Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U GAN LOẠI BƯỚU MẠCH MÁU TO<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC ĐỘNG MẠCH GAN<br />
Nguyễn Quang Thái Dương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị u gan loại bướu mạch máu to bằng phương pháp tắc động mạch nuôi u.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu và can thiệp lâm sàng. Từ 22/12/2005 đến 17/09/2007, 32 bệnh nhân gồm<br />
6 nam – 26 nữ. Tuổi từ 22 tới 69, trung bình 46. Tất cả bệnh nhân phát hiện u gan qua siêu âm và nghi ngờ bướu<br />
mạch máu trong gan có kích thước >4cm.Tất cả các bệnh nhân này có xét nghiệm về AFP bình thường. Bệnh nhân<br />
được làm thêm chụp cắt lớp điện toán bụng có tiêm cản quang hoặc cộng hưởng từ có tiêm chất tương phản để xác<br />
định chẩn đoán và loại trừ các tổn thương khác đi kèm. Chẩn đoán được xác định dựa vào kết quả các dấu hiệu trên<br />
siêu âm phối hợp với CT scan hoặc MRI bụng và AFP có giá trị bình thường. Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng thủ<br />
thuật tắc động mạch nuôi u. Chất tắc mạch được sử dụng là gelfoam và poly vinyl alcohol (PVA) hoặc keo sinh học<br />
histoacryl glue. Bệnh nhân được xuất viện 24-48 giờ sau thủ thuật và được tái khám lần 1 sau 1-2 tháng và lần 2 sau<br />
4-6 tháng. Tại thời điểm tái khám, siêu âm Doppler hoặc CT scan đánh giá tuần hoàn nuôi u.<br />
Kết quả: kích thước u của tất cả trường hợp ổn định hoặc nhỏ lại với nhiều mức độ khác nhau so với trước<br />
thủ thuật. Không ghi nhận các tai biến hoặc biến chứng của thủ thuật trong lô nghiên cứu này. Có 3 trường hợp<br />
thực hiện tắc động mạch nuôi u lần II do vẫn còn ghi nhận tín hiệu tuần hoàn trong u qua siêu âm Doppler hoặc<br />
CT scan có cản quang.<br />
Kết luận: tắc động mạch nuôi u là một trong những phương pháp hiệu quả điều trị u gan loại bướu mạch<br />
máu to. Thủ thuật thực hiện đơn giản, thời gian nằm viện ngắn và rất hiếm có tai biến và biến chứng của thủ<br />
thuật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT RESULT OF LIVER GIANT HEMANGIOMA BY TRANSCATHETER HEPATIC<br />
ARTERIAL EMBOLIZATION<br />
Nguyen Quang Thai Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 99 - 101<br />
Objectives: to evaluate the efficacy of treament of liver giant hemangioma by transcatheter hepatic arterial<br />
embolization<br />
Methods: perspective. Thirty two patients include 6 males, 26 females with the age from 22 to 69. All<br />
patients were found the hemangioma suspiciously by ultrasound exam with the greater 4cm size. These patients<br />
have the AFP serum in normal range. All patients had another imaging exam which is CT scan or MRI test to<br />
confirm the diagnosis as well as to rule out other diseases. The confirmed diagnosis relied on the ultrasound<br />
findings combining with CT scan or MRI findings and normal AFP serum test. All patients were treated by<br />
transcatheter hepatic arterial embolization. The embolizing materials are gelfoam, poly-vinyl alcohol (PVA) or<br />
histoacryl glue. Patients were discharged 24-48 hours after the embolization procedure. All of them had the one<br />
and four-month follow-up with the Doppler ultrasound or CT Scan exam to evaluate the tumor size and<br />
vascularity.<br />
Results: 90.6% of cases had the stable or smaller size of tumor after the first embolization. We had found no<br />
complications in this study. Three other cases had the second embolization becasuse the tumor still had vascularity<br />
findings by Doppler ultrasound or CT scan exam.<br />
* Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y dược TP. HCM.<br />
<br />
Chẩn<br />
Đoán Hình Ảnh<br />
98<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: transcatheter hepatic arterial embolization is one of the effective treatment for liver giant<br />
hemangioma. The advantages of this treatment are the simple procedure, short hospital stay and rare<br />
complications.<br />
hiện dưới máy chụp mạch máu xoá nền (máy<br />
MỞ ĐẦU<br />
DSA Siemens, Đức).<br />
Bướu mạch máu trong gan là loại bướu khá<br />
Qui trình thực hiện thủ thuật tắc mạch:<br />
thường gặp và phát hiện tình cờ trên siêu âm.<br />
Bướu nhỏ thường không gây triệu chứng lâm<br />
Bệnh nhân được tiền mê và tê tại vị trí nếp<br />
sàng. Tuy nhiên bướu máu to >4cm có thể gây<br />
bẹn phải hoặc trái.<br />
các triệu chứng lâm sàng và nguy hiểm nhất là<br />
Chọc động mạch đùi và luồn sheath 5F<br />
tai biến xuất huyết trong ổ bụng do u vỡ. Có<br />
(hãng terumo) theo phương pháp seldinger.<br />
nhiều phương pháp điều trị trong y văn như<br />
Sử dụng catheter yashiro 5F luồn vào động<br />
phẫu thuật cắt u, cột động mạch gan. Hiện nay<br />
mạch<br />
gan chụp chẩn đoán: hemangioma có hình<br />
phương pháp tắc động mạch nuôi u cũng là sự<br />
ảnh tăng quang dạng đốm rải rác từ ngoại biên<br />
chọn lựa để điều trị bướu mạch máu gan to.<br />
(ở thì động mạch) từ từ lan vào trung tâm ở thì<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
tĩnh mạch, có hình ảnh dạng “bông gòn” hoặc<br />
Tiền cứu và can thiệp lâm sàng.<br />
“cuộn len” (cotton –wool sign); đồng thời thông<br />
32 bệnh nhân gồm 6 nam-26 nữ. Tuổi từ 22<br />
qua chụp chẩn đoán để xác định sơ đồ mạch<br />
tới 69, trung bình 46. Tất cả bệnh nhân phát hiện<br />
máu nuôi khối u.<br />
u gan qua siêu âm và nghi ngờ bướu mạch máu<br />
Sử dụng microcatheter 3F (hãng Terumo<br />
trong gan có kích thước >4cm. 80% bệnh nhân<br />
hoặc Boston Scientific) luồn đồng trục lên tại vị<br />
tình cờ phát hiện qua siêu âm kiểm tra, 20%<br />
trí nhánh động mạch nuôi u và tiến hành bơm<br />
bệnh nhân đi siêu âm kiểm tra do có các triệu<br />
tắc mạch.<br />
chứng như đau nhẹ hạ sườn phải, ăn uống khó<br />
Chất tắc mạch được sử dụng là gelfoam và<br />
tiêu. Tất cả các bệnh nhân này có xét nghiệm về<br />
poly vinyl alcool PVA (500-700) hoặc keo sinh<br />
AFP bình thường. Bệnh nhân được làm thêm<br />
học histoacryl glue.<br />
chụp cắt lớp điện toán bụng có tiêm cản quang<br />
Chụp kiểm tra sau khi tắc mạch để đảm bảo<br />
hoặc cộng hưởng từ có tiêm chất tương phản để<br />
nhánh nuôi u đã tắc hoàn toàn.<br />
xác định chẩn đoán và loại trừ các tổn thương<br />
Thời gian thực hiện thủ thuật khoảng 30 phút.<br />
khác đi kèm. Chẩn đoán được xác định dựa vào<br />
Hình ảnh điển hình của giant hemangioma<br />
kết quả siêu âm, CT scan hoặc MRI bụng và AFP<br />
trên angiography:<br />
có giá trị bình thường.<br />
Hầu hết bệnh nhân có hội chứng sau tắc<br />
Về vị trí khối u<br />
mạch bao gồm sốt nhẹ, đau hạ sườn phải, và có<br />
thể kiểm soát các triệu chứng này bằng thuốc<br />
29 ca ở gan phải: 03 ca ở gan trái.<br />
paracetamol và kháng viêm nonsteroid.<br />
Tỉ lệ nam: nữ = 1: 4.3.<br />
Kích thước khối u : từ 4cm đến 16cm.<br />
Hình ảnh bướu máu gan trên siêu âm.<br />
Hình ảnh bướu máu gan trên CT scan.<br />
Hình ảnh bướu máu gan trên MRI.<br />
Tất cả bệnh nhân được tư vấn về thủ thuật<br />
tắc động mạch nuôi u để điều trị bướu mạch<br />
máu. Thủ thuật tắc động mạch nuôi u được thực<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Bệnh nhân được xuất viện 24-48 giờ sau thủ<br />
thuật và được tái khám lần 1 sau 1-2 tháng và<br />
lần 2 sau 4-6 tháng. Tại thời điểm tái khám, siêu<br />
âm kiểm tra kích thước u và siêu âm Doppler<br />
hoặc CT scan đánh giá tuần hoàn nuôi u.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
95% các khối u hầu hết ổn định kích thước<br />
hoặc giảm kích thước so với trước khi tắc mạch,<br />
<br />
99<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
đặc biệt bướu máu dạng xoang (carvenous). Các<br />
triệu chứng sau tắc mạch thường kéo dài khoảng<br />
3-4 năm ngày. Có ba ca phải can thiệp tắc mạch<br />
lần II do khối u còn tăng kích thước sau 4 tháng,<br />
phát hiện còn tín hiệu tuần hoàn qua siêu âm<br />
Doppler hoặc CT scan. Không có tai biến hoặc<br />
biến chứng ghi nhận trong lô nghiên cứu này.<br />
THẢO LUẬN<br />
Bướu mạch máu trong gan là loại bướu lành<br />
tính thường gặp nhất đối với các loại u gan lành<br />
tính và có tần suất 0.4- 7.3% trong giải phẫu tử<br />
thi. Bướu này thường xảy ra trên bệnh nhân nữ<br />
với tỉ lệ nữ: nam = 4-5:1(1). Những bướu nhỏ<br />
4cm được xem là bướu to(2). Bướu nhỏ thường<br />
ổn định kích thước hoặc lớn chậm theo thời gian.<br />
Bướu này có thể lớn nhanh trong bệnh nhân có<br />
thai và loại bướu này có thể xảy ra đồng thời ở<br />
các quan khác ngoài gan. Các bướu to có thể gây<br />
các triệu chứng như đau nhẹ hạ sườn phải và có<br />
thể có biến chứng nghiêm trọng là chảy máu<br />
trong ổ bụng do u vỡ(5). Các phương pháp điều<br />
trị kinh điển đối với bướu to là phẫu thuật cắt u<br />
hoặc cột động mạch gan(4). Theo Jesic và cs,<br />
phương pháp tắc động mạch nuôi u là thủ thuật<br />
đơn giản và hiệu quả(6).<br />
Việc chẩn đoán bướu máu chủ yếu dựa vào<br />
phối hợp hình ảnh của siêu âm, CT scan hoặc<br />
MRI với độ nhạy và độ chuyên biệt cao. Đối với<br />
siêu âm, bướu to thường có hình ảnh phản âm<br />
hỗn hợp, bờ rõ, đa cung, có hiện tượng tăng âm<br />
phía xa. Trên hình ảnh CT scan bụng không<br />
thuốc cản quang, hình ảnh giảm đậm độ so với<br />
nhu mô gan xung quanh. Sau khi bơm thuốc cản<br />
quang, sẽ thấy hình ảnh thuốc cản quang bắt<br />
dần từ ngoại biên (ở thì động mạch) và lấp dần<br />
vào trung tâm (ở thì tĩnh mạch và thì trể).<br />
Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều có trị<br />
số AFP trong giới hạn bình thường.<br />
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền thủ<br />
thuật và thực hiện thủ thuật 24 giờ sau.<br />
Tất cả bệnh nhân sau thủ thuật có các triệu<br />
chứng như đau nhẹ hạ sườn phải, sốt nhẹ và các<br />
triệu chứng này có thể kiểm soát bằng thuốc<br />
paracetamol và kháng viêm non steroid.<br />
<br />
Chẩn<br />
100 Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kích thước u trong tất cả các trường hợp ổn<br />
định hoặc nhỏ lại. Bệnh nhân hài lòng về<br />
phương pháp điều trị.<br />
Hai trường hợp thực hiện TAE lần II do còn<br />
phát hiện tín hiệu tuần hoàn trong u trên siêu âm<br />
Doppler hoặc CT scan sau 4 tháng kiểm tra. Do<br />
khối u to có thể có nhiều mạch máu nuôi u, thủ<br />
thuật TAE lần I chỉ mới tắc các nhánh động mạch<br />
ưu thế; lần II mới tắc được các nhánh còn lại.<br />
Hầu hết sau thủ thuật, kiểm tra men gan đều<br />
trong giới hạn bình thường.<br />
Trong nghiên cứu của Yamamoto và cs,<br />
phương pháp tắc động mạch nuôi u cũng rất tốt<br />
trong trường hợp bướu to có biến chứng vỡ(6).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bướu mạch máu là loại bướu lành tính<br />
thường gặp nhất ở gan. Hemangioma có thể gây<br />
các triệu chứng như đau hạ sườn phải, rối loại<br />
tiêu hoá. Biến chứng đáng lo ngại nhất là xuất<br />
huyết trong ổ bụng do u to vỡ. Tắc động mạch<br />
gan là phương pháp không phẫu thuật hiệu quả<br />
trong kiểm soát kích thước khối u để ngăn ngừa<br />
biến chứng. Tai biến và biến chứng của thủ thuật<br />
rất hiếm.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Ishak KG, Robin L. benign tumors of the liver. Med Clin<br />
North Am 1975;59:995-1013<br />
Adam YG, Huvos AG, Fortner JG. Giant hemangiomas of<br />
liver. Ann Surg 1970;172:239-45<br />
Mohan S, Gupta A, Verma A, Kathura MK, Baijal SS. Case<br />
report: Non-surgical management of a giant liver<br />
hemangioma. Indian J Intervention Rad 2007;17:81-83.<br />
Hobbs KE. Hepatic hemangiomas. World J Surg<br />
1990;14:468-71<br />
Jesic R, Radojkovic S, Tomic D, Krstic M, Jankovic G,<br />
Milinic N, et al. Personal experience in embolization of liver<br />
hemangiomas. Srp Arh Celok Lek 1998;126:349-54.<br />
Yamamoto T, Kawarada Y, Yno T, Noguchi T, Mizumoto R.<br />
Spontaneous rupture of hemangioma of the liver:<br />
Treatment with transcatheter hepatic embolization. A, J<br />
Gastroenterol 1991;86:1645-9..<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
101<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Chẩn<br />
102 Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />