intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả điều trị sỏi thận không cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống định vị siêu âm tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ định vị thành công sỏi thận không và kém cản quang bằng siêu âm. 2. Xác định tỷ lệ sạch sỏi trong điều trị sỏi thận không và kém cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống định vị bằng siêu âm, số lần tán, tỷ lệ sạch sỏi, tai biến, biến chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả điều trị sỏi thận không cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống định vị siêu âm tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN KHÔNG CẢN QUANG<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ<br /> VỚI HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br /> Nguyễn Văn Trí Dũng*, Trương Hoàng Minh*, Trần Thanh Phong*, Trần Lê Duy Anh*, Lê Thị Nghĩa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ định vị thành công sỏi thận không và kém cản quang bằng siêu âm. 2. Xác định<br /> tỷ lệ sạch sỏi trong điều trị sỏi thận không và kém cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống<br /> định vị bằng siêu âm, số lần tán, tỷ lệ sạch sỏi, tai biến, biến chứng.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 55 bệnh nhân có sỏi thận không cản quang được xác<br /> định bằng siêu âm, CT-Scan bụng có cản quang và điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy<br /> Piezolith 3000 với 2 hệ thống định vị bằng siêu âm và C-arm tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2011 đến<br /> 3/2014.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sạch sỏi chung sau 1 lần tán: 90,9%, sau 2 lần tán 100%. Không có tai biến hoặc biến chứng<br /> lớn, đa số có tiểu máu sau tán sỏi, hết tiểu máu sau 12 giờ. Không có trường hợp nào chuyển phương pháp điều<br /> trị khác. Tỷ lệ sạch sỏi giảm khi kích thước sỏi tăng. Các yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới tỷ lệ sạch sỏi bao gồm: kích<br /> thước sỏi, độ cản quang sỏi, độ ứ nước thận.<br /> Kết luận: Điều trị sỏi thận kém và không cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp<br /> điều trị ít xấm lấn, tỷ lệ thành công cao, ít tai biến và biến chứng.<br /> Từ khóa: sỏi thận không cản quang, tán sỏi ngoài cơ thể.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> REMARK ON THE RESULT OF LESS AND NON RADIODENSITY RENAL STONE TREATMENT BY<br /> EXTRACORPOREAL SHOCKWAVE LITHOTRIPSY<br /> WITH ULTRASONIC POSITIONING IN 115 PEOPLE’S HOSPITAL<br /> Nguyen Van Tri Dung, Truong Hoang Minh, Tran Thanh Phong, Tran Le Duy Anh, Lê Thị Nghia<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 91 - 95<br /> Objective: Determine successful rate of less and none radiodensity kidney stones ultrasonic positioning.<br /> Determine the stone – free rate and the factors related in the treatment of less and none radiodensity kidney stones<br /> by ESWL.<br /> Patients and Methods: Study in 55 patients with less and none radiodensity kidney stones is determined<br /> by ultrasonography, abdominal CT-Scan on the treatment result by ESWL machine Piezolith 3000 at 115<br /> People’s Hospital from 9/2011 to 3/2014.<br /> Results: The overall of stone – free rate was 90.9% after the first ESWL and 100% after the second time. No<br /> severe complication was noted, most after ESWL with hematuria, and the end after 12 hours. No case exchanges<br /> other treatments. The stone – free rate reduce when the stone size increase. Factors adversely affecting the stone free rate include: stone diameter, radiodensity stone and hydronephrosis degree of kidney.<br /> Conclusion: Treatment of less and none radiodensity kidney stones by ESWL methods is a good procedure,<br /> * Khoa ngoại niệu – Ghép thận BV ND 115<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Trí Dũng<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> ĐT: 0903624487<br /> <br /> Email: vantridung2000@yahoo.com<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> high success rate, less severe complication.<br /> Keywords: none radiodensity renal stone, extracorporeal shockwave lithotripsy.<br /> và CTscan bụng có cản quang và được điều trị<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ.<br /> bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại<br /> Tán sỏi ngoài cơ thể là một phương pháp ít<br /> phòng tán sỏi Bệnh viện Nhân Dân 115 tháng<br /> gây sang chấn được áp dụng khá rộng rãi<br /> 09/2011 đến tháng 3/2014.<br /> trong những năm gần đây nhằm làm vỡ sỏi từ<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> ngoài cơ thể mà không phải can thiệp phẫu<br /> Sỏi thận kích thước ≤ 2 cm, số lượng không<br /> thuật. Dựa trên nguyên lý sóng xung động tập<br /> quá<br /> 2 viên, không có bệnh lý rối loạn đông máu,<br /> trung vào một tiêu điểm (viên sỏi) với một áp<br /> không có nhiễm trùng niệu hiện diện. Sỏi không<br /> lực cao làm vỡ vụn sỏi thành những viên nhỏ<br /> cản quang trên X-quang hoặc cản quang kém mà<br /> sau đó bài tiết ra ngoài theo đường tự nhiên.<br /> hệ thống định vị C-arm không thực hiện được.<br /> Hiện nay đã có rất nhiều loại máy tán sỏi<br /> ngoài cơ thể ra đời của nhiều nước khác nhau<br /> trên thế giới như Mỹ, Pháp, Đức, Trung<br /> Quốc,…Đa số các máy chỉ có một hệ thống<br /> định vị bằng X-quang (C-arm). Sỏi cản quang<br /> sẽ có độ cứng cao, tán khó vỡ, tỷ lệ thành công<br /> thấp hơn so với sỏi không cản quang. Với sỏi<br /> thận cản quang, việc định vị sỏi bằng C-arm<br /> (đa số các bệnh viện đang sử dụng) để tán sỏi<br /> dễ dàng. Đối với sỏi thận không cản quang, hệ<br /> thống C-arm không định vị sỏi được do đó<br /> không thể tán sỏi ngoài cơ thể được. Những<br /> trường hợp này chỉ có máy tán sỏi với hệ<br /> thống định vị bằng siêu âm mới có thể định vị<br /> được để tán.<br /> Hiện nay bệnh viện Nhân Dân 115 được<br /> trang bị hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể Piezolith<br /> 3000 do Đức sản xuất với 2 hệ thống định vị siêu<br /> âm và C-arm. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài<br /> nầy nhằm mục tiêu:<br /> Xác định tỷ lệ định vị thành công sỏi thận<br /> không và kém cản quang bằng siêu âm.<br /> Xác định tỷ lệ tán sỏi ngoài cơ thể thành công<br /> của sỏi thận không và kém cản quang được định<br /> vị bằng siêu âm, số lần tán, tỷ lệ sạch sỏi, tai biến,<br /> biến chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 55 bệnh nhân (BN) có sỏi thận không<br /> và kém cản quang được xác định bằng siêu âm<br /> <br /> 92<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những trường hợp chống chỉ định tán sỏi<br /> ngoài cơ thể, sỏi cản quang mà có thể định vị<br /> bằng C-arm.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Loại hình nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả.<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy tán sỏi Piezolith 3000, sản xuất tại Đức,<br /> hệ thống định vị X-Quang và siêu âm, nguồn<br /> phát sóng xung.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu các đặc điểm chung của BN về<br /> tuổi, giới... Đặc điểm hệ tiết niệu: chức năng<br /> thận, mức độ chướng nước, các dị dạng …Hình<br /> thái sỏi: vị trí, kích thước, số lưọng, mức độ cản<br /> quang,…<br /> - Các BN được làm các xét nghiệm tiền<br /> phẫu, chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV), chụp<br /> hệ niệu không chuẩn bị (KUB), siêu âm bụng –<br /> niệu, chụp CTscan bụng có cản quang, tán sỏi<br /> ngoài cơ thể có giảm đau bằng Efferalgan 1g<br /> truyền tĩnh mạch và mobic 15mg 1ống tiêm<br /> mạch, nằm theo dõi tại khoa 12 giờ sau tán,<br /> hẹn tái khám sau 4 tuần.<br /> - Kết quả điều trị: tỷ lệ hết sỏi sau 1 tháng,<br /> 2 tháng, phải sử dụng các thủ thuật bổ sung và<br /> chuyển phương pháp điều trị, tai biến – biến<br /> chứng …<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS 13.0 và excel.<br /> <br /> Các trường hợp thất bại: có 2 trường hợp sỏi<br /> phức tạp và là kém cản quang. Có 3 trường hợp<br /> vị trí sỏi nằm đài dưới và thận có ứ nước và 1<br /> trường hợp sỏi kém cản quang.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi thực hiện 55 trường hợp sỏi thận<br /> không và kém cản quang được xác định sỏi bằng<br /> siêu âm và CTscan bụng có cản quang với các<br /> đặc điểm như sau:<br /> Đặc điểm bệnh nhân.<br /> - Tuổi trung bình: 38,68 ± 9,8, nhỏ nhất 22,<br /> lớn nhất 68<br /> - Nam: 34, nữ 21<br /> Bảng 1: Đặc điểm sỏi<br /> Đặc điểm sỏi<br /> Nhóm đài trên<br /> Nhóm đài giữa<br /> Vị trí sỏi<br /> Nhóm đài dưới<br /> Phực tạp*<br /> ≤ 10 mm<br /> Kích thước<br /> 11 – 15 mm<br /> sỏi<br /> > 15 mm<br /> 1 viên<br /> Số lượng sỏi<br /> 2 viên<br /> Sỏi<br /> kém<br /> cản quang<br /> Độ cản<br /> quang sỏi Sỏi không cản quang<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số BN<br /> 13<br /> 31<br /> 9<br /> 2<br /> 17<br /> 22<br /> 16<br /> 53<br /> 2<br /> 7<br /> 48<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 23,6<br /> 56,2<br /> 16,2<br /> 4,0<br /> 31<br /> 40<br /> 29<br /> 96<br /> 4<br /> 12,7<br /> 87,3<br /> <br /> *Phức tạp: > 2viên sỏi, nằm cùng nhóm đài hay khác khác<br /> nhóm đài thận.<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Đa số các BN sỏi nằm nhóm đài giữa chiếm<br /> 56,2%.<br /> Đa số sỏi có kích thước từ 10-15mm.<br /> <br /> Kết quả tán sỏi theo đặc điểm hệ niệu và<br /> sỏi<br /> Bảng 3: Kết quả hết sỏi theo kích thước (sau 1 lần<br /> tán)<br /> Kích thước<br /> ≤ 10 mm<br /> Kết quả<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> Hết sỏi<br /> 17<br /> 31<br /> Còn sỏi<br /> 0<br /> 0<br /> Cộng<br /> 17<br /> 31<br /> <br /> Nhận xét: Đa số tán sỏi thành công trong lần<br /> tán đầu tiên, 5 trường hợp còn sỏi gồm 2 trường<br /> hợp sỏi phức tạp và 3 trường hợp sỏi đài dưới.<br /> Bảng 4: Kết quả hết sỏi theo tính chất sỏi có cản<br /> quang/ kém cản quang (sau 1 lần tán)<br /> Mức độ<br /> Kết quả<br /> Hết sỏi<br /> Còn sỏi<br /> Cộng<br /> <br /> Kém Cản quang<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> 4<br /> 57<br /> 3<br /> 43<br /> 7<br /> 100<br /> <br /> - Đa số là sỏi không cản quang.<br /> <br /> Nhận xét: Sỏi không cản quang có tỷ lệ thành<br /> công cao hơn sỏi kém cản quang p=0,033.<br /> Bảng 5: Kết quả hết sỏi theo mức độ ứ nước thận<br /> Mức độ<br /> Kết quả<br /> Hết sỏi<br /> Còn sỏi<br /> Cộng<br /> <br /> Không ứ nước<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> 42<br /> 98<br /> 1<br /> 2<br /> 43<br /> 100<br /> <br /> Kết quả chung tán sỏi thận ngoài cơ thể<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả tán sỏi chung (Sau 2 tháng)<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> Số BN<br /> 50<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 90,9<br /> 100<br /> 0<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Tỷ lệ hết sỏi chung sau 2 lần tán 100%; không<br /> có bệnh nhân nào thực hiện các kỹ thuật bổ<br /> sung.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Không cản quang<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> 46<br /> 96<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> Có ứ nước<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> 8<br /> 67<br /> 4<br /> 33<br /> 12<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ sạch sỏi theo độ ứ nước của<br /> thận khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,04).<br /> <br /> Phần lớn là sỏi đơn độc.<br /> <br /> Kết quả<br /> Hết sỏi sau 1 lần tán<br /> Hết sỏi sau 2 lần tán<br /> Chuyển phương pháp<br /> <br /> > 11mm<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> 33<br /> 60<br /> 5<br /> 9<br /> 38<br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu 55 bệnh nhân có sỏi thận kém và<br /> không cản quang, đa số sỏi nằm ở nhóm đài<br /> giữa, phần lớn kích thước từ 11-15mm, được<br /> điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể<br /> bằng máy Piezolith 3000 với 2 hệ thống định vị<br /> siêu âm và C-arm tại bệnh viện Nhân Dân 115.<br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> - 100% bệnh nhân được xác định sỏi kém và<br /> không cản quang đều được chúng tôi định vị<br /> thành công bằng siêu âm.<br /> - Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 90,9%; sau 2 lần<br /> tán là 100%. Theo Y văn, sỏi không cản quang<br /> tương đối mềm dể tán vỡ vụn do đó kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thành công<br /> khá cao so với các kết quả nghiên cứu của các tác<br /> giả khác. Trần Văn Quốc (2010) và cộng sự<br /> nghiên cứu kết quả tán sỏi đơn độc cực dưới<br /> thận trên 92 bệnh nhân cho kết quả tỷ lệ sạch sỏi<br /> chung là 73,9%(12). Trong nghiên cứu của<br /> Lingeman (1994)(3), tỷ lệ sạch sỏi là 74% với sỏi<br /> dưới10 mm, 56% với sỏi 10 - 20 mm và chỉ 33,3%<br /> với sỏi trên 20 mm; theo Abdel (2004): 55% với<br /> sỏi dưới 10 mm, 30,8% với sỏi 10 - 20 mm(1).<br /> Nguyễn Văn Trí Dũng (2013), tỷ lệ sạch sỏi sau<br /> tán lần đầu 81% và sau tỷ lệ sạch sỏi sau lần tán<br /> thứ 2 là 90%(10).<br /> - Chúng tôi không ghi nhận được những tai<br /> biến – biến chứng lớn, giống như kết quả các<br /> nghiên cứu khác đa số trường hợp bệnh nhân có<br /> tiểu máu sau tán sỏi, hết tiểu máu sau 12 giờ.<br /> Không có bệnh nhân nào cần can thiệp kỹ thuật<br /> bổ sung.<br /> <br /> Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tới kết<br /> quả điều trị<br /> - Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới<br /> kết quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác<br /> giả đề cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả<br /> điều trị vẫn còn gặp khó khăn do không có yếu<br /> tố nào giúp tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận<br /> thấy tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích<br /> thước lớn (> 15mm) và sỏi đã gây ứ nước thận.<br /> Theo Motola (1990), kích thước sỏi là yếu tố độc<br /> lập quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn<br /> phương pháp điều trị thích hợp cho một bệnh<br /> nhân sỏi thận. Các tác giả khác cũng nhận định:<br /> tỷ lệ sạch sỏi chung sau TSNCT trong điều trị sỏi<br /> thận càng giảm khi kích thước tăng lên(7,9,8).<br /> Trong nghiên cứu của Lingeman (1994), tỷ lệ<br /> sạch sỏi là 74% với sỏi dưới 10 mm, 56% với sỏi<br /> 10 - 20 mm và chỉ 33,3% với sỏi trên 20 mm(3);<br /> <br /> 94<br /> <br /> theo Krishnamurthy (2005): 55% với sỏi dưới 10<br /> mm, 30,8% với sỏi 10 - 20 mm(5). Nguyễn Văn Trí<br /> Dũng (2013) ở bệnh nhân có kích thước sỏi<br /> >15mm tỷ lệ sạch sỏi đạt 72,5% và nhóm sỏi gây<br /> ứ nước thận tỷ lệ sạch sỏi đạt 74%(10).<br /> - Ngoài kích thước sỏi, độ cản quang của<br /> sỏi cũng là yếu tố có liên quan đến tỷ lệ sạch<br /> sỏi, trong nghiên cứu của chúng tôi các trường<br /> hợp phải tán lần 2 đa số là sỏi kém cản quang.<br /> Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi nghiên<br /> cứu TSNCT sỏi thận kích thước lớn nhận thấy<br /> sỏi có độ cản quang mạnh (so với đốt sống<br /> L2), đậm độ không đều, bờ trơn láng là những<br /> yếu tố hạn chế kết quả chung(7).<br /> Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết quả<br /> TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi so<br /> với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả<br /> tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản<br /> quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có<br /> sỏi cản quang vừa và yếu(5). Gần đây, Một số<br /> tác giả như Cheng G (2006)(8), Joshida S<br /> (2006)(10) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi<br /> khi chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng<br /> kết quả TSNCT.<br /> - Độ ứ nước thận cũng liên quan đến tỷ lệ<br /> thành công sóng xung động giảm cường độ khi<br /> qua môi trường nước. Tỷ lệ thành công trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi trong nhóm sỏi gây<br /> thận ứ nước cũng tương đương một số nghiên<br /> cứu tác giả khác. Nguyễn Việt Cường, Vũ Lê<br /> Chuyên và CS ở nhóm sỏi thận gây ứ nước vừa<br /> tỷ lệ sạch sỏi 77,8%(11).<br /> <br /> KẾT LUẬN.<br /> Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 90,9%; sau 2 lần<br /> tán: 100%. Các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến tỷ lệ<br /> sạch sỏi bao gồm: kích thước sỏi trên, mức độ<br /> cản quang của sỏi, độ ứ nước của thận, ít gây tai<br /> biến và biến chứng. Qua đó chúng ta thấy rằng<br /> sỏi thận không cản quang mềm, dễ tán sỏi ít gây<br /> tai biến và biến chứng nhưng cần có hệ thống<br /> định vị bằng siêu âm mới có thể thực hiện được.<br /> do đó điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> ngoài cơ thể là phương pháp điều trị ít xấm lấn,<br /> ít tai biến và biến chứng, tỷ lệ thành công cao.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Abdel – Khalek M, Sheir KZ (2004), “ Prediction of success<br /> rate after ESWL of renal stones – A multivariate analysis<br /> model.”, Scand J Urol Nephrol, 38 (2), pp. 161 – 7.<br /> Cheng G, Xie LD (2006), “ Value of Hounsfield unit on CT in<br /> prediction of stone – free rate of upper urinary calculi after<br /> ESWL.”, Yhonghua Yi Xue Za Zhi, 86 (4), pp. 276 – 8.<br /> James. E. Lingeman, M.D (1996), “ Extracorporeal Shock Wave<br /> Lithotripsy “, Smith textbook of endourology (1), Quality<br /> Medical Publishing, INC, pp. 529 – 695.<br /> Joshida S, Hayashi T (2006), “ Role of volume and attenuation<br /> value histogram of urinary stone on noncontrast helical<br /> computed tomography as predictor of fragility by ESWL. “,<br /> Urology, 68 (1), pp. 33 – 7.<br /> Krishnamurthy MS, Ferucci PG (2005), “ Is stone radiodensity<br /> a useful parameter for predicting outcome of ESWL for stones<br /> < or = 2 cm. “, Int Braz J Urol, 31 (1), pp. 3 – 8.<br /> Lê Đình Khánh (2002), “ Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể điều trị<br /> sỏi tiết niệu bằng máy MZ – ESWL - VI tại trường Đại học Y<br /> khoa Huế “, Tạp chí ngoại khoa, Phụ trương hội nghi ngoại khoa<br /> quốc gia Việt Nam lần thứ XII, p.307 – 310.<br /> Lê Đình Khánh (2005), “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả<br /> điều trị sỏi thận có kích thước 20 – 50 mm bằng máy tán sỏi<br /> ngoài cơ thể MZ – ESWL VI “, Y học thực hành, 503 (2), p.20 –<br /> 23.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Muslumanoglu AY, Tefekli AH (2006), “ Efficacy of ESWL for<br /> ureteric stones in children “, Int Urol Nephrol, 38 (2), pp. 225 –<br /> 9.<br /> Nguyễn Thị Thuần (2004), “ Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ<br /> thể điều trị sỏi thận – tiết niệu bằng máy MZ – ESWL – VI tại<br /> bệnh viện E “, Y học thực hành, 491, pp.506 – 510.<br /> Nguyễn Văn Trí Dũng, Trương Hoàng Minh và CS (2013), “<br /> Nhận xét kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi<br /> ngoài cơ thể tại bệnh viện Nhân Dân 115”, Y học Thực Hành.<br /> Nguyễn Việt Cường, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Tiến Đệ, Lê Văn<br /> Hiếu Nhân (2008), “Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu quản<br /> đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh<br /> viện bình dân”, Y Hoc TP. Ho Chi Minh, 12 (1), p. 330 - 335<br /> Trần Văn Quốc, Trần Ngọc Sinh (2009), “các yếu tố ảnh<br /> hưởng kết quả tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi cực dưới<br /> thận”, Luận văn thạc sĩ y học.<br /> Wing Seng Leong et al (2000), “ In – situ Extracorporeal Shock<br /> Wave Lithotripsy (ESWL) – the treatment of choice for ureteric<br /> calculi “, The fifth Asian congress on Urology, Beijing, china,<br /> pp.137 – 138.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 08/5/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 15/5/2014<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10/7/2014<br /> <br /> 95<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
64=>1