Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN VÀ SỎI NIỆU QUẢN CÙNG BÊN<br />
BẰNG KẾT HỢP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG VÀ PHẪU THUẬT<br />
NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA TẠI BV ĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI<br />
Nguyễn Văn Truyện*, Nguyễn Văn Mạnh*, Vũ Thanh Tùng* Cao Chí Viết*, Phạm Đình Hoài Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản cùng bên thường gặp trong thực hành lâm sàng. Trên thế<br />
giới, do có nhiều phương tiện thích hợp, nhiều tác giả đã điều trị đồng thời sỏi thận và sỏi niệu quản bằng máy nội<br />
soi niệu quản mềm hoặc kết hợp máy nội soi niệu quản cứng và máy nội soi niệu quản mềm hoặc sử dụng Mini<br />
PCNL tán sỏi bằng laser hoặc siêu âm. Tại Việt Nam, trong điều kiện hiện tại, thường giải quyết lần lượt: điều trị<br />
sỏi niệu quản trước, điều trị sỏi thận sau. Thường là: tán sỏi nội soi sỏi niệu quản ngược dòng bằng laser, đặt DJ.<br />
Sau đó, khoảng 1 tháng, tán sỏi ngoài cơ thể sỏi thận. Xuất phát từ thực tế, yêu cầu chính đáng của BN cũng là<br />
thách thức đối với phẫu thuật viên niệu khoa chúng tôi là trong một lần điều trị có thể giải quyết đồng thời cả hai?<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên<br />
bằng kết hợp tán sỏi nội soi ngược dòng và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da”. Qua đó, xác định tính khả thi, an<br />
toàn và hiệu quả của phẫu thuât.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN bị sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên, sỏi thận có kích thước<br />
>20mm hoặc sỏi niệu quản có kích thước >15mm. Sỏi thận hoặc sỏi niệu quản có kích thước nhỏ hơn nhưng có<br />
chống chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi ngoài cơ thể thất bại. Thận ứ nước ≤ độ 3. Nghiên cứu mô tả hàng<br />
loạt trường hợp, được thực hiện tại BV Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 09/2014 đến tháng 03/2018.<br />
Kết quả: có 61TH được đưa vào nghiên cứu. Nam 40(65,40%), nữ 21(34,60%). Tuổi trung bình 51,39 ±<br />
10,33. Kích thước sỏi trung bình 23,91 ± 6,08mm. Độ ứ nước thận do sỏi: độ I 11 (18%), độ II 37(60,7%), độ III<br />
13(21,3%). Sỏi thận và sỏi niệu quản lưng 51(83,60%). Sỏi thận và sỏi niệu quản chậu 10(16,40%). Để tiếp cận<br />
sỏi từ thận và soi kiểm tra niệu quản, thường chọn đài trên 10(16,40%) hoặc đài giữa 36(59,00%). Đài dưới<br />
15(24,60%). Có 34(55,70%) làm PCNL tiêu chuẩn và 27(44,30%) làm Mini PCNL. Để phá vỡ sỏi, chúng tôi sử<br />
dụng laser hoặc kết hợp xung hơi và laser. Đặt thông DJ xuôi dòng 45(73,80%), ngược dòng 01(1,60%),<br />
15(24,60%) không đặt DJ mà chỉ đặt thông niệu quản thường. Tất cả đều được mở thận ra da. Thời gian làm<br />
PCNL + URS trung bình 81,89 ± 28,33 phút. Về biến chứng, có 04(6,50%) phân độ I theo Clavien Dindo cải<br />
biên. Trong đó, 01(1,60%) chảy máu nhiều nhưng chưa đến mức phải truyền máu. HGB thay đổi trung bình<br />
1,40 ± 0,93g/dL (0,2 – 4,6). Sốt do nhiễm trùng niệu có 03(4,90%). Không có tử vong. Ngày nằm viện trung bình<br />
4,57 ± 2,09 ngày. Tỉ lệ sạch sỏi chung 58/61(95,10%). Độ ứ nước thận do sỏi không ảnh hưởng đến kết quả sạch<br />
sỏi (p > 0,05). Kích thước sỏi, vị trí sỏi tại niệu quản và tại thận, vị trí đường vào đài thận, kích thước đường vào<br />
thận chưa thấy rõ có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi (p > 0,05).<br />
Kết luận: kết hợp tán sỏi nội soi ngược dòng và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da trong một lần điều trị là<br />
phương pháp khả thi, an toàn, hiệu quả trong điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên.<br />
Từ khoá: Sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng, sỏi niệu quản đoạn chậu, tán sỏi nội soi ngược dòng, phẫu thuật<br />
nội soi lấy sỏi qua da.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen60@gmail.com<br />
<br />
<br />
90 Chuyên đề Thận - Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING RESULTS OF TREATMENT OF IPSILATERAL KIDNEY STONE AND URETERAL<br />
STONE BY COMBINATING BETWEEN URETEROSCOPY AND PERCUTANEOUS<br />
NEPHROLITHOTOMY AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL<br />
Nguyen Van Truyen, Nguyen Van Manh, Vu Thanh Tung, Cao Chi Viet, Pham Dinh Hoai Vu.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 90 – 98<br />
<br />
Background and objective: Ipsilateral kidney stone and ureteral stone are usually present in clinical<br />
practice of urology. In treatment, the patient wants to solve one time for both. This is also challenge to our<br />
urologist. To solve this issue, we performed the subject: “Evaluating Results of Treatment of Ipsilateral Kidney<br />
Stone and Ureteral Stone by combination between Ureteroscopy and Percutaneous Nephrolithotomy at Thong<br />
Nhat Dong Nai General Hospital”. We report our experience and evaluate the feasibility, the safety and the<br />
efficiency of the procedure.<br />
Materials and methods: this was a prospective case series descriptive study. Patients with ipsilateral<br />
kidney stone and ureteral stone. Renal stone >20mm or ureteral stone >15mm. Kidney stone or ureteral stone with<br />
size is smaller but there was contraindication of ESWL or fell with ESWL. The study has be done at Thong Nhat<br />
Dong Nai general hospital, from September 2014 to March 2018.<br />
Results: There were 40(65.40%) males and 21(34.60%) females. The mean age was 51.39 ± 10.33 (31 – 74).<br />
Average stone size: 23.91 ± 6.08mm. Stone sites in kidney and ureter: kidney and lumbar ureteral stones:<br />
51(83.60%), kidney and pelvic ureteral stones 10(16.40%). Hydronephrosis grade I: 11(18.00%). Hydronephrosis<br />
grade II 37(60.70%). Hydronephrosis grade III 13(21.30%). Renal access by upper calyx 10(16.40%), middle<br />
calyx 36(59.00%), lower calyx 15(24.60%). The mean operative time: 81.89 ± 28.33 minutes. Single pneumatic<br />
lithotripsy or Holmium YAG laser lithotripsy or combination between pneumatic and Holmium YAG laser<br />
lithotripsy was used to break stones. Stone free rate was 58(95.10%). There was 03(4.90%) cases having<br />
postoperative fever, 01(1.60%) important bleeding in operation but not required blood transfusion (Clavien Dindo<br />
grade I: 04(6.50%)). No one had been died. Postoperative hospital stay was 4.57 ± 2.09 days.<br />
Conclusions: Combination between URS and PCNL in treating ipsilateral kidney stone and ureteral stone<br />
is the feasible, safe and effective procedure.<br />
Key words: Kidney stone, lumbar ureteral stone, pelvic ureteral stone, Retrograde Ureteroscopy Lithotripsy,<br />
Percutaneous Nephrolithotomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ quản vì sỏi niệu quản gây bế tắc đài bể thận và<br />
niệu quản trên sỏi và sỏi thận là bệnh lý kết hợp<br />
Sỏi thận và sỏi niệu quản là bệnh lý niệu<br />
mặc dù cũng cần điều trị sớm. Để giải quyết sỏi<br />
khoa phổ biến(3,10,12). Trên thực hành lâm sàng,<br />
niệu quản kết hợp với sỏi thận cùng bên, có<br />
thường gặp kết hợp sỏi thận và sỏi niệu quản<br />
nhiều cách tiếp cận điều trị tùy thuộc vào đặc<br />
cùng bên. Có nhiều phương pháp điều trị nhưng<br />
điểm của sỏi và các phương tiện hiện có. Có thể<br />
thường làm lần lượt. Nếu mổ mở để giải quyết<br />
liệt kê các phương pháp điều trị ít xâm hại có thể<br />
một lần thì lại quá xâm hại nhất là khi BN vừa bị<br />
thực hiện được như tán sỏi thận và sỏi niệu quản<br />
sỏi niệu quản đoạn chậu, vừa bị sỏi thận khiến<br />
nội soi với ống soi mềm, tán sỏi niệu quản nội soi<br />
đường mổ quá dài hoặc phải chịu 2 đường mổ.<br />
và tán sỏi thận ngoài cơ thể, tán sỏi niệu quản<br />
Hiện tại, BN ít chấp nhận mổ mở. Trong điều trị,<br />
nội soi và lấy sỏi thận qua da, lấy sỏi thận và sỏi<br />
do sớm gây ảnh hưởng lên đường tiết niệu trên<br />
niệu quản đoạn lưng qua da. Xu hướng điều trị<br />
so với sỏi thận nên thường ưu tiên cho sỏi niệu<br />
<br />
<br />
Chuyên đề Thận - Niệu 91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
trước đây thường được chúng tôi áp dụng là tán quản cùng bên bằng kết hợp nội soi tán sỏi<br />
sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản, đặt DJ. Sau ngược dòng và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da<br />
đó 01 tháng, sẽ tán sỏi ngoài cơ thể sỏi thận. Như và một số yếu tố liên quan.<br />
vậy, việc điều trị sỏi thận cùng lúc ít thực hiện Mục tiêu cụ thể<br />
ngay mà thường để dành cho lần sau khi tình Xác định tỉ lệ sạch sỏi.<br />
trạng bệnh nhân ổn định. BN phải chấp nhận hai<br />
Xác định một số yếu tố liên quan: kích thước<br />
phẫu thuật riêng biệt làm kéo dài thời gian và<br />
sỏi, độ ứ nước của thận do sỏi, vị trí sỏi tại niệu<br />
tăng chi phí điều trị. Vấn đề được đặt ra là phẫu<br />
quản và tại thận, vị trí đường vào đài thận, kích<br />
thuật sỏi thận và sỏi niệu quản cùng lúc có mang<br />
thước đường vào thận (PCNL hoặc Mini PCNL).<br />
lại nhiều lợi ích thiết thực cho người bệnh hay<br />
không? Đây là câu hỏi thực tiễn và chưa có câu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trả lời. Đối tượng nghiên cứu<br />
Tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có báo cáo Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
nào về điều trị ngoại khoa ít xâm hại trong một<br />
BN bị sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên, sỏi<br />
lần nhập viện, giải quyết cả sỏi thận và sỏi niệu<br />
thận có kích thước >20mm hoặc sỏi niệu quản có<br />
quản cùng bên.<br />
kích thước >15mm. Sỏi thận hoặc sỏi niệu quản<br />
Trên thế giới, do có nhiều phương tiện, các có kích thước nhỏ hơn nhưng có chống chỉ định<br />
tác giả như Bozkurt, Dessyn, Ferakis, Karadag, tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi ngoài cơ thể thất<br />
Zhi Gang Li(1,2,3,5,6) nội soi tán sỏi bằng ống soi bại.<br />
niệu quản mềm ngược dòng hoặc dùng ống<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
soi niệu quản cứng kết hợp với ống soi niệu<br />
quản mềm từ niệu quản lên thận tán sỏi bằng Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn.<br />
laser hoặc siêu âm để giải quyết cả sỏi niệu Có chống chỉ định gây mê.<br />
quản lẫn sỏi thận cùng bên hoặc làm Mini Từ chối tham gia nghiên cứu.<br />
PCNL với máy soi niệu quản hoặc máy soi Không theo dõi được.<br />
thận nhỏ 12F có thể soi xuống niệu quản đoạn<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
lưng ở mức bờ dưới đốt sống thắt lưng 4 (L4).<br />
Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.<br />
Với phương tiện hiện tại, trong tay chúng tôi<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
chỉ có máy soi niệu quản và máy soi thận tiêu<br />
chuẩn. Có thể kết hợp tán sỏi laser ngược dòng Máy C – arm, dàn máy mổ nội soi sỏi thận và<br />
sỏi niệu quản: máy nội soi thận, máy nội soi niệu<br />
và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da trong một<br />
quản, monitoring, nguồn sáng, dây dẫn sáng,<br />
lần mổ để giải quyết cả sỏi thận và sỏi niệu quản<br />
máy tán sỏi xung hơi của Karl Storz, máy tán sỏi<br />
cùng bên? Qua đó, mang lại nhiều lợi ích thiết<br />
laser Accu – Tech của Trung Quốc, guide wire,<br />
thực cho BN về thời gian nằm viện, viện phí, chi thông niệu quản, thông Foley số 16 hai nhánh,<br />
phí đi lại, chăm sóc,… Để trả lời câu hỏi trên, thông Foley số 22 ba nhánh.<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá<br />
Qui trình kỹ thuật mổ<br />
kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản cùng<br />
Vô cảm: BN được gây mê nội khí quản.<br />
bên bằng kết hợp tán sỏi nội soi laser ngược<br />
Đặt BN nằm tư thế sản phụ khoa : nội soi<br />
dòng và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da” với<br />
niệu quản bằng máy soi niệu quản đến vị trí sỏi<br />
mục tiêu:<br />
theo guide wire. Đặt guide wire vượt qua sỏi<br />
Mục tiêu tổng quát nếu có thể được để làm thẳng niệu quản, thuận<br />
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu lợi cho quá trình phẫu thuật. Tán sỏi niệu quản<br />
<br />
<br />
92 Chuyên đề Thận - Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bằng laser. Sỏi niệu quản sau khi được tán vỡ Soi thận – niệu quản kiểm tra sạch sỏi trực<br />
vụn thành mảnh nhỏ rớt xuống bàng quang để tiếp và kiểm tra sạch sỏi dưới C-arm.<br />
được đào thải ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc Rút ống thông niệu quản. Đặt JJ xuôi dòng.<br />
còn mảnh lớn chạy lên thận. Rút máy soi niệu<br />
Đặt ống thông Foley số 22 ba nhánh hoặc<br />
quản. Đặt thông niệu quản theo guide wire lên<br />
tới thận, thường là bể thận hoặc đài trên. Kiểm Foley 2 nhánh số 16 nếu làm Mini PCNL bơm<br />
tra ống thông niệu quản dưới màn hình tăng bóng 3 – 4cc mở thận ra da. Cố định ống dẫn lưu.<br />
sáng. Đặt thông niệu đạo – bàng quang Foley số Kết thúc cuộc mổ.<br />
16 hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào Đặt BN nằm ngửa trở lại. Đặt JJ ngược dòng<br />
thông Foley đã được bơm bóng 10cc. theo guide wire dưới C-arm nếu không đặt được<br />
Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để làm JJ xuôi dòng. Đặt thông tiểu lưu.<br />
căng vùng hông lưng, giúp mở rộng phẫu trường. Nếu không đặt DJ thì lưu thông niệu quản<br />
Chỉnh C-arm tư thế thẳng, nghiêng cho thấy cùng với thông niệu đạo – bàng quang 24 - 48<br />
rõ sỏi, các đài thận, thông niệu quản giúp chọc giờ.<br />
chính xác vào đài thận mong muốn. Chuyển về phòng hồi sức chăm sóc sau mổ<br />
Rửa, sát trùng vùng mổ. giống như các ca mổ khác.<br />
Chọc dò vào đài thận. Vị trí đài thận được Hậu phẫu<br />
chọc dò tuỳ theo vị trí sỏi, độ ứ nước của thận, Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông<br />
kinh nghiệm phẫu thuật viên sao cho đường tiếp lưng bên phẫu thuật sau mổ.<br />
cận sỏi thận và niệu quản thuận lợi nhất, thường<br />
BN được rút thông niệu đạo – bàng quang và<br />
là đài trên hoặc đài giữa. Về mặt lý thuyết, máy<br />
thông niệu quản sau 24 – 48 giờ nếu không đặt<br />
soi niệu quản có thể soi xuôi dòng xuống niệu<br />
DJ.<br />
quản từ đường vào thận đài trên hoặc đài giữa<br />
Ống thông mở thận ra da được rút sau 03<br />
tới vị trí đốt sống thắt lưng 4 (L4).<br />
ngày.<br />
Luồn guide wire qua kim chọc dò. Rạch da #<br />
Ống DJ được rút sau 01 tháng khi tái khám.<br />
1,5 cm (nếu làm Mini PCNL, rạch da 0,5 cm) ở vị<br />
trí kim chọc dò, tách cân, cơ tối thiểu theo kim BN thường được xuất viện vào ngày hậu<br />
chọc dò. Rút kim, để lại guide wire. Nong tạo phẫu thứ 3 – thứ 5.<br />
đường hầm vảo đài thận bằng bộ nong Cook Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm<br />
hoặc Alken để đặt Amplatz số 28 hoặc 30 (nếu kiểm tra.<br />
làm Mini PCNL, nong và đặt Amplats sheath số Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi<br />
18). Qua đó, đặt máy nội soi thận hoặc máy soi thận và C – arm lúc mổ và chụp X quang KUB<br />
niệu quản nếu làm Mini PCNL tiếp cận sỏi.<br />
sau mổ.<br />
Tán sỏi bằng laser hoặc xung hơi hoặc xung<br />
Tiêu chuẩn sạch sỏi: không còn thấy hình<br />
hơi + Laser (tán sỏi bằng laser nếu làm Mini<br />
PCNL). Trường hợp sỏi nhỏ có thể không cần tán ảnh sỏi trên KUB, siêu âm hoặc chỉ còn mảnh sỏi<br />
mà có thể gắp sỏi ra luôn nếu dùng máy soi thận nhỏ < 4mm không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.<br />
tiêu chuẩn qua Amplatz sheath số 28 hoặc 30.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên đề Thận - Niệu 93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 1. Chụp X quang KUB vào ngày thứ 2 – thứ 3 sau mổ trước khi rút ống thông mở thận ra da để kiểm<br />
tra kết quả sạch sỏi so với trước mổ A. KUB trước mổ - Sỏi thận + sỏi NQ P chậu B: KUB sau mổ - Sạch sỏi<br />
Thu thập số liệu và xử lý thống kê Tuổi<br />
Các số liệu được thu thập theo bảng thu thập Tuổi trung bình 51,39 ± 10,33. Nhỏ nhất 31.<br />
số liệu được thiết kế sẵn. Số liệu sau khi thu thập Lớn nhất 74.<br />
được nhập liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Kích thước sỏi<br />
Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu: từ Trung bình 23,91 ± 6,08mm. Trong số 58 TH<br />
tháng 09/2014 đến tháng 03/2018 tại BV Đa Khoa sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 23,77 ± 6,04<br />
Thống Nhất Đồng Nai, khoa Ngoại Niệu. mm so với 26,66 ± 7,63 mm là kích thước của<br />
Biến số thu thập: giới tính, tuổi, kích thước nhóm còn sót sỏi sau phẫu thuật. Sỏi càng lớn,<br />
sỏi, độ ứ nước thận, vị trí sỏi tại niệu quản và tại nguy cơ sót sỏi càng cao. Tuy nhiên, sự khác biệt<br />
thận, số đường vào thận, vị trí đường vào đài không có ý nghĩa thống kê với t test, p = 0,42.<br />
thận, kích thước đường vào thận (PCNL hay Độ ứ nước thận do sỏi<br />
Mini PCNL), thời gian phẫu thuật, lượng máu<br />
Siêu âm hệ niệu giúp đánh giá độ ứ nước<br />
mất thể hiện qua thay đổi HGB trước và sau mổ,<br />
thận do sỏi (bảng 2). Độ I 11 (18%). Độ II 37<br />
lượng máu truyền, thời gian nằm viện, biến<br />
(60,7%). Độ III 13 (21,3%). Thận ứ nước độ 2 có<br />
chứng nếu có, kết quả phẫu thuật.<br />
kết quả sạch sỏi cao nhất (97,30%), thận ứ nước<br />
Dữ kiện được thu thập và phân tích bằng độ 1 hoặc độ 3 có kết quả sạch sỏi thấp hơn<br />
phần mềm SPSS 22.0. (tương ứng 90,90% và 92,30%). Tuy nhiên, sự<br />
Giá trị p < 0,05 được xác định có ý nghĩa khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phép<br />
thống kê. kiểm Fisher, p = 0,603.<br />
KẾT QUẢ Bảng 2. Độ ứ nước thận do sỏi.<br />
Độ ứ nước Độ I Độ II Độ III<br />
Có 61 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. thận do sỏi<br />
Kết quả như sau: Số TH (%) 11 (18%) 37 (60,7%) 13 (21,3%)<br />
Giới tính Vị trí sỏi tại niệu quản và tại thận<br />
Nam > nữ 40 (65,60%) so với 21(34,40%). Sỏi thận và sỏi niệu quản lưng chiếm 51<br />
Bảng 1. Giới tính. (83,60%). Sỏi thận và sỏi niệu quản chậu 10<br />
Giới tính Nam Nữ (16,40%) (bảng 3). Sỏi tại thận thường ở vị trí đài<br />
Số TH (%) 40 (65,60%) 21 (34,40%) thận 55/6 1(90,16%) (thường là đài dưới) hoặc bể<br />
<br />
<br />
94 Chuyên đề Thận - Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thận, bể thận – đài thận 6/61(9,84%). Sỏi thận và được đặt thông DJ xuôi dòng 45 (73,80%). Có<br />
sỏi niệu quản lưng khi kết hợp phẫu thuật có tỉ lệ 01 (1,60%) đặt thông DJ ngược dòng do không<br />
sạch sỏi 48/51 (94,1%), thấp hơn sỏi thận và sỏi đặt được DJ xuôi dòng. 15 (24,60%) không đặt<br />
niệu quản chậu 10/10 (100%). Tuy nhiên, sự khác DJ mà chỉ đặt thông niệu quản thường, rút sau<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm 02 ngày.<br />
Fisher, p = 1. Mở thận ra da<br />
Bảng 3. Vị trí sỏi tại niệu quản và tại thận. Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều được<br />
Vị trí sỏi Sỏi thận + sỏi niệu Sỏi thận + sỏi niệu mở thận ra da.<br />
quản lưng quản chậu<br />
Số TH (%) 51 (83,60%) 10 (16,40%) Thời gian làm PCNL + URS<br />
Số đường vào đài thận để tiếp cận sỏi từ thận Trung bình 81,89 ± 28,33 phút. Ngắn nhất 40<br />
Trong tất cả các TH nghiên cứu, chúng tôi phút, lâu nhất 180 phút.<br />
chỉ sử dụng một đường vào. Biến chứng<br />
Đường vào đài thận Trong 61 TH mổ, chỉ 01(1,60%) chảy máu<br />
Để tiếp cận sỏi từ thận và soi kiểm tra niệu nhiều nhưng chưa đến mức phải truyền máu.<br />
quản, thường chọn đài trên 10 (16,40%) hoặc đài HGB thay đổi trung bình 1,40 ± 0,93 (0,2 – 4,6).<br />
giữa 36 (59,00%) (bảng 4). Chọn đài dưới 15 Sốt do nhiễm trùng niệu có 03(4,90%), điều trị<br />
(24,60%). Đường vào đài trên hoặc đài giữa hoặc nội khoa bằng kháng sinh thích hợp ổn định.<br />
đài dưới đều cho kết quả sạch sỏi cao (100%, Như vậy, về biến chứng, qua nghiên cứu, chúng<br />
94,40% và 93,30%). Sự khác biệt không có ý tôi có 04 (6,50%) phân độ I theo Clavien Dindo<br />
nghĩa thống kê với phép kiểm Chi bình phương, cải biên.<br />
p = 0,72. Thời gian nằm viện<br />
Bảng 4. Đường vào đài thận. Trung bình 4,57 ± 2,09 ngày. Ngắn nhất 03<br />
Đường vào Đài trên Đài giữa Đài dưới ngày, lâu nhất 13 ngày.<br />
đài thận<br />
Kết quả<br />
Số TH (%) 10 (16,40%) 36 (59,00%) 15 (24,60%)<br />
Tỉ lệ sạch sỏi chung: 58/61(95,10%).<br />
Kích thước đường vào thận (PCNL hay Mini<br />
PCNL) BÀN LUẬN<br />
Có 34 (55,70%) làm PCNL tiêu chuẩn và 27 Chúng tôi xin bàn luận về các vấn đề sau:<br />
(44,30%) làm Mini PCNL (bảng 5). Tỉ lệ sạch sỏi Tư thế phẫu thuật<br />
khi làm PCNL tiêu chuẩn 31/34 (91,20%) so với<br />
Do BN được thực hiện hai phẫu thuật trong<br />
Mini PCNL 27/27(100%). Sự khác biệt không có ý<br />
cùng một lần điều trị nên tư thế BN là điều cần<br />
nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,24.<br />
bàn luận. Cụ thể, sau khi BN được gây mê nội<br />
Bảng 5. Kích thước đường vào thận. khí quản, chúng tôi đặt BN ở tư thế sản phụ<br />
Kích thước đường vào thận PCNL Mini PCNL<br />
khoa để thực hiện tán sỏi nội soi sỏi niệu quản<br />
Số TH (%) 34(55,70%) 27(44,30%)<br />
ngược dòng và đặt thông niệu quản – thận. Sau<br />
Năng lượng tán sỏi đó, đặt BN ở tư thế nằm sấp để thực hiện phẫu<br />
Trong các TH nghiên cứu, để phá vỡ sỏi thuật nội soi lấy sỏi thận qua da. Một số tác giả<br />
thành những mảnh nhỏ trước khi lấy ra, chúng như Theocharis K. và cộng sự(11) để có thể giải<br />
tôi sử dụng xung hơi hoặc laser hoặc kết hợp cả quyết sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên đã sử<br />
hai đối với sỏi cứng khó tán. dụng tư thế Valdivia cho BN. BN hoàn toàn nằm<br />
Đặt thông DJ niệu quản ngửa có độn gối ở hông lưng, hai chân bàn mổ<br />
Hầu hết các TH mổ của chúng tôi đều hạ thấp xuống, mông kê sát mép bàn, bên phẫu<br />
<br />
<br />
Chuyên đề Thận - Niệu 95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
thuật kê chân cao, bên đối diện kê chân thấp, tay ± 6,04 mm so với 26,66 ± 7,63 mm là kích thước<br />
bên phẫu thuật đặt ngang trước ngực sang bên của nhóm còn sót sỏi sau phẫu thuật. Sỏi càng<br />
đối diện, sử dụng ống nội soi mềm đường dưới lớn, nguy cơ sót sỏi càng cao. Tuy nhiên, sự<br />
kết hợp với nội soi thận từ đường vào đài thận ở khác biệt không có ý nghĩa thống kê với t test,<br />
vị trí hông lưng ngoài phúc mạc để giải quyết cả p = 0,42. Qua y văn trong nước cũng như thế<br />
sỏi thận và sỏi niệu quản cùng bên. Chúng tôi giới đã báo cáo, các tác giả như Bozkurt,<br />
không có kinh nghiệm về việc giải quyết sỏi kết Ferakis, Nguyễn Trung Hiếu, Turk(1,3,8,12) đều<br />
hợp cho BN ở tư thế này, mặc dù nó có ưu điểm nhận thấy: dù tán sỏi niệu quản hoặc tán sỏi<br />
là không phải thay đổi tư thế như chúng tôi nên thận qua nội soi hoặc PCNL, kích thước sỏi có<br />
bớt được thời gian phẫu thuật, ít ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. Theo chúng<br />
hô hấp – tuần hoàn của BN. Ngoài ra, do trong tôi, trong nghiên cứu này có lẽ cỡ mẫu nhỏ,<br />
tay chúng tôi chỉ có máy nội soi niệu quản – thận nên chưa thấy ảnh hưởng của kích thước sỏi<br />
cứng và máy nội soi thận tiêu chuẩn nên thực lên kết quả sạch sỏi.<br />
hiện như chúng tôi đang làm theo chúng tôi là Độ ứ nước thận do sỏi<br />
tối ưu nhất trong điều kiện hiện có. Độ I 11(18,00%). Độ II 37 (60,70%). Độ III<br />
Trình tự phẫu thuật 13(21,30%). Thận ứ nước độ 2 có kết quả sạch sỏi<br />
Như trong phần mô tả quy trình kỹ thuật, cao nhất (97,30%), thận ứ nước độ 1 hoặc độ 3 có<br />
do kết hợp hai phẫu thuật, chúng tôi thực hiên kết quả sạch sỏi thấp hơn (tương ứng 90,90% và<br />
tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản 92,30%). Qua thực tế thực hiện PCNL ở BN có<br />
trước, phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da thận ứ nước độ 2, chúng tôi nhận thấy chọc dò<br />
sau. Câu hỏi được đặt ra là: có thể thay đổi vào đài thận dễ hơn, ít chảy máu, phẫu trường<br />
trình tự phẫu thuật: lấy sỏi thận qua da trước, rõ ràng, nong và đặt Amplatz cũng dễ dàng, sỏi<br />
tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản sau thận ít di chuyển khi tán sỏi(9). Tuy nhiên, sự<br />
trong cùng một lần phẫu thuật? BN vừa có sỏi khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phép<br />
niệu quản, vừa có sỏi thận cùng bên. Sau khi kiểm Fisher, p = 0,603. Hoàng Long(4) trong 270<br />
gây mê NKQ, BN được đặt nằm tư thế sản BN tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, ghi<br />
phụ khoa. Nội soi bàng quang, niệu quản – nhận thận ứ nước độ II sẽ là thuận lợi nhất khi<br />
thận bên có sỏi. Đặt guide wire, lên máy soi chọc dò, đặt Amplatz và tán sỏi.<br />
niệu quản theo GW. tiếp cận sỏi và tán sỏi Vị trí sỏi tại niệu quản và tại thận<br />
niệu quản. Sau đó, đặt thông niệu quản lên Sỏi thận và sỏi niệu quản lưng khi kết hợp<br />
thận. Đặt BN nằm sấp, thực hiện phẫu thuật phẫu thuật có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn sỏi thận và<br />
nội soi lấy sỏi thận qua da. Nếu BN chỉ có sỏi sỏi niệu quản chậu (tương ứng 48/51 (94,1%) so<br />
thận đơn thuần, thì quy trình mổ cũng vẫn là với 10/10(100%). Sự khác biệt này có thể do sự di<br />
đặt BN ở tư thế phụ khoa để đặt thông niệu chuyển của sỏi vào đài bể thận khi tán sỏi nội soi<br />
quản – thận. Sau đó, đặt BN nằm sấp để thực ngược dòng của sỏi niệu quản đoạn lưng. Sỏi<br />
hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da. Do niệu quản đoạn chậu khi tán sỏi ngược dòng để<br />
đó, tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản di chuyển lên thận cần một đoạn đường dài so<br />
nên luôn được thực hiện trước, phẫu thuật nội với sỏi niệu quản đoạn lưng nên tán sỏi nội soi<br />
soi lấy sỏi thận qua da thực hiện sau theo trình ngược dòng sỏi niệu quản đoạn chậu có tỉ lệ sạch<br />
tự đã mô tả. sỏi cao hơn sỏi niệu quản đoạn lưng. Tuy nhiên,<br />
Kích thước sỏi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phép<br />
Trung bình 23,91 ± 6,08mm. Trong số 58 kiểm Fisher, p = 1. Nguyễn Trung Hiếu(8) trong<br />
TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 23,77 267 TH bị sỏi niệu quản, khi tán sỏi có 9,4% sỏi<br />
<br />
<br />
<br />
96 Chuyên đề Thận - Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khi mới tiếp cận đã chạy vào bể thận phải phối lợi và dễ dàng hơn, khi nong qua các cổ đài dễ<br />
hợp điều trị bằng phương pháp khác. Bozhurt(1) hơn để tiếp cận sỏi trong các đài nhỏ. Đồng thời<br />
trong 41 TH sỏi niệu quản lưng có kích thước sỏi cũng thuận lợi hơn cho việc soi xuống niệu quản<br />
>15mm, khi tán sỏi bằng máy soi niệu quản và đặt ống thông JJ xuôi dòng. Nguyễn Phúc<br />
cứng, có 15 TH sỏi di chuyển lên thận phải sử Cẩm Hoàng(7) trong 44 BN làm Mini PCNL, tác<br />
dụng máy nội soi niệu quản mềm lên thận để giả chọn đài dưới 35 (79,5%) làm đường vào thận<br />
tìm và tán sỏi vì máy soi niệu quản cứng không để tiếp cận và tán sỏi laser cũng không gặp phải<br />
tiếp cận được sỏi. Nếu kết hợp tán sỏi nội soi khó khăn nào. Như vậy, việc chọn đài nào để<br />
ngược dòng và PCNL như chúng tôi thực hiện<br />
tiếp cận sỏi tuỳ thuộc vị trí sỏi, tán sỏi niệu quản<br />
trong điều kiện chỉ có phương tiện điều trị giới<br />
có thuận lợi hay không và kinh nghiệm của phẫu<br />
hạn như của chúng tôi, thì việc di chuyển của sỏi<br />
thuật viên.<br />
lên thận không còn là vấn đề lớn và đều được<br />
giải quyết thoả đáng. Kích thước đường vào thận (PCNL hay Mini<br />
PCNL)<br />
Đường vào đài thận<br />
Làm PCNL có ưu điểm lấy sỏi nhanh do<br />
Để tiếp cận sỏi từ thận và soi kiểm tra niệu<br />
đường hầm vào thận lớn nhưng lại có nhược<br />
quản, thường chọn đài trên hoặc đài giữa (10 điểm có nguy cơ chảy máu nhiều hơn. Mini<br />
(16,40%) và 36 (59,00%) tương ứng). Chọn đài PCNL khắc phục được nhược điểm của PCNL<br />
trên hoặc đài giữa có thuận lợi khi đặt DJ xuôi nhưng lại kéo dài thời gian mổ(1,3,Error!<br />
dòng khi kết thúc phẫu thuật. Nếu chọn đài trên Reference source not found.). Kích thước đường<br />
hoặc đài giữa đều thuận lợi như nhau thì nên vào thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi? Tỉ<br />
chọn đài giữa vì dễ chọc hơn, ít tai biến màng lệ sạch sỏi khi làm PCNL tiêu chuẩn 31/34<br />
phổi hơn(9,12). Chọn đài dưới 15 (24,60%), thường (91,20%) so với Mini PCNL 27/27 (100%). Sự<br />
dành cho sỏi thận nằm ở đài dưới và sỏi niệu khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phép<br />
quản khi tán đã hoàn chỉnh chưa hay bị chạy kiểm Fisher, p = 0,24. Như vậy, qua nghiên cứu,<br />
ngược lên thận, thường vào đài dưới khiến việc chúng tôi chưa thấy kích thước đường vào thận<br />
tiếp cận lại sỏi bằng ống soi niệu quản cứng rất có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. Tuy nhiên,<br />
khó khăn, có thể không tiếp cận lại được nữa. do nghiên cứu với số liệu còn ít, cần cỡ mẫu lớn<br />
Chọn đài dưới có ưu điểm là dễ chọc, hầu như hơn để có thể đánh giá chính xác.<br />
không gặp tai biến màng phổi nhưng có nhược Kết quả phẫu thuật<br />
điểm là khi thao tác có thể vướng mông nhất là ở Tỉ lệ sạch sỏi chung của chúng tôi cao<br />
BN nữ và ở BN có khoảng cách từ xương sườn (95,10%) do trong nghiên cứu, hầu hết sỏi thận<br />
12 đến mào chậu ngắn(9,12). Đường vào đài trên đều là sỏi thận đơn giản do sỏi nằm ở đài thận<br />
hoặc đài giữa hoặc đài dưới đều cho kết quả sạch thường là đài dưới (90,16%), sỏi bể thận hoặc sỏi<br />
sỏi cao (100%, 94,40% và 93,30%). Sự khác biệt bể thận – đài dưới kết hợp với sỏi niệu quản<br />
không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Chi đoạn lưng hoặc đoạn chậu. Trường hợp sỏi thận<br />
bình phương, p = 0,72. Hoàng Long(4) trong 270 phức tạp như sỏi san hô, sỏi nhiều vị trí trong<br />
BN làm Mini PCNL điều trị sỏi thận, chọc dò vào thận, kết quả sạch sỏi chắc chắn sẽ thấp hơn và<br />
bể thận – đài giữa 193 (71,5%) do trực tiếp vào bể dao động từ 70 – 88% theo như nhiều nghiên<br />
thận – đài giữa là khoang rộng nhất hơn đài trên cứu trong nước cũng như ngoài nước(2,3,4,7,9,12)).<br />
và dưới được chỉ định cho sỏi bể thận đơn thuần Trên thực tế, đối với sỏi thận phức tạp như sỏi<br />
hoặc kết hợp đài thận và sỏi san hô vì từ vị trí san hô, sỏi nhiều vị trí trong thận thường ít gặp<br />
đặt Amplatz bể thận – đài giữa có thể xoay lên sự kết hợp với sỏi niệu quản cùng bên vì bế tắc<br />
các đài trên – dưới, trước giữa và sau đều thuận tại thận do chính sỏi ở thận và trong trường hợp<br />
<br />
<br />
Chuyên đề Thận - Niệu 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
này, sỏi thường không nằm ở niệu quản. 3. Ferakis N., Stavropoulos M. (2015). Mini percutaneous<br />
nephrolithotomy in the treatment of renal and upper ureteral<br />
Thời gian nằm viện stones: Lessons learned from a review of the literature. Urol<br />
Ann., Vol. 7, Issue 2, pp. 141 – 148.<br />
Trung bình 4,57 ± 2,09 ngày. Theo chúng tôi, 4. Hoàng Long và cộng sự (2017). “Tán sỏi thận qua da đường<br />
kết hợp tán sỏi nội soi ngược dòng và phẫu thuật hầm nhỏ dưới hướng dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong<br />
nội soi lấy sỏi qua da trong một lần điều trị sỏi điều trị sỏi đài bể thận”. Tạp Chí Y Dược Học của trường Đại Học<br />
Y Dược Huế, số đặc biệt của Hội Nghị Khoa Học Thường Niên<br />
thận và sỏi niệu quản cùng bên đã làm giảm thời lần thứ XI Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam, Hội Tiết Niệu<br />
gian điều trị cho BN thay vì phải nhập viện điều Thận Học Thừa Thiên Huế và Tập Huấn Nội Soi Niệu Đà<br />
Nẵng, 10-12/8/2017, trang 304 – 314.<br />
trị hai lần. Qua đó, làm giảm viện phí, thời gian<br />
5. Karadag MA., Demir A., Cecen K., Bagcioglu M., Kocaaslan R &<br />
nằm viện và chi phí chăm sóc, đi lại của BN và Altunrende F. (2014). Flexible ureterorenoscopy versus semirigid<br />
gia đình. Đây là một lợi ích thiết thực cho BN. ureteroscopy for the treatment of proximal ureteral stones: a<br />
retrospective comparative analysis of 124 patients. Urol J, 11(5),<br />
KẾT LUẬN 1867-1872.<br />
6. Li ZG, Zhao Y, Fan T, Hao L, Han CH and Zang GH (2016).<br />
Qua 61 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi Clinical effects of FURL and PCNL with holmium laser for the<br />
nhận thấy việc kết hợp tán sỏi nội soi ngược treatment of kidney stones. Experimental and therapeutic<br />
medicine, Spandidos Publication, Vol. 12(6), pp. 3653–3657.<br />
dòng và phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da trong 7. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2016). “Đánh giá kết quả<br />
một lần điều trị có tính khả thi, an toàn, hiệu và độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm<br />
nhỏ trong điều trị sỏi thận đơn giản”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập<br />
quả, mang lại nhiều lợi ích cho BN và là một lựa<br />
445, tr. 209 – 215.<br />
chọn có thể xem xét cho BN bị sỏi thận và sỏi 8. Nguyễn Trung Hiếu, Đàm Văn Cương và cộng sự (2016). “Kết<br />
niệu quản cùng bên có chỉ định phẫu thuật trong quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại<br />
bệnh viện Đại Học Y Dược Cần Thơ”. Y học TP HCM, tập 20, số<br />
điều kiện còn hạn chế về phương tiện điều trị ít 4, tr. 63 – 67.<br />
xâm hại. 9. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự (2016). “ Đánh giá kết quả phẫu<br />
thuật nội soi lấy sỏi qua da bằng đường vào đài trên hoặc đài<br />
Tỉ lệ sạch sỏi chung 95,10%. giữa trên xương sườn 12”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 445, tr. 248<br />
Độ ứ nước thận do sỏi không ảnh hưởng đến – 252.<br />
10. Stuart Wolf J (2010). Percutaneous Approaches to the Upper<br />
kết quả sạch sỏi. Urinary Tract Collecting System. Campbell Walsh Urology, 10th<br />
Kích thước sỏi, vị trí sỏi tại niệu quản và tại edition, pp. 1325 – 1356.<br />
11. Theocharis K., Kontantinos M., Christian B., Junaid M., Noor B<br />
thận, vị trí đường vào đài thận, kích thước (2012). Positions for percutaneous nephrolithotomy: Thirty-five<br />
đường vào thận chưa thấy rõ có ảnh hưởng đến years of evolution. Arab Journal of Urology, Vol.10, pp 307 – 316.<br />
kết quả sạch sỏi. 12. Turk C., Knoll T., Petrik A., Sarica K., Seitz C., Straub M., Traxer<br />
O (2014). Guidelines on Urolithiasis. European Association of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Urology. https://doi.org/10.1016/j.eururo.2015.07.040<br />
13. Vũ Văn Ty (2015). “Lấy sỏi thận qua da””. Y học TP Hồ Chí<br />
1. Bozkurt IH., Yonguc T., Arslan B. et al. (2015). Minimally<br />
Minh, tập 19, số 4, tr. 7 – 15.<br />
invasive surgical treatment for large impacted upper ureteral<br />
stones: Ureteroscopic lithotripsy or percutaneous<br />
nephrolithotomy? Canadian Urological Association, Vol. 9, Issues Ngày nhận bài báo: 10/05/2018<br />
3-4, pp. 122 – 125.<br />
2. Dessyn JF., Balssa L., Chabannes E., Jacquemet B., Bernardini S.,<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
Bittard H., Kleinclauss F. (2016). Flexible Ureterorenoscopy for Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
Renal and Proximal Ureteral Stone in Patients with Previous<br />
Ureteral Stenting: Impact on Stone-Free Rate and Morbidity. J<br />
Endourol, Vol. 30(10), pp. 1084-1088.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98 Chuyên đề Thận - Niệu<br />