intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị viêm gan virut B mạn bằng thuốc entercavir tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định sự thay đổi về sinh hóa máu, tải lượng virus HBV và sự biến đổi về độ xơ hóa gan sau điều trị 12 tháng bằng entercavir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị viêm gan virut B mạn bằng thuốc entercavir tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUT B MẠN BẰNG THUỐC ENTERCAVIR TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Lê Thị Hương Lan1 , Đỗ Thị Oanh2 TÓM TẮT 4 SUMMARY 85 bệnh nhân viêm gan virut B mạn tuổi từ RESULTS OF CHRONIC HEPATITIS B 20 đến 71 chưa từng điều trị hoặc ngưng điều trị VIRUS TREATMENT WITH với các thuốc kháng virus khác ít nhất 6 tháng ENTERCAVIR AT THAI NGUYEN trước khi bắt đầu được lựa chọn vào nghiên cứu. CENTRAL HOSPITAL Bệnh nhân được làm xét nghiệm đo hoạt độ 85 patients with chronic hepatitis B virus aged 20 to 71 years old who had never been enzym gan, đo độ xơ hóa gan và đo tải lượng treated or stopped treatment with other antiviral virus trước khi điều trị bằng entercavir 0,5 mg / drugs at least 6 months before the start of the ngày, thời gian điều trị 12 tháng. Đánh giá kết study were selected. Patients were tested to quả sinh hóa máu, mô học và tải lượng virus ở measure liver enzyme activity, measure liver tháng thứ 3, 6, 12. Tác dụng phụ được theo dõi fibrosis, and measure viral load before treatment ghi nhận trong suốt quá trình điều trị. Kết quả with entercavir 0.5 mg/day for a 12-month sau 12 tháng điều trị 100% bệnh nhân có hoạt độ treatment period. Evaluate the results of blood ALT trở về bình thường, mức độ xơ hóa gan trở chemistry, histology, and viral load at months 3, về bình thường chiếm tỷ lệ rất cao 95,3%. Tải 6, and 12. Side effects are monitored and lượng HBVDNA trở về dưới ngường phát hiện là recorded throughout the treatment process. 85,8%. Tác dụng phụ không đáng kể, không có Results: After 12 months of treatment, 100% of bệnh nhân nào phải ngưng thuốc điều trị. Kết patients had ALT activity returned to normal, and luận: Entercavir có hiệu quả cao trong điều trị the level of liver fibrosis returned to normal, bệnh nhân viêm gan B mạn tính, an toàn, hầu accounting for a very high rate of 95.3%. như không có tác dụng phụ. HBVDNA load returned below the detection limit of 85.8%. Side effects were insignificant; Từ khóa: Viêm gan virus B, điều trị gan B, no patient had to stop treatment. Conclusion: xơ hóa gan, tải lượng virus, entercavir Entercavir is highly effective in treating patients with chronic hepatitis B, is safe, and has almost no side effects. 1 Khoa Sinh hóa, Bệnh viện trung ương Thái Keywords: Hepatitis B virus, hepatitis B 2 Khoa Khám chữa bệnh yêu cầu, Bệnh viện trung treatment, liver fibrosis, viral load, entercavir ương Thái Chịu trách nhiệm chính : Lê Thị Hương Lan, I. ĐẶT VẤN ĐỀ SĐT: 0982090308 Nhiễm virus B gây viêm gan (Hepatitis B Email: lanhuong.bvtutn@gmail.com Virus = HBV) vẫn được coi là một vấn đề Ngày nhận bài: 01/6/2024 sức khỏe toàn cầu. Hiện nay, trên thế giới Ngày phản biện khoa học: 10/6/2024 ước tính có trên 2 tỷ người đã từng hay đang Ngày duyệt bài: 25/7/2024 27
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN bị nhiễm HBV, khoảng 400 triệu người mang II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HBV mạn (HBV carier), trong đó 75% là 2.1. Đối tượng nghiên cứu người châu Á [1]. Hàng năm, có gần 1 triệu 85 Bệnh nhân viêm gan B mạn đủ tiêu người chết do những bệnh lý liên quan đến chuẩn lựa chọn vào nhóm nghiên cứu. nhiễm HBV như xơ gan, ung thư gan… Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán viêm gan virus B với HBV lây nhiễm gấp 100 lần so với HIV qua HbsAg dương tính trên 6 tháng chưa được đường máu. HBV là một yếu tố gây ung thư điều trị hoặc ngưng điều trị với các thuốc đứng hàng thứ 2 sau thuốc lá, là nguyên nhân kháng virus khác ít nhất 6 tháng trước khi bắt gây ra 60-80% trường hợp ung thư gan đầu tham gia điều trị bằng entercavir. Có các nguyên phát và 50% trường hợp xơ gan[3]. xét nghiệm như sau: HbeAg dương hoặc âm Vì thế ,mặc dù chương trình tiêm chủng đã tính; HbeAg dương tính: HBVDNA >10 5 đạt hiệu quả rộng rãi trong thời gian qua đã copies/mL; HbeAg âm tính: HBVDNA > 10 4 giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm HBV cấp, nhưng copies/mL; Hoạt độ AST, ALT tăng gấp đôi nhiễm HBV cho đến nay vẫn còn là một giá trị bình thường. nguyên nhân quan trọng gây mắc bệnh và tử Tiêu chuẩn loại trừ: Xơ gan mất bù; vong. Hiện tại có nhiều thuốc để điều trị Bệnh nhân mang thai, cho con bú; viêm gan viêm gan virus B (VGVRB) mạn với mục tự miễn dịch; do thuốc; do rượu; Bệnh nhân đích ức chế lâu dài nồng độ HBV DNA trong dị ứng thuốc Entercavir; có các bệnh gây huyết thanh để có thể ngăn ngừa tiến triển giảm tiểu cầu khác, thiếu máu, suy tim, suy đến xơ gan, ung thư tế bào gan thận nặng. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: (hepatocellular carcinoma = HCC) và tử Khoa KCB Theo yêu cầu, khoa nội tiêu hóa vong. Quyết định điều trị, tùy thuộc nhiều từ tháng 12/2021 đến tháng 12/ 2022. yếu tố và dựa trên quyết định lâm sàng của 2.3. Phương pháp nghiên cứu bác sỹ. Thuốc điều trị có nhiều loại, trong đó 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi Entercavir là thuốc có tác dụng kháng virus cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc trước và mạnh, ít kháng thuốc nên được khuyến cáo là sau điều trị một trong những thuốc ưu tiên hàng đầu 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương trong các hướng dẫn điều trị viêm gan B pháp chọn mẫu mạn, đặc biệt entercavir được ưu tiên chọn Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu nghiên cứu lựa trên những bệnh nhân xơ gan, kể cả xơ Công thức tính cỡ mẫu: gan mất bù. [4]-[7]. Nhằm đánh giá kết quả p(1- p) n = Z21-α/2 điều trị nghiên cứu được thực hiện nhằm d2 mục tiêu: Xác định sự thay đổi về sinh hóa Z là hệ số tin cậy, Z1-α/2 = 1,96, α = máu, tải lượng virus HBV và sự biến đổi về 0,05 (mức ý nghĩa thống kê) độ xơ hóa gan sau điều trị 12 tháng bằng P là tỷ lệ ước tính.chúng tôi chọn giá trị p entercavir ở bệnh nhân viêm gan virut B = 0,312 là tỷ lệ đáp ứng xơ hóa gan (giảm từ F4 xuống ≤ F3 theo SWV) từ nghiên cứu của mạn. Trần Văn Huy và cs (2016) [1]. 2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tuổi và nhóm tuổi: Phân nhóm tuổi được chứng như vàng da/mắt, tuần hoàn bàng hệ, chia thành 3 nhóm: < 40 tuổi, 40 - 60 tuổi và phù… ≥ 60 tuổi. Giới: chia thành 2 nhóm nam và * Các xét nghiệm cơ bản: Công thức nữ. máu, creatinin, glucose, bilỉubin, albumin, Triệu chứng lâm sàng: Đo hoạt độ AST, ALT… để đánh giá trình +Các triệu chứng cơ năng: chia thành các trạng chung của bệnh nhân trên máy Sinh nhóm không có triệu chứng hoặc có các triệu hóa AU 5822 của Beck man coulter, chứng thường gặp như chán ăn, mệt mỏi, tức * Các chỉ điểm huyết thanh của HBV: hạ sườn phải, tiểu đậm màu, vàng da/mắt, HBeAg, test nhanh: định tính (dương tính sốt, nôn ra máu. hoặc âm tính) + Các triệu chứng thực thể: chia thành Đo tải lượng virus HBV DNA: ngưỡng các nhóm không có triệu chứng hoặc có triệu phát hiện ≥ 20 IU/mL. * Bảng phân độ xơ gan [2];[5] Phân độ Đánh giá hình ảnh trên siêu âm Fo -1 Không xơ hóa hoặc xơ hóa nhẹ
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới Giới Giới Tổng Nam Nữ Độ tuổi n % N % n % < 40 19 22,4 23 27,1 42 49,4 40 - 60 18 21,2 12 14,1 30 35,3 > 60 11 12,9 2 2,4 13 15,3 Tổng 48 56,5 37 43,5 85 100 P 60 chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa các lứa tuổi có ý nghĩa thống kê với p 0.05 ALT (U/L) 245,3 ± 76,9 87,3 ±7,66 P < 0.05 HBVDNA (Log 10 copies/mL) 7, 97 ± 1,7 5.98± 0.8 P < 0.05 Mô học (Kpa), (FibroScan) 11,38 ± 3,02 7,8 ± 1,3 P < 0.05 Nhóm bệnh nhân có kết quả HbeAg có hoạt động nhưng đột biến vùng gen mã (dương tính) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm hóa tổng hợp HbeAg. Để khẳng định virus HbeAg âm tính. Hoạt độ ALT, tải lượng đột biến cần xét nghiệm HBVDNA và HBV virus và chỉ số Kpa ở nhóm có HbeAg (+) genotyping [3,4]. Hoạt độ ALT và tải lượng cao hơn nhóm HbeAg (-). HBeAg là một virus HBVDNA trong nhóm nghiên cứu này đoạn kháng nguyên vỏ capsid của virus viêm đều cao ở nhóm có HbeAg(+) so với nhóm gan B. Sự xuất hiện HBeAg chứng tỏ virus HbeAg(-) có ý nghĩa thống kê,. đang nhân lên và có khả năng lây lan mạnh. 3.2. Sự thay đổi một số chỉ số Sinh hóa, HBeAg dương tính là một chỉ tiêu chứng tỏ mức độ xơ hóa gan và tải lượng virus virus đang hoạt động. HBeAg âm tính có 2 trước và sau điều trị khả năng: Virus không hoạt động hoặc virus 30
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Kết quả thay đổi hoạt độ ALT sau 12 tháng điều trị HbeAg HbeAg (+) HbeAg (-) Tổng ALT (UI/L) n=49 n=36 ALT (T1) 247,4 ± 75,5 87,26 ± 7,66 179,55 ± 98 ALT (T2) 104,45 ± 38,93 39,4 ±7,4 76,9 ± 43,9 ALT (T3) 42,12 ± 8,7 29,47 ± 4,2 36,76 ± 9,45 ALT (T4) 28,16± 4,7 25,19 ± 4,4 26,91 ± 4,8 P < 0,05 Giá trị trung bình của hoạt độ ALT ở cả trở về bình thường (ALT: 36,76 ± 9,45 U/L). hai nhóm HbeAg (+) và HbeAg (-) đều giảm Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như dần theo các mốc thời gian. Sau 12 tháng các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho hoạt độ ALT trở về mức bình thường. Sự thấy hiệu quả đáp ứng điều trị rất tốt cho cả khác biệt giữa chỉ số hoạt độ gan ban đầu và hai nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-). Nghiên sau điều trị là có ý nghĩ thống kê với P < cứu của Poke Hsu sau 6 tháng hoạt độ ALT 0.05 (Bảng 3). Sau 6 tháng hoạt độ ALT đã là 27,2 U/L[8]. Bảng 4. Kết quả thay đổi độ xơ gan sau 12 tháng điều trị (trị số Kpa TB) HbeAg Nhóm HbeAg (+) Nhóm HbeAg (-) Tổng X Kpa ̅ n=49 n=36 n=85 Fibroscan (T1) 11,38 ± 3 8,02 ± 0,9 9,96 ±2,9 Fibroscan (T2) 8,48 ± 1,67 6,57±0,8 7,67± 1,66 Fibroscan (T3) 4,7 ± 1,6 3,6 ± 1,3 3,9 ± 1,04 Fibroscan (T4) 3,4 ± 1,2 3,1 ± 1,1 3,2 ± 1,02 P < 0.05 Giá trị trung bình Kpa ở cả hai nhóm ở những bệnh nhân viêm gan B mạn trong HbsAg (+) và HbsAg (-) đều giảm dần theo quá trình điều trị kháng virus [8]. Kết quả thời gian tương ứng với mức độ xơ gan giảm bảng 4 ta thấy chỉ số xơ gan sau 6 tháng chỉ dần. Theo hướng dẫn của EASL-ALEH số kpa giảm rõ rệt. Đặc biệt giảm ở cả hai (2015) khuyến cáo sử dụng các phương pháp nhóm HbsAg(-) và HbsAg (+). Sự khác biệt đánh giá xơ hóa gan không xâm nhập bao giữa chỉ số Fibroscan trước và sau điều trị là gồm các chỉ điểm huyết thanh hoặc TE có ý nghĩa thống kê với P< 0,05. (Fibroscan) để theo dõi cải thiện xơ gan hóa Bảng 5. Kết quả sau 12 tháng điều trị theo phân độ xơ gan Thời gian Thời gian (tỷ lệ) Phân độ Kpa T1 T2 T3 T4 F0-F1: < 7,0 Kpa) 2(2,4%) 34(40%) 74 (87,05%) 81(95,3%) F2: 7,0 - ≤ 9.5 45(52,9%) 36 (42,4%) 11(12,9%) 4 (4,7%) F3: 9.5 - 11 9 ( 10,6 %) 6 ( 7,0%) 0 0 F4 : ≥ 11 29 (34,1) 9(10.6%) 0 0 Tổng 85 (100%) 85 (100% 85(100%) 85(100%) 31
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Mức độ xơ gan nặng giảm dần theo thời gian điều trị. Trước điều trị tỷ lệ xơ gan F4 là: 34,1%. Sau 3 tháng tỷ lệ F4 giảm còn 10,6% sau 6 tháng và 12 tháng là 0%. Ở nghiên cứu này chúng tôi chỉ chọn bệnh nhân xơ gan còn bù, nên tình trạng cải thiện xơ gan có thể tốt hơn các nghiên cứu khác trong và ngoài nước [1,6,8]. Bảng 6. Tải lượng virus HBV-DNA trước điều trị (T1) Nhóm HbeAg (+) HbeAg (-) P HBV - DNA 104 10 8 27(55,1%) 4(11,1%) < 0.05 Tổng 49 (100%) 36 (100%) HBV- DNA trung bình Log 10 copies/ ml 7,12 ± 1,4 Kết quả bảng 6 chỉ ra: Tỷ lệ BN có nồng hóa. Vì vậy, điều trị ức chế virus hiệu quả sẽ độ HBVDNA trước điều trị từ 106 đến 108 là làm giảm đáp ứng miễn dịch, giảm viêm; từ cao nhất, đặc biệt ở những BN có HbeAg (+) đó đem lại sự thoái triển xơ hóa gan [6]. Hơn có chỉ số HBVDNA cao chiếm 55,1% nữa, sự nhân lên của HBV nhờ vào tế bào (27/49). Tải lượng HBV DNA là một chỉ gan. Vì vậy, khi gan bị xơ hoá nặng có thể điểm khẳng định nhân lên của virus Viêm làm giảm tải lượng virus [8]. Ngược lại, khi gan B nhưng các nghiên cứu trên thế giới và tải lượng HBV DNA cao có thể phản ánh trong nước cho thấy thường mức độ xơ hóa gián tiếp tình trạng xơ hóa gan chưa trầm gan ít phụ thuộc vào tải lượng HBV DNA, trọng nên khả năng cải thiện mức độ xơ hóa trong pha dung nạp miễn dịch tải lượng HBV gan càng cao sau khi điều trị kháng virus DNA có thể rất cao (> 106 copies/mL) hiệu quả. Ở nghiên cứu này kết quả cho thấy nhưng hầu như không có tình trạng xơ hóa. trước điều trị HBV DNA trung bình là Ngược lại, khi xảy ra đáp ứng miễn dịch sẽ 7,12±1,4. gây ra tình trạng viêm và đưa đến gây xơ Bảng 7. Kết quả HBVDNA sau điều trị 12 tháng Thời gian Thời gian điều trị HBV- DNA T1 T2 T3 T4 Dưới ngưỡng phát hiện 0 25 (29,4) 65 ( 76, 5%) 73( 85,8%) < 10 4 0 53 (62,35) 20 ( 23,5%) 12( 14,12) 104 - 108 31 (36,5%) 0 0 0 Tổng 85 (100%) 85 (100%) 85 (100%) 85(100%) 32
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trước điều trị tải lượng virus tăng rất cao thiện mức độ xơ hóa gan càng cao sau khi ngưỡng > 10 4 bản copy. Tải lượng viruts điều trị kháng virus hiệu quả. Nghiên cứu giảm dần theo theo thời gian, 3 tháng đầu của Poke Hsu [8] sau 6 tháng tỷ lệ HBVDNA đều giảm ít nhất 2 log. Sau 6 tháng điều trị không phát hiện được là 81%. Nghiên cứu tỷ lệ đạt dưới ngường phát hiện là 76,5% và của JeLuo [7] theo dõi bệnh nhân điều trị 12 tháng là 85,8 %. Sự nhân lên của virus bằng entercavir trong 5 năm cho thấy: tỷ lệ viêm gan B nhờ vào tế bào gan. Vì vậy, khi HBVDNA không phát hiện được ở tháng thứ gan bị xơ hoá nặng có thể làm giảm tải lượng 3 là: 67%, ở tháng thứ 6 là 85%, 1 năm là virus [6];[8]. Ngược lại, khi tải lượng HBV 89,4%, 3 năm là 94,4%, 4 năm là 97,6%, 5 DNA cao có thể phản ánh gián tiếp tình trạng năm là 100%. xơ hóa gan chưa trầm trọng nên khả năng cải Bảng 8. Theo dõi tác dụng phụ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Các triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhức đầu 12 14,11 Mệt mói 10 11,8 Chóng mặt, buồn nôn 2 2,3 Tiêu chảy 0 0 Khó tiêu, đầy bụng 4 4,7 Tăng ALT 5 5,88 Không triệu chứng 52 61,17 Khảo sát tác dụng phụ tại bảng 8: Triệu và viêm gan B có xơ gan còn bù kết quả cho chứng thường gặp nhất là đau đầu, mệt mỏi, thấy: đặc biệt có 5 trường hợp xét nghiệm sau 1 Hoạt độ ALT, tải lượng virus HBVDNA tháng hoạt độ ALT tăng cao hơn. Còn lại và mức độ xơ hóa gan cao ở nhóm có 61,17 % không có triệu chứng của tác dụng HbeAg(+) so với nhóm HbeAg(-) có ý nghĩa phụ.Trường hợp này chúng tôi cho thêm thống kê với p < 0.05. Hoạt độ ALT giảm thuốc Lornithin -Laspastart sau tháng thứ 3 đần theo thời gian điều trị, hoạt độ ALT trở kiểm tra lại hoạt độ enzyme gan cải thiện tốt về bình thường sau 6 tháng điều trị. hơn. Số bệnh nhân còn lại 61,17% không có Tình trạng xơ gan giảm đáng kể theo thời triệu chứng gì trong quá trình điều trị được gian, sau 3 tháng tỷ lệ xơ gan nặng chỉ còn ghi nhận. 10%; Sau 6 tháng và 12 tháng tỷ lệ trở lại không xơ hóa F0-F1 là 95,3%, chỉ còn 4,7% IV. KẾT LUẬN F2. Qua nghiên cứu kết quả điều trị bằng Tải lượng virus HBVDNA giảm dần theo Entercavir ở 85 bệnh nhân viêm gan B mạn thời gian điều tỷ lệ đạt dưới ngưỡng phát 33
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN hiện sau 6, 12 tháng lần lượt là 76,5%, 4. Quyết định số 3310/QĐ-BYT về việc ban 85,8%. hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Sử dụng entecavir chưa thấy tác dụng viêm gan virus B của Bộ Y tế . ngày phụ nguy hiểm, không có bệnh nhân nào phải 29/7/2019. bỏ thuốc. 5. Shiha G, Ibrahim A, Helmy A, Sarin SK et al (2016), “Asian-Pacific Association for the TÀI LIỆU THAM KHẢO Study of the Liver (APASL) consensus 1. Trần Văn Huy, Nguyễn Phước Bảo Quân guidelines on invasive and non-invasive (2016), “Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa, assessment of hepatic fibrosis: a 2016 virus và xơ hóa gan ở bệnh nhân xơ gan còn update”, Hepatol Int, 11, pp.1 - 30. bù do virus viêm gan B điều trị bằng 6. Fumitaka Suzuki Tetsuya Hosaka et al tenofovir disoproxil fumarate”, Tạp chí Y (2019). Long-term outcome of entecavir Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, số treatment of nucleos(t)ide analogue-naïve 6(4), tr. 14 -18. chronic hepatitis B patients in Japan. 2. Trần Thị Khánh Tường (2018). “Đánh giá 7. Jie Luo , Xiangyong Li, et al. (2013) xơ hóa gan từ lý thuyết đến thực hành lâm Efficacy of entecavir treatment for up to 5 sàng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 68 - 87, years in nucleos(t) ide-naïve chronic hepatitis 115 . B patients in real life. 3. European Association for the study of 8. Po-Ke Hsu Pei-Yuan Su , Chia-Lin Wu et liver (2017), “EASL Clinical Practice al (2022). Analysis of antiviral efficacy after Guidelines on the management of hepatitis B switching from brand to generic entecavir in virus infection”, J Hepatol, http://dx.doi.org/ patients with treatment-naïve chronic hepatit. 10.1016/j.jhep.2017.03.021, pp.370 - 398. 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1