intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị u máu nặng ở trẻ em bằng propranolol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U máu ở trẻ em là u lành mạch máu phổ biến ở bệnh nhi và thường được điều trị bằng propranolol. Chúng tôi mô tả kinh nghiệm về đáp ứng với điều trị, tác dụng phụ (TDP) và tỉ lệ tái phát ở 151 bệnh nhi u máu nặng được điều trị bằng propranolol. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị u máu nặng ở trẻ em bằng Propranolol uống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị u máu nặng ở trẻ em bằng propranolol

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU NẶNG Ở TRẺ EM BẰNG PROPRANOLOL Diệp Quế Trinh1, Phạm Thụy Diễm1, Đoàn Bảo Duy1, Trương Nguyễn Hoài Linh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U máu ở trẻ em là u lành mạch máu phổ biến ở bệnh nhi và thường được điều trị bằng propranolol. Chúng tôi mô tả kinh nghiệm về đáp ứng với điều trị, tác dụng phụ (TDP) và tỉ lệ tái phát ở 151 bệnh nhi u máu nặng được điều trị bằng propranolol. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u máu nặng ở trẻ em bằng Propranolol uống. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi hồi cứu hồ sơ 151 bệnh nhi bị u máu nặng được điều trị Propranolol uống tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 6/2016 đến tháng 1/2020, thu thập thông tin về chỉ định điều trị, sự thu nhỏ u máu, tái phát u máu và TDP của Propranolol. Kết quả: Chúng tôi phân tích 151 trường hợp u máu bao gồm 102 nữ và 49 nam. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng propranolol uống với liều 2 mg/kg/ngày. Điều trị bắt đầu từ 1,1 đến 10 tháng tuổi. Tuổi trung bình điều trị là 3,3 ± 1,8 tháng. Thời gian điều trị trung bình là 7,3 ± 2,4 tháng. Đáp ứng điều trị tuyệt vời chiếm 49% bao gồm về giảm hơn 50% thể tích u máu, giảm hơn 50% màu sắc u, cải thiện hoàn toàn biến chứng, không di chứng và thân nhân hài lòng đến rất hài lòng. Những yếu tố cho đáp ứng điều trị tốt là tuổi bắt đầu điều trị sớm trước 3 tháng tuổi, vị trí u máu vùng ngoài mặt, u máu dạng nông và hỗn hợp, u máu dạng phân đoạn (p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học of more than 50% of the volume of the hemangioma. An excellent response was 49% characterized by an estimated reduction of more than 50% of the volume of the hemangioma; 50% clearing of the lesion (color fading); recovery of functional deficit or resolution of bleeding or ulceration; non residual effects and a parent satisfaction score between 4 and 5. The following predictive factors of excellent response were age at initiation of treatment with the younger than 3 months, nonfacial IH location, superficial and combined IH, segmental IH (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 - Xác định hiệu quả, an toàn của Propranolol Không có di chứng (E). trong điều trị u máu nặng ở trẻ em và các yếu tố Độ hài lòng người nhà được chia theo thang liên quan đáp ứng điều trị. điểm từ 0 đến 5: Không hài lòng, hài lòng rất ít, - Đánh giá tái phát u máu và các yếu tố liên hài lòng ít, khá hài lòng, rất hài lòng, hoàn toàn quan tái phát u máu sau ngưng thuốc 6 tháng. hài lòng. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các hồ sơ bệnh án được chẩn đoán u máu nặng điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 6/2016 đến 1/2020. Sang thương u máu thỏa điều kiện: U máu đường thở chèn ép, u máu có biến chứng loét khó lành, chảy máu, cản trở tầm nhìn, u máu vùng thẩm mỹ (vùng đầu mặt cổ) đường kính ≥5 cm, u máu tạng có triệu chứng. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân điều trị cùng lúc nhiều liệu pháp. Hình 1: Thang điểm màu VAS Hồ sơ không ghi nhận đầy đủ. Các TDP phân 2 nhóm nhẹ (nôn ói, tiêu Phương pháp nghiên cứu chảy, rối loạn giấc ngủ, kích thích, lạnh chi, vả mồ hôi, khò khè nhẹ) và nghiêm trọng (hạ huyết Thiết kế nghiên cứu áp, nhịp tim chậm, co thắt phế quản nặng và hạ Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. đường huyết). Phương pháp thực hiện Phân tích và xử lý số liệu Lập danh sách bệnh nhân và thu thập số Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 15. liệu. Khảo sát bệnh án bệnh nhân thỏa tiêu chí Đánh giá đáp ứng về kích thước u máu trước- chọn mẫu. sau điều trị bằng phép kiềm t-test. Đánh giá kích thước trước dùng Propranolol, Đánh giá đáp ứng màu sắc trước-sau điều trị tại thời điểm ngưng Propranolol và sau điều trị bằng phép kiểm McNemar. Propranolol đến 6 tháng. Ghi nhận độ giảm kích Đánh giá các yếu tố liên quan đến đáp ứng thước qua thang đo và qua siêu âm với các tỉ lệ điều trị, tái phát u máu bằng phép kiểm chi 75%, 50%, 25%, 0% so với ban đầu. Màu sắc bình phương. đánh giá theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale) (Hình 1). Chúng tôi ghi nhận sự thay đổi Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p 50% so với trung ở nhóm tuổi từ 1-3 tháng tuổi (56,3%). trước điều trị. Màu sắc thay đổi so với trước điều Thời gian điều trị trung bình là 7,32 ± 2,42 tháng trị giảm từ 1 bậc trở lên (B). Cải thiện hoàn toàn (0,25 - 15 tháng), thời gian điều trị từ 6 tháng trở biến chứng u máu (C). Mức độ hài lòng thân lên chiếm 93,4%. Đặc điểm dân số nghiên cứu nhân từ rất hài lòng đến hoàn toàn hài lòng (D). được thể hiện trong Bảng 1. 136 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=151) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng u máu 1 u máu 119 78,8 Nữ 102 67,5 (n=151) ≥2 u máu 32 21,2 Giới tính (n=151) 0 - 10 cm 2 31 20,5 Nam 49 32,5 Kích thước u >10 - 30 cm 2 98 64,9 Đủ tháng 128 84,8 trước điều trị Tuổi thai (n=151) >30 - 50 cm 2 13 8,6 Thiếu tháng 23 15,2 (n=151) 2 Bệnh đi kèm Có 6 4,0 >50 cm 9 6,0 (n=151) Chưa 125 82,7 1 – 3 tháng 85 56,3 Tuổi bắt đầu điều Loét 15 10 >3 – 6 tháng 51 33,8 trị (n=151) Che tầm nhìn 6 4,0 >6 tháng 15 9,9 Biến chứng Thời gian điều trị
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 hợp tái phát ở nữ nhiều hơn nam, tái phát xảy ra Propranolol 2 mg/kg/ngày. Tuổi bắt đầu điều trị chủ yếu ở vị trí u máu vùng mặt ở 9/13 trường với Propranolol trung bình là 3,3 tháng (1,1 - 10 hợp; 12/13 trường hợp là u máu dạng hỗn hợp tháng). Trong đó, nhóm tuổi trước 6 tháng tuổi và sâu. U máu phân đoạn ở 6/37 (16,2%) trường chiếm tỉ lệ 90%, trong đó 56,3% bắt đầu điều trị hợp cao hơn u máu khu trú 7/111 (6,3%) trường trước 3 tháng tuổi. Độ tuổi bắt đầu điều trị có hợp. Trong 1/7 (14,2%) trường hợp bị tái phát u ảnh hưởng đáng kể đến đáp ứng điều trị. Các khi thời gian điều trị ít hơn 6 tháng, trong khi báo cáo cho thấy những bệnh nhân bắt đầu điều 12/141 (8,5%) trường hợp tái phát u máu khi có trị trước 5 tháng tuổi có đáp ứng tốt hơn so với thời gian điều trị nhiều hơn 6 tháng (Bảng 4, 5). độ tuổi lớn hơn(2,9). Bảng 5: Đáp ứng điều trị chung của u máu và các Thời gian điều trị Propranolol cho bệnh nhân yếu tố liên quan u máu cũng rất quan trọng đối với kết quả lâm ĐẶC ĐIỂM Đáp ứng tốt Đáp ứng chưa Giá trị sàng. Nghiên cứu của Wu C có thời gian điều trị n (%) tốt n (%) P (*) trung bình là 6,2 tháng (1,5 - 16 tháng)(10) và Tuổi bắt đầu điều trị 53 (62,4) 32 (37,6) < 0,001 nghiên cứu của Dong JY là 10 tháng (2 - 24 < 3 tháng (n=85) Phân bố u phân tháng)(11). Chúng tôi có thời gian điều trị trung 24 (64,9) 13 (35,1) 0,026 đoạn (n=37) bình là 7,3 ± 2,4 tháng. Đa số các tác giả đưa ra U máu vùng mặt (n=91) 44 (48,4) 47 (51,6) 0,04 kết luận không nên kết thúc điều trị trước 12 Hỗn hợp tháng tuổi vì đây là giai đoạn thoái triển tự 54 (57,5) 40 (42,5) 0,005 Dạng u (n=94) nhiên bắt đầu(5). Tuy nhiên, chúng tôi có 67,6% máu Nông 19 (67,9) 9 (32,1) 0,003 kết thúc điều trị trước 12 tháng tuổi do chúng tôi (n=28) bắt đầu điều trị rất sớm (trước 3 tháng tuổi) và * Kiểm định chi bình phương liệu trình điều trị kéo dài trung bình là 7 tháng. BÀN LUẬN Hiệu quả của Propranolol trên bệnh nhân u Nghiên cứu của chúng tôi có 151 trường hợp máu trong nghiên cứu của chúng tôi rất đáng bị u máu nặng từ 1 đến 10 tháng tuổi, tỉ lệ khích lệ. Đánh giá sự thu nhỏ về kích thước u nữ/nam là 2,1/1. Tương tự các nghiên cứu khác, máu trước và sau điều trị, có ý nghĩa thống kê u máu ở trẻ em xảy ra ở nữ nhiều hơn nam. Sinh bằng kiểm định t-test bắt cặp, p 80%(12). Chúng tôi ghi nhận 90% các trường hợp Trước điều trị, kích thước bề mặt của u máu giảm hơn 50% thể tích u đánh giá bằng siêu âm trong nghiên cứu lớn nhất là 100 cm², nhỏ nhất màu. Theo Al-Mahdi AH, đánh giá hiệu quả là 6 cm² (trung vị: 20, tứ phân vị: 12 - 25). Nhóm điều trị qua hình ảnh siêu âm u máu có 75% đáp kích thước từ 0 - 10 cm² chiếm 20,5% (u ở vị trí ứng tốt sau 6 tháng điều trị(13). mi mắt, mũi, môi); đa số là nhóm u từ 10 - 30 cm² Sự thay đổi về màu sắc u máu sau điều trị chiếm 64,9%; nhóm u máu lớn trên 30 cm² tập được cho là đáp ứng khi màu sắc của u máu trung ở vị trí thân người và tứ chi. giảm đi một bậc màu theo thang điểm VAS. Đáp Bệnh nhân u máu được điều trị với ứng tốt khi màu sắc u giảm tương ứng với VAS 138 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học giảm 2 - 3 bậc màu so ban đầu, tức là VAS nằm ở trị kém hơn(16). U máu dạng nông và hỗn hợp - 6 đến - 10. Theo nghiên cứu của Xiao Q mức độ đáp ứng với Propranolol tốt hơn u dạng sâu phai màu của u máu sau 6 tháng điều trị từ - 6 (p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 tuổi. Giới tính nữ, vị trí trên đầu-cổ, u máu dạng 7. Diệp Quế Trinh, Phạm Thuỵ Diễm, Lê Hữu Phước, Đoàn Bảo Duy (2018). Đánh giá kết quả điều trị u máu ở trẻ em bằng phân đoạn và u máu dạng sâu hoặc hỗn hợp có Propranolol. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(4):222-233. liên quan đến sự tái phát u máu(2). Bệnh nhân u 8. Krowchuk DP, Frieden IJ, Mancini AJ, et al (2019). Clinical practice guideline for the management of infantile máu có các yếu tố tiên đoán này có thể cần một hemangiomas. Pediatrics, 143(1):1-30. quá trình trị liệu kéo dài. 9. Zhang L, Yuan W-E, Zheng J-W (2016). Pharmacological therapies for infantile hemangiomas: A clinical study in 853 KẾT LUẬN consecutive patients using a standard treatment algorithm. Sci Hiệu quả của Propranolol trên bệnh nhân u Rep, 6(1):1-8. 10. Wu C, Guo L, Wang L, et al (2019). Associations between short- máu của chúng tôi rất đáng khích lệ, TDP hạn term efficacy and clinical characteristics of infantile chế và ít tái phát. Các yếu tố liên quan cho đáp hemangioma treated by propranolol. Med, 98(6):143-146. ứng điều trị tốt với Propranolol là bắt đầu điều 11. Dong JY, Ning JX, Li K, Wang XX (2017). Analysis of factors affecting the therapeutic effect of propranolol for infantile trị sớm trước 3 tháng tuổi, vị trí u không ở vùng haemangioma of the head and neck. Sci Rep, 7(1):1-5. mặt, u dạng nông, hình thái phân đoạn. Tỉ lệ tái 12. Xiao Q, Li Q, Zhang B, Yu W (2013). Propranolol therapy of infantile hemangiomas: efficacy, adverse effects, and recurrence. phát u máu thấp (8,8%). Các yếu tố dự đoán cho Pediatr Surg Int, 29(6):575-581. sự tái phát bao gồm thời gian điều trị, u máu 13. Al-Mahdi AH, Al-Sada MA (2020). Assessment of Oral vùng mặt, u dạng sâu, hình thái u phân đoạn và Propranolol Administration for Infantile Hemangioma in Oral and Maxillofacial Region Aided by Ultrasonography. J Craniofac giới tính nữ. Surg, 31(1):189-192. TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Ozeki M, Nozawa A, Kanda K, Kimura T (2016). Propranolol for infantile hemangioma: Effect on plasma vascular endothelial 1. Group HI, Haggstrom AN, Drolet BA, et al (2007). Prospective growth factor. Pediatr Int, 58(11):1130-1135. study of infantile hemangiomas: demographic, prenatal, and 15. Stringari G, Barbato G, Zanzucchi M, Marchesi M, et al (2016). perinatal characteristics. J Pediatr, 150(3):291-294. Propranolol treatment for infantile hemangioma: a case series of 2. Shah SD, Baselga E, McCuaig C, et al (2016). Rebound growth of sixty-two patients. Pediatr Med Chir, 38(2):69-74. infantile hemangiomas after propranolol therapy. Pediatrics, 16. Mattassi R, Loose DA, Vaghi M (2015). Hemangiomas of 137(4):1-11. Infancy: Epidemiology. In: Hemangiomas and Vascular 3. Léauté-Labrèze C, De La Roque ED, Hubiche T, et al (2008). Malformations: An Atlas of Diagnosis and Treatment, pp.55-59. Propranolol for severe hemangiomas of infancy. N Eng J Med, Springer, Milano. 358(24):2649-2651. 17. Orozco-Covarrubias L, Lara-Mendoza L, Garrido-García LM, 4. Kurta AO, Dai D, Armbrecht ES, Siegfried EC (2017). Ruiz-Maldonado R (2018). Therapy for involuting infantile Prescribing propranolol for infantile hemangioma: Assessment hemangioma: Propranolol effectiveness. In J Paediatr Dermatol, of dosing errors. J Am Acad Dermatol, 76(5):999-1000. 19(2):120-123. 5. Zhang L, Wu H-W, Yuan W, et al (2017). Propranolol therapy for infantile hemangioma: our experience. Drug Des Devel Ther, 11:1401-1408. Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 6. Léauté-Labrèze C, Hoeger P, Mazereeuw-Hautier J, et al (2015). Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 A randomized controlled trial of oral propranolol in infantile Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 hemangioma. N Eng J Med, 372(8):735-746. 140 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2