intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng laser tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng laser. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu hồi cứu trên 50 bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng laser tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng laser tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI SỬ DỤNG LASER TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2022 Nguyễn Bá Phước1, Phùng Văn Duyên2 TÓM TẮT 7 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu RESULTS OF URETERAL STONE quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng TREATMENT USING ENDOSCOPIC laser. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu LASER LITHOTRIPSY AT HAI mô tả cắt ngang sử dụng số liệu hồi cứu trên 50 PHONG MEDICAL UNIVERSITY bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị bằng HOSPITAL IN 2022 Objective: To evaluate the results of ureteral phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng laser tại stone treatment using endoscopic laser Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022. Kết lithotripsy.Subjects and Methods: A cross- quả: Tỷ lệ nam/nữ là 7/3, bệnh nhân ≥ 60 chiếm sectional study was conducted using tỷ lệ cao nhất (30%). Đa số bệnh nhân có sỏi ở vị retrospective data from over 50 patients with trí 1/3 dưới niệu quản (74,0%). Tỷ lệ sỏi có kích ureteral stones treated with endoscopic laser thước 5 – 10 mm chiếm đa số (64%). Tỷ lệ sỏi lithotripsy at Hai Phong University Hospital in vỡ vụn là 22%, sỏi vỡ đạt yêu cầu là 78%. Thời 2022. Results: The male-to-female ratio was 7:3, gian tán sỏi trung bình là 48,0 ± 24,5 phút, nhanh with most patients aged 60 or older (30%). Most nhất là 14 phút, lâu nhất là 125 phút. Thời gian patients had stones located in the lower third of nằm viện trung bình là 7,5 ± 2,0 ngày. Sau tán the ureter (74.0%). The size of stones between 5 sỏi không bệnh nhân nào có biến chứng nặng, and 10 mm accounted for the majority (64%). phổ biến nhất là đau thắt lưng (66,0%), tiếp đến The rate of broken stones was 22%, and 78% of là tiểu buốt (42,0%). Kết luận: Nội soi ngược stones met the requirements. The average dòng tán sỏi niệu quản đã cho thấy hiệu quả và lithotripsy time was 48.0 ± 24.5 minutes, with an toàn trong điều trị sỏi niệu quản. the shortest time being 14 minutes and the longest being 125 minutes. The average hospital Từ khóa: Sỏi niệu quản, Bệnh viện Đại học stay was 7.5 ± 2.0 days. No patients experienced Y Hải Phòng. severe complications post-lithotripsy, with the most common being back pain (66.0%), followed by dysuria (42.0%). Conclusion: Retrograde endoscopic lithotripsy has demonstrated 1 Bệnh viện Kiến An effectiveness and safety in treating ureteral 2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng stones. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Phước Keywords: Ureteral stone, Hai Phong Email: nguyenbatuankiet@gmail.com Medical University Hospital. Ngày nhận bài: 28/2/2024 Ngày phản biện khoa học: 5/3/2024 Ngày duyệt bài: 11/4/2024 49
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sỏi niệu quản là một vấn đề sức khỏe lớn 2.1. Đối tượng nghiên cứu với tỷ lệ mắc ngày càng tăng trên toàn thế Bệnh nhân được chẩn đoán sỏi niệu giới. Ở những nước có mức sống cao, tỷ lệ quản, được điều trị tán sỏi nội soi ngược mắc bệnh sỏi tiết niệu cao đáng kể với hơn dòng bằng laser tại khoa Ngoại, Bệnh viện 10%. Sỏi niệu quản hình thành ở thận và sau Đại học Y Hải Phòng. đó đi xuống niệu quản thường biểu hiện là 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn cơn đau quặn thận [1]. Bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên có sỏi niệu Mục đích chính trong điều trị sỏi thận là quản có chỉ định phẫu thuật được tán sỏi nội làm sạch sỏi hoàn toàn với ít biến chứng nhất soi ngược dòng bằng laser. [2]. Kỹ thuật điều trị kinh điển thường là các 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ kỹ thuật mổ mở. Tuy nhiên kỹ thuật mổ mở Bệnh nhân không tái khám sau tán sỏi. thường có một số nhược điểm như xâm lấn Sỏi niệu quản hai bên và sỏi niệu quản kèm nhiều, các biến chứng thường nặng nề, thời sỏi thận. Hồ sơ bệnh nhân không đủ dữ liệu gian nằm viện dài ngày [3]. Song song với nghiên cứu. những cải tiến về công nghệ trong những 2.2. Phương pháp nghiên cứu năm gần đây, các phương pháp điều trị sỏi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu không gây sang chấn, không phải can thiệp mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu. phẫu thuật đang ngày được áp dụng phổ biến 2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu như phương pháp lấy sỏi qua da, tán sỏi nội Chọn mẫu thuận tiện. Chọn toàn bộ bệnh soi và tán sỏi ngoài cơ thể. Trong đó tán sỏi nhân nội trú điều trị sỏi niệu quản bằng nội nội soi ngược dòng bằng laser là phương soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng laser pháp dùng tia laser để phá vỡ cấu trúc viên tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, thực tế sỏi thành nhiều mảnh vụn nhỏ, mảnh vụn sỏi chúng tôi thu được 50 bệnh nhân trong có thể được lấy ra ngoài bằng dụng cụ và tự khoảng thời gian từ tháng 1/2022 đến tháng đào thải qua đường nước tiểu. Phương pháp 12/2022. này được sử dụng phổ biến vì tính hiệu quả, 2.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá chi phí phù hợp, đòi hỏi ít nhân lực và rút Mức độ giãn thận trên siêu âm: Độ 0: ngắn thời gian điều trị [4]. Không có tình trạng giãn. Độ 1: Có sự giãn Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng đã được nhẹ của bể thận và đài thận không giãn, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại trong điều không bị teo nhu mô thận. Độ 2: Có sự giãn trị sỏi tiết niệu, trong đó tán sỏi nội soi bằng nhẹ của bể thận và đài thận nhưng cấu trúc laser được biết đến là một trong những đài - bể thận vẫn được bảo tồn, không bị teo phương pháp điều trị mang lại nhiều kết quả nhu mô thận. Độ 3: Thấy dấu hiệu giãn đài - tích cực. Nhằm cung cấp thêm bằng chứng bể thận; dấu hiệu tù của phễu và dẹt của nhú về hiệu quả điều trị của phương pháp này, thận, mỏng vỏ nhẹ. Độ 4: Đài, bể thận giãn chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục lớn (giống như quả bóng), mất ranh giới giữa tiêu đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản bằng đài - bể thận, teo thận với hình ảnh vỏ thận phương pháp nội soi bằng laser tại Bệnh viện mỏng. Đại học Y Hải Phòng năm 2022. 50
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Sỏi vỡ vụn: Các mảnh sỏi vỡ vụn thành thống kê mô tả tính tần số, tỷ lệ %, giá trị bụi sỏi. Sỏi vỡ đạt khi các mảnh sỏi vỡ < 4 trung bình, độ lệch chuẩn. Các kết quả mm. nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng, 2.3. Dụng cụ và phương tiện phẫu hình. thuật 2.5. Đạo đức nghiên cứu Máy nội soi tán sỏi ngược dòng bằng Đề cương nghiên cứu đã được thông qua laser, ống soi niệu quản, nguồn sáng, camera, Hội đồng khoa học Trường Đại học Y Dược dây dẫn (guidewire). Dụng cụ gắp sỏi: rọ lấy Hải Phòng, và sự đồng ý của Ban Giám đốc sỏi, kìm kẹp sỏi. Sonde JJ (double J) hoặc Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Mọi thông sonde plastic kích thước 6 - 8 Fr. Hồ sơ bệnh tin của bệnh nhân trong nghiên cứu được giữ án nghiên cứu. bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên 2.4. Xử lý số liệu cứu. Số liệu được nhập và phân tích trên phần mềm SPSS 27.0. Sử dụng các thuật toán III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin chung của bệnh nhân (n = 50) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 35 70,0 Giới tính Nữ 15 30,0 20 - 29 tuổi 6 12,0 30 - 39 tuổi 5 10,0 Nhóm tuổi 40 - 49 tuổi 12 24,0 50 - 59 tuổi 12 24,0 ≥ 60 tuổi 15 30,0 1/3 trên 10 20,0 Vị trí sỏi 1/3 giữa 3 6,0 1/3 dưới 37 74,0 < 5 mm 7 14,0 5 - 10 mm 32 64,0 Kích thước sỏi qua siêu âm 11 - 15 mm 9 18,0 > 15 mm 2 4,0 Không giãn 4 8,0 Độ 1 24 48,0 Mức độ giãn thận trên siêu âm Độ 2 16 32,0 Độ 3 5 10,0 Độ 4 1 2,0 Nhận xét: Tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 70,0% và 30,0%. Bệnh nhân gặp nhiều ở lứa tuổi ≥ 60 chiếm 30%. Đa số bệnh nhân có sỏi ở vị trí 1/3 dưới (74,0%). Tỷ lệ sỏi có kích thước 5 - 10 mm là 64%. Trên siêu âm 92% bệnh nhân có hình ảnh giãn thận, mức độ giãn độ 1 là 48%, độ 2 là 32%, độ 3 là 10%, độ 4 là 2%. 51
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 2. Thời gian tán sỏi niệu quản Thời gian tán sỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Mean ± SD (Min – Max) < 30 phút 13 26,0 30 - 60 phút 33 66,0 48,0 ± 24,5 phút > 60 phút 4 8,0 14 - 125 phút Tổng 50 100 Nhận xét: Thời gian tán sỏi < 30 phút là 26%, thời gian tán sỏi 30 - 60 phút là 66%, thời gian tán sỏi > 60 phút là 8%. Thời gian tán sỏi nhanh nhất là 14 phút, thời gian tán sỏi lâu nhất là 125 phút. Thời gian tán sỏi trung bình là 48,0 ± 24,5 phút. Bảng 3. Liên quan giữa vị trí sỏi và thời gian tán sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng Thời gian n % n % n % n % < 30 phút 4 40,0 2 66,7 7 18,9 13 26,0 30 - 60 phút 5 50,0 1 33,3 27 73,0 33 66,0 > 60 phút 1 10,0 0 0 3 8,1 4 8,0 Tổng 10 20,0 3 6,0 37 74,0 50 100 Nhận xét: Trong tổng số 50 bệnh nhân, thời gian tán sỏi từ 30 - 60 phút chiếm 66,0%, dưới 30 phút là 26,0% và > 60 phút là 8,0%. Sỏi ở vị trí 1/3 giữa có thời gian tán sỏi < 30 phút cao nhất (66,7%). Đa số sỏi ở vị trí 1/3 dưới có thời gian tán sỏi từ 30 - 60 phút (73,0%). Bảng 4. Vị trí sỏi niệu quản và kết quả tán sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng Kết quả n % n % n % n % Sỏi vỡ vụn 1 10,0 0 0 10 27,0 11 22,0 Sỏi vỡ đạt 9 90,0 3 100 27 73,0 39 88,0 Sỏi vỡ kém 0 0 0 0 0 0 0 0 Sỏi không vỡ 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 10 20,0 3 6,0 37 74,0 50 100 Nhận xét: Trong tổng số 50 bệnh nhân, tỷ lệ sỏi vỡ đạt là 88,0%, sỏi vỡ vụn là 22,0%. Tỷ lệ sỏi vỡ đạt của nhóm bệnh nhân có sỏi ở vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới lần lượt là 90,0%, 100% và 73,0%. Tỷ lệ sỏi vỡ vụn của nhóm bệnh nhân có sỏi ở vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới lần lượt là 10,0%, 27,0% và 22,0%. Bảng 5. Kích thước sỏi niệu quản và kết quả tán sỏi Kích thước sỏi Tổng Kết quả < 5 mm 5 - 10 mm 11 - 15 mm > 15 mm n % n % n % n % n % Sỏi vỡ vụn 3 42,9 7 21,9 1 11,1 0 0 11 22,0 Sỏi vỡ đạt 4 57,1 25 78,1 8 88,9 2 100 39 78,0 Sỏi vỡ kém 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Sỏi không vỡ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 7 14,0 32 64,0 9 18,0 2 4,0 50 100 52
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Tỷ lệ sỏi vỡ vụn của nhóm bệnh nhân có kích thước sỏi < 5 mm, 5-10 mm, 11- 15 mm lần lượt là 42,9%, 21,9%, và 11,1%. Tỷ lệ sỏi vỡ đạt của nhóm bệnh nhân có kích thước sỏi < 5 mm, 5-10 mm, 11-15 mm lần lượt là 57,1%, 78,1% và 88,9%. Đối với sỏi có kích thước > 15 mm, 100% sỏi vỡ đạt. Bảng 6. Thời gian sử dụng giảm đau sau phẫu thuật, thời gian đặt sonde tiểu và thời gian điều trị của bệnh nhân Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) 1 - 2 ngày 23 46,0 Thời gian sử dụng giảm 3 - 5 ngày 23 46,0 đau sau phẫu thuật > 5 ngày 4 8,0 ≤ 2 ngày 38 76,0 Thời gian đặt sonde tiểu 3 - 5 ngày 9 18,0 > 5 ngày 3 6,0 4 ngày 12 12,0 5 - 7 ngày 3 32,0 Thời gian điều trị > 7 ngày 37 56,0 Mean ± SD, Min - Max 7,5 ± 2,0 ngày, 4 - 11 ngày Nhận xét: Thời gian sử dụng thuốc giảm đau sau tán sỏi chủ yếu từ 1-5 ngày (92,0%), chỉ có 8% bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau kéo dài trên 5 ngày. Thời gian đặt sonde 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (56%), từ 5-7 ngày chiếm 32% và thấp nhất là thời gian điều trị trong 4 ngày (12%). Hình 1. Biến chứng sau tán sỏi Nhận xét: Biến chứng hay gặp phổ biến IV. BÀN LUẬN nhất sau tán sỏi là đau thắt lưng (66,0%), tiếp Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên đến là tiểu buốt (42,0%), tiểu rắt (24,0%), 50 bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị đái máu (22,0%). Các biến chứng khác bằng phương pháp tán sỏi nội soi sử dụng chiếm tỷ lệ thấp hơn. laser, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 53
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 thấy tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 70,0% và 42,9%, 21,9%, và 11,1%. Tỷ lệ sỏi vỡ đạt 30,0%. Bệnh nhân gặp nhiều ở lứa tuổi ≥ 60 của nhóm bệnh nhân có kích thước sỏi < 5 chiếm 30%. Đa số bệnh nhân có sỏi ở vị trí mm, 5-10 mm, 11-15 mm lần lượt là 57,1%, 1/3 dưới (74,0%). Tỷ lệ sỏi có kích thước 5 - 78,1% và 88,9%. Đối với sỏi có kích thước > 10 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (64%). 15 mm, 100% sỏi vỡ đạt. Theo kết quả Thời gian phẫu thuật là thời gian từ thời nghiên cứu tán sỏi nội soi ngược dòng bằng điểm đặt máy soi vào niệu đạo cho đến khi laser Hol: YAG tại Bệnh viện Bạch Mai, tỷ đặt xong JJ và đặt sonde tiểu, nghiên cứu cho lệ thành công cao nhất đối với sỏi có kích thấy thời gian tán sỏi trung bình là 48,0 ± thước dưới 10 mm đạt 96,49%. Tỷ lệ thành 24,5 phút. Thời gian tán sỏi nhanh nhất là 14 công cao thứ 2 đối với sỏi có kích thước từ phút, thời gian tán sỏi lâu nhất là 125 phút. 10 - 15 mm đạt 91,7%. Đối với sỏi có kích Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn thước chiều dọc > 15 mm thì tỷ lệ thành Phong và cộng sự tại Bệnh viện quân y 120 công thấp hơn, chỉ đạt 74,13% [4]. (2014) cho thấy thời gian tán sỏi trung bình Về thời gian nằm viện, kết quả nghiên 57,8 phút (từ 20 phút đến 120 phút) [5], cứu của chúng tôi cho thấy thời gian nằm nghiên cứu của tác giả Trịnh Hoàng Giang viện trung bình của bệnh nhân là 7,5 ± 2,0 tại Bệnh viện Việt Đức năm 2013-2014, thời ngày với nhanh nhất là 4 ngày và nhiều nhất gian tán sỏi trung bình là 37,23 ± 6,24 phút là 11 ngày. Đa số bệnh nhân nằm viện điều [4], nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tôn trị > 7 ngày. Thời gian nằm viện của bệnh Hoàng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên, nhân trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn thời gian tán sỏi niệu quản trên trung bình là so với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Việt 10,7 ± 3,77 phút [6] và nghiên cứu của tác Đức, thời gian nằm viện trung bình là 4,4 ± giả Nguyễn Hữu Thanh và cộng sự tại Bệnh 2,5 ngày [4]. Điều này có thể là do bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2020-2021, thời nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cần gian tán sỏi 1/3 trên trung bình là 33,5 ± 11,2 nhiều thời gian để điều trị nhiễm trùng sau phút, thời gian mổ ngắn nhất là 17 phút, thời tán sỏi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gian mổ dài nhất là 60 phút [7]. Thời gian cho thấy không gặp trường hợp nào có biến tán sỏi có liên quan đến vị trí sỏi, thành phần chứng nặng sau tán sỏi, tuy nhiên rất nhiều sỏi, vấn đề đặt máy nội soi và tiếp cận sỏi. bệnh nhân có biểu hiện của nhiễm trùng như Một trong những khó khăn trong quá trình sau đái buốt, đái dắt (96%), đau mỏi thắt tán sỏi là khó khăn khi xác định lỗ niệu quản lưng (82%), đái đục (66%), đau điểm niệu vì trong một số trường hợp sỏi ở đoạn thấp, quản (56%), đái máu (48%), đau hạ vị sỏi nằm trong thành bàng quang lỗ niệu quản (32%), đau quặn thận (18%), đái ít,vô niệu khó xác định hoặc không tìm thấy. (4%), và thận to (4%). Trong khi đó nghiên Một trong những thông số lâm sàng quan cứu tại Bệnh viện Việt Đức các triệu chứng trọng nhất có thể ảnh hưởng đến sự thành này xuất hiện với tỷ lệ thấp hơn rất nhiều, cụ công của điều trị sỏi là kích thước sỏi [8]. thể đái máu (2,05%), đau quặn thận (1,03%), Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sốt (5,13%), hẹp niệu quản (1,7%). Biểu hiện 78% sỏi vỡ đạt, 22% sỏi vỡ vụn. Tỷ lệ sỏi vỡ nhiễm trùng có thể là do cơ chế nhiễm khuẩn vụn của nhóm bệnh nhân có kích thước sỏi < ngược dòng, niệu quản tái hấp thu nước tiểu 5 mm, 5-10 mm, 11-15 mm lần lượt là 54
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 có vi khuẩn, hoặc tổn thương niêm mạc niệu 3. Bộ Y tế. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội quản do đầu ống nội soi. khoa chuyên ngành thận tiết niệu. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội (2016): p111. V. KẾT LUẬN 4. Trịnh Hoàng Giang. Nghiên cứu kết quả Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân sỏi niệu điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán quản được điều trị bằng phương pháp tán sỏi sỏi nội soi ngược dòng sử dụng laser Hol: nội soi sử dụng laser tại Bệnh viện Đại học Yag. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hải Phòng năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ Y Hà Nội. 2021. lệ sỏi vỡ vụn là 22%, sỏi vỡ đạt yêu cầu là 5. Nguyễn Tấn Phong, Nguyễn Lê Tuyên, Lê 78%. Thời gian tán sỏi trung bình là 48,0 ± Thanh Môn. Đánh giá kết quả điều trị sỏi 24,5 phút, thời gian nằm viện trung bình là niệu quản bằng tán sỏi qua nội soi ngược 7,5 ± 2,0 ngày. Sau tán không bệnh nhân nào dòng tại bệnh viện quân y 120. Hội nghị có biến chứng nặng, phổ biến nhất là đau thắt khoa học bệnh viện quân y 120 mở rộng lần lưng (66,0%), tiếp đến là tiểu buốt (42,0%). thứ nhất năm 2017: p1-6. Nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản là 6. Nguyễn Tôn Hoàng, Nguyễn Trường Can. phương pháp điều trị sỏi niệu quản an toàn, Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản trên hiệu quả, tỷ lệ tán sỏi thành công cao. bằng soi niệu quản tán sỏi với laser holmium. Tạp chí Y học Việt Nam (2023),528: p165- TÀI LIỆU THAM KHẢO 170. 1. Bosshard P, Stritt K, Roth B. Overview of 7. Nguyễn Hữu Thanh, Hoàng Long. Thực ureteral stone management. Rev Med Suisse trạng nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản (2020),16(717): p2321-2324. 1/3 trên tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức 2. Van Cleynenbreugel B, Kılıç Ö, Akand M. giai đoạn 2020-2021. Tạp chí Y học Việt Retrograde intrarenal surgery for renal stones Nam (2023),518(1): p243-247. - Part 1. Turk J Urol (2017),43(2): p112-121. 8. Miller NL, Lingeman JE. Management of kidney stones. BMJ (2007),334: p468-72. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2