BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
ĐINH QUANG HUY
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN BẰNG
NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
VỚI ỐNG THÔNG CR45I
Chuyên ngành/chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch
Mã số: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Thái Giang
2. PGS.TS. Vũ Điện Biên
HÀ NỘI – 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Thái Giang
2. PGS.TS. Vũ Điện Biên
Phản biện:
1. PGS.TS. Tạ Mạnh Cường
2. PGS.TS. Hoàng Đình Anh
3. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
Vào hồi … giờ … phút, ngày… tháng… năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suynh mạch chi i mn tính (STMCDMT) là bệnh lý ngày càng tờng
gặp hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi và có thể gây ra các triệu chứng ảnh
ởng xấu đến chất ợng cuộc sống. Tỉ lệ STMCDMT ước tính ảnh ởng đến
khoảng 60% người tởng thành c nước phát triển.
Bệnh được đặc trưng bởi nhiu triệu chứng như giãn tĩnh mạch (TM), phù
nề, biến đổi sắc tố da loét chân hoặc các triệu chứng chủ quan như đau,
chuột rút, cảm giác nóng bỏng, nặng, ngứa, mệt mỏi chân do trệ máu
TM gây tăng áp lực TM. Tình trạng suy TM có thể xảy ra ở tĩnh mạch hiển lớn
(TMHL), tĩnh mạch hiển (TMHB) các nhánh TM nông khác nhưng chủ
yếu các tình trạng bệnh được phát hiện liên quan đến TMHL hầu hết các
nghiên cứu cũng tập trung vào điều trị suy TMHL.
Phương pháp điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio (RFA) được
giới thiệu vào m 1990 được áp dụng đối với STMCDMT vào năm 1999
đã cho thấy kết quả rất khả quan. Ống thông CR45i mi ra đời gần đây cho
thấy một số ưu điểm nhất định so với những loại ống thông khác như mềm dẻo,
linh hoạt, hiệu quả và an toàn cao, đặc biệt sử dụng với những trường hợp đoạn
TM cần điều trị ngắn hoặc đường đi giải phẫu của TM khó khăn như gấp khúc
ngoằn ngoèo.
Tại Việt Nam, can thiệp bệnh STMCDMT hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ với nhiều thuật được đưa vào ứng dụng. Trong đó, phương pháp
điều trị RFA đối với ống thông CR45i cho những trường hợp bị STMCDMT
chưa được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi.
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kết quả điều
trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng tần số radio với ống
thông CR45i”, với 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp
bệnh nhân suy tĩnh hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng tần số
radio với ống thông CR45i.
2. Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng
lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i.
Bố cục của luận án: Luận án có 126 trang, bao gồm các phần: đặt vấn
đề (2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng phương pháp nghiên cứu (20
trang), kết quả (30 trang), bàn luận (37 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1
trang). Luận án 51 bảng, 10 biểu đồ, 25 hình, 125 tài liệu tham khảo, trong
đó có 9 tài liệu tiếng việt và 116 tài liệu tiếng anh.
Chương 1
2
TỔNG QUAN
1.1. Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
Suy tĩnh mạch chi ới mạn tính tình trạng tăng áp lực TM trong TM
nông máu chi ới, làm cho máu TM không theo dòng chảy bình thường
trào ngược lại ngoại biên vốn đã bị huyết. Đây một rối loạn phổ biến
bao gồm hệ TM nông hoặc cả hệ TM nông và hệ TM sâu. Tổn thương van TM
là nguyên nhân của tăng áp lực TM dẫn đến các triệu chứng của bệnh TM mạn
tính.
Hệ thống TM nông c TM nằm trong lớp mỡ ới da, phía trên lớp n
cơ. Hệ thống này bao gồm TMHL, TMHB và các nhánh của, có vai trò dẫn lưu
máu ở vùng ới da của chi dưới. Lớp áo giữa củac TM ng phát triểnn các
TM kc. TMHL có đường kính khoảng 3-4 mm, với 8-20 van TM. TMHL đổ vào
TM đùi chung tại vị trí hố bầu dục, cách lồi củ xương mu 3-4 cm phía ngoài và
phía ới. Đây TM dài nhất của cơ thể.
c yếu tố nguy của bệnh STMCDMT gồm c yếu tố không thay đổi
được như tuổi cao, giới nữ, số lần mang thai, tiền sgia đình và các yếu tcó thể
thay đổi được như nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, béo p
1.2. Chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
Triệu chứng năng hay gặp của bệnh: đau nhức, nặng tức bắp chân, phù
mắt chân, ngứa, chuột rút về đêm, chân không yên …Các triệu chứng tăng
nặng khi đứng hoặc ngồi và giảm đi khi nâng chân.
Bảng 2.1. Phân độ CEAP theo lâm sàng
Mô tả
C0
Không có d
ấu hiệu bệnh lý TM có thể quan sát hoặc sờ thấy
C1
Giãn mao TM m
ạng nhện
Giãn TM d
ạng l
ư
ới đ
ư
ờng kính < 3 mm
C2
Giãn TM
đư
ờng kính > 3 mm
C3
Phù chi dư
ới, ch
ưa có bi
ến đổi tr
ên da
C4
C4a
C4b
Biến đổi trên da do bệnh lý TM:
Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm TM
Xơ m
ỡ da v
à/ho
ặc teo trắng kiểu Milan
C5
Loét đ
ã li
ền sẹo
C6
Loét đang ti
ến triển
Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới cận lâm sàng đầu tay giúp chẩn
đoán chính xác tình trạng STMCDMT. Dựa trên sự kết hợp giữa hình ảnh 2D,
siêu âm màu Doppler xung giúp đánh giá dòng trào ngược trong thân TM
hiển, các nhánh, chức năng các van, đo đường kính TM, từ đó giúp chẩn đoán
và đưa ra chỉ định điều trị.
1.3. Điều trị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
1.3.1. Các phương pháp điều trị
3
Điều trị STMCDMT bao gồm điều trị nội khoa là nền tảng (dự phòng, nén
áp lực, thuốc tăng trương lực TM), điều trị ngoại khoa (hiện nay chỉ định thu
hẹp) và can thip nội mạch.
1.3.2. Can thiệp bằng năng lượng sóng có tần số radio
Chỉ định: Suy TMHL triệu chứng với giai đoạn lâm sàng CEAP từ
C2 đến C6 (I/A).
Chống chỉ định:
- Tuyệt đối: Huyết khối TM sâu hoặc huyết khối TM nông di
chuyển, viêm TM nông cấp, nhiễm trùng vị trí chọc mch, mang
máy tạo nhịp tim.
- Tương đối: bệnh động mạch chi dưới giai đoạn thiếu máu chi trầm
trọng, phụ nữ thai, dị ứng lidocain, nguy tắc mạch huyết
khối cao, suy TM hệ TM sâu cùng bên, TMHL giải phẫu khó khăn
không đưa được đầu đốt vào.
Kĩ thuật can thiệp:
- Siêu âm lập bản đTM trước can thiệp đóng vai t quan trọng. Sau
đó thực hiện các thao tác ới hướng dẫn của siêu âm.
- Chọc mạch và mở đường vào TMHL bằng kĩ thuật Seldinger.
- Luồn ống thông CR45i đến vị trí cách chỗ đổ vào TM đùi chung 2
cm.
- Gây tê làm mát quanh TMHL băng dung dịch tê lidocain.
- Phát sóng RF rút từng đoạn 0,5 cm cho đến hết đoạn TMHL
cần điều trị.
- Tiến hành phẫu thuật Muller lấy các nhánh giãn nông kèm theo
nếu cần thiết.
Hệ thống EVRF với ống thông CR45i đặc tính mm dẻo, linh hoạt
do đó dễ dàng can thiệp với những TMHL giải phẫu gấp khúc,
ngoằn ngoèo và cho hiệu quả và độ an toàn tương tự các phương pháp
nội mạch cũng như các loại ống thông khác. Nhược điểm đoạn đốt
ngắn 0,5 cm nên thời gian can thiệp o dài hơn so với các phương
pháp hay loại ống thông khác.
Biến chứng: các biến chứng nặng như thuyên tắc phổi, huyết khối TM
sâu, ngộ độc lidocain, bỏng da ít gặp; các biến chứng nhẹ như tăng sắc
tố da, đau dọc TM can thiệp, huyết khối TM do nhiệt (EHIT), dị cảm,
… hay gặp hơn.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy TMHL
triệu chứng với phân độ CEAP từ C2 đến C6 được can thiệp RFA tại Bệnh
viện Tim Hà Nội.