
Kết quả đo đa ký hô hấp và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD E điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 1
download

Hiện nay, rối loạn giấc ngủ đặc biệt là ngưng thở khi ngủ (OSA) rất thường gặp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đa ký hô hấp là một kỹ thuật thăm dò hiệu quả trong chẩn đoán các rối loạn này. Nghiên cứu này với mục tiêu mô tả kết quả đo đa ký hô hấp và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD nhóm E điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả đo đa ký hô hấp và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD E điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 RESULTS OF RESPIRATORY POLYGRAPHY AND THEIR ASSOCIATION WITH SOME CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE GOLD E TREATED AT THE RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Nguyen Thi Thao1*, Vu Van Giap2, Pham Kim Lien1 1TNU – University of Medicine and Pharmacy, 2Bach Mai Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 19/8/2024 Currently, sleep disorders, especially sleep apnea (OSA), are very common in patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD), and Revised: 17/11/2024 respiratory polyangiography is an effective exploratory technique in Published: 19/11/2024 diagnosing these disorders. With the goal of describing the results of respiratory polygraph and evaluating the association with several clinical and subclinical characteristics in patients with COPD GOLD E, we conducted a KEYWORDS cross-sectional descriptive studied on 59 COPD patients who were measured COPD by respiratory polygraphy at the Respiratory Center of Bach Mai Hospital, obtaining the following results: 48/59 patients (81.4%) had OSA and COPD OSA overlap syndrome (OS), the average AHI was 22.5 ± 17.7. BMI, neckline, Overlap Syndrome abdominal circumference, Epworth score, STOPBANG score, and Ventilatory polygraphy Mallampati score were significantly higher in the OS group compared with the COPD group (p0.05). Patients with COPD alone have respiratory and sleep disorders, but when combined with OSA, these disorders are exacerbated. BMI, neckline, abdominal circumference, Epworth score, STOPBANG score, Mallampati score are predictors of OSA in COPD patients. KẾT QUẢ ĐO ĐA KÝ HÔ HẤP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH GOLD E ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Thảo1*, Vũ Văn Giáp2, Phạm Kim Liên1 1Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Bạch Mai THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 19/8/2024 Hiện nay, rối loạn giấc ngủ đặc biệt là ngưng thở khi ngủ (OSA) rất thường gặp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đa ký hô Ngày hoàn thiện: 17/11/2024 hấp là một kỹ thuật thăm dò hiệu quả trong chẩn đoán các rối loạn này. Ngày đăng: 19/11/2024 Với mục tiêu mô tả kết quả đo đa ký hô hấp và đánh giá mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD GOLD E, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 59 bệnh nhân COPD TỪ KHÓA được đo đa ký hô hấp tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, thu COPD được kết quả: 48/59 bệnh nhân (81,4%) có hội chứng chồng lấp OSA và COPD (OS), AHI trung bình là 22,5 ± 17,7. Chỉ số BMI, vòng cổ, vòng OSA bụng, điểm Epworth, điểm STOPBANG, điểm Mallampati ở nhóm OS Hội chứng overlap cao hơn hẳn so với nhóm COPD đơn thuần (p0,05). Bệnh nhân COPD bản thân đã có những rối loạn về hô hấp Bệnh viện Bạch Mai và giấc ngủ, nhưng khi có sự kết hợp với OSA thì càng làm trầm trọng thêm những rối loạn này. Các chỉ số BMI, vòng cổ, vòng bụng, điểm Epworth, điểm STOPBANG, điểm Mallampati là những yếu tố dự đoán mắc OSA ở bệnh nhân COPD. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10973 * Corresponding author. Email: drnguyenthao97@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 337 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 1. Đặt vấn đề Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí, là hậu quả của bất thường của đường thở và/hoặc phế nang thường do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại [1]. Ngừng thở khi ngủ là một loại rối loạn giấc ngủ mà người bệnh có những cơn ngưng thở hoàn toàn trong ít nhất 10 giây và lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm [2]. Sự kết hợp giữa COPD và OSA được gọi với danh từ “hội chứng overlap” hay hội chứng chồng lấp. Hội chứng này có tỷ lệ mắc dao động qua các nghiên cứu từ 2,9% đến 65,9% [3]. Sự kết hợp của hai bệnh này là không hiếm vì COPD và OSA là hai bệnh khá thường gặp trong cộng đồng [4]. Điều này được thể hiện qua các nghiên cứu quốc tế: năm 2015 Pavel Turcania cho thấy tỷ lệ mắc OSA ở bệnh nhân đợt cấp COPD là 51,4% [5], năm 2013 Cristina Miralles nghiên cứu bệnh nhân COPD có tăng CO2 cố định ghi nhận tỷ lệ mắc OSA là 82% [6]. Cũng như các nghiên cứu trong nước: Nghiên cứu của Lê Xuân Vựng năm 2022 ghi nhận tỷ lệ OS là 62,2% [7], năm 2023 Lâm Văn Phú cho thấy tỷ lệ bệnh nhân COPD mắc OSA là 33,9% [8], nghiên cứu gần đây nhất của Võ Phạm Minh Thư trên 112 bệnh nhân COPD, kết quả tỷ lệ mắc OSA khá cao 79,5% [9]. Trước đó tác giả này cũng đã thực hiện một nghiên cứu khác và thấy rằng tỷ mắc OSA trên bệnh nhân COPD là 90%, trong đó ở bệnh nhân không mắc COPD là 88,9% [10]. OSA chỉ được chẩn đoán khi đo đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp. Tuy nhiên, hội chứng này lại thường không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, do đa phần bệnh nhân đều không biết mình đang mắc bệnh vì hiện tượng ngưng thở chỉ xảy ra trong khi ngủ. Ngoài ra ở những bệnh nhân COPD do vấn đề hô hấp là nổi trội hơn cả nên cả bệnh nhân và bác sỹ lâm sàng thường bỏ qua những vấn đề này hoặc không được quan tâm đúng mức. Bệnh nhân COPD mắc OSA có thể đi khám ở nhiều chuyên khoa như thần kinh, hô hấp, tim mạch... và khi chẩn đoán ra thì bệnh đã ở giai đoạn muộn, nhiều biến chứng. Bên cạnh đó, hiểu biết của người dân về OSA nói chung và hội chứng overlap nói riêng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả kết quả đo đa ký hô hấp và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD nhóm E điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 59 bệnh nhân được chẩn đoán COPD nhóm E nhập viện điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2023 đến tháng 04 năm 2024. Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Bệnh nhân được chẩn đoán là COPD GOLD E theo tiêu chuẩn GOLD 2023 [1]. - Bệnh nhân được đo đa ký hô hấp. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không giao tiếp được (lú lẫn, không nói được) hoặc có các rối loạn về tâm thần. - Bệnh nhân chẩn đoán ngừng thở do các nguyên nhân khác như: chấn thương sọ não, thuốc,... - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, với công thức tính cỡ mẫu một tỉ lệ, chọn mẫu thuận tiện không xác suất. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 09/10/2023 đến ngày 09/04/2024. Các biến số nghiên cứu: - Đo chức năng hô hấp. Đo đa kí hô hấp: Bệnh nhân được tiến hành đo qua đêm với thời gian ít nhất 4h ngủ, các kênh tín hiệu gồm dòng khí qua mũi, ngáy, độ bão hòa oxy máu, nhịp tim. - Các biến số liên quan đến lâm sàng của COPD và OSA: Điểm khó thở mMRC từ 0-4 điểm, điểm CAT với 8 câu hỏi, mỗi câu từ 0-5 điểm, tối đa 40 điểm, điểm triệu chứng buồn ngủ ban ngày Epworth với 8 tình huống, mỗi tình huống từ 0-3 điểm, tối đa 24 điểm, điểm STOPBANG với 8 câu hỏi. Đánh giá mức độ hẹp vùng hầu họng theo điểm Mallampati với 4 mức độ. http://jst.tnu.edu.vn 338 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 - Chỉ số khác: Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, vòng cổ, vòng bụng, số đợt cấp, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid, tiền sử hút thuốc lá và uống rượu, áp lực động mạch phổi (ALĐMP). Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0. Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng đạo đức tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm COPD đơn thuần và nhóm chồng lấp COPD – OSA Bảng 1. So sánh đặc điểm lâm sàng của hai nhóm Hội chứng overlap Có Không Tổng p Đặc điểm (n=48) (n=11) (n=59) Tuổi (năm) 71,33 ± 9,4 72,09 ± 6,3 71,47 ± 8,8 0,801 Nam giới n (%) 38 (84,4) 7 (63,6) 45 (76,3) 0,432 BMI 24,8 ± 2,5 22,37 ± 1,5 24,35 ± 2,5 0,001 Vòng cổ (cm) 41,8 ± 4,7 37,9 ± 2,3 41,08 ± 4,6 0,011 Vòng bụng (cm) 95,5 ± 8,3 88,1 ± 7,1 94,15 ± 8,6 0,001 Điểm mMRC 2,9 ± 0,75 2,82 ± 0,6 2,88 ± 0,7 0,800 Điểm CAT 28,31 ± 4,18 27,64 ± 3,26 28,19 ± 4 0,898 Hút thuốc n (%) 38 (84,4) 7 (63,6) 45 (76,3) 0,432 Số bao năm 24,77 ± 17 20,45 ± 19,9 23,97 ±17,5 0,403 Nghiện rượu n (%) 35 (87,5) 5 (45,4) 40 (67,8) 0,149 Tăng huyết áp n (%) 41 (85,4) 8 (72,7) 49 (83,1) 0,376 Đái tháo đường n (%) 25 (52,1) 3 (27,3) 28 (47,5) 0,137 Rối loạn lipid n (%) 39 (81,3) 6 (54,5) 45 (76,3) 0,11 Ngáy 46 (95,8) 10 (90,9) 56 (94,9) 0,468 Điểm Epworth 13,23 ± 2,5 11,55 ± 0,9 12,92 ± 2,4 0,027 STOP BANG 5,38 ± 1,06 4,36 ± 0,92 5,19 ± 1,1 0,007 Độ 1 0 (0) 0 (0) 0 (0) Mallampati Độ 2 15 (31,3) 8 (72,7) 23 (39) 0,025 n (%) Độ 3 20 (41,7) 3 (27,3) 23 (39) Độ 4 13 (27) 0 (0) 13 (22) Các đặc điểm lâm sàng được so sánh giữa hai nhóm thể hiện trong Bảng 1. Nhóm nghiên cứu chủ yếu là nam giới (chiếm 76,3%), lớn tuổi với độ tuổi trung bình là 71,47 ± 8,8. Chỉ số BMI, vòng cổ và vòng bụng trung bình lần lượt là 24,35 ± 2,5; 41,08 ± 4,6 cm; 94,15 ± 8,6 cm. Điểm Epworth và điểm STOPBANG trung bình 12,92 ± 2,4 và 5,19 ± 1,1. Mallampati chủ yếu là phân độ II và III (chiếm 78%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số BMI, vòng cổ, vòng bụng, điểm Epworth, STOPBANG và Mallampati của nhóm OS cao hơn nhóm COPD đơn thuần, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt khi so sánh tuổi trung bình, tỷ lệ nam giới, tỷ lệ hút thuốc lá, số bao năm, tỷ lệ nghiện rượu, điểm mMRC, điểm CAT, tỷ lệ mắc các bệnh lý đồng mắc (tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu), triệu chứng ngáy giữa 2 nhóm OS và nhóm COPD đơn thuần (p > 0,05). Bảng 2. So sánh đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm Hội chứng overlap Có Không Tổng p Đặc điểm (n=48) (n=11) (n=59) FVC (%) 51,46 ± 9,15 54,09 ± 6,23 51,95 ± 8,7 0,154 FEV1 39,54 ± 10,35 41,55 ± 9,01 39,92 ± 10,1 0,459 FEV1/FVC 54,94 ± 9,43 55 ± 8,85 55,76 ± 9,3 0,765 pO2 90,46 ± 18,45 80,18 ± 18,64 88,54 ± 18,76 0,102 pCO2 47,25 ± 6,8 48,18 ± 6,58 47,42 ± 6,71 0,682 ALĐMP (mmHg) 42,67 ± 14,88 40 ± 6,78 42,17 ± 13,7 0,777 http://jst.tnu.edu.vn 339 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 Các đặc điểm lâm sàng được so sánh giữa hai nhóm thể hiện trong Bảng 2. Nhóm đối tượng nghiên cứu có %FEV1 trung bình 39,92 ± 10,1%, pO2 trung bình 88,54 ± 18,76mmHg, pCO2 trung bình 47,42 ± 6,71mmHg, ALĐMP trung bình 42,17 ± 13,7mmHg. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các chỉ số thăm dò chức năng hô hấp (FVC, FEV1, FEV1/FVC) ở nhóm bệnh nhân OS thấp hơn nhóm COPD đơn thuần, ALĐMP ở nhóm OS lại cao hơn nhóm COPD đơn thuần. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh các thông số chức năng hô hấp, các chỉ số khí máu động mạch (pO2, pCO2) và ALĐMP giữa 2 nhóm bệnh nhân OS và nhóm bệnh nhân COPD đơn thuần với p > 0,05. 3.2. So sánh đa ký hô hấp của nhóm COPD đơn thuần và nhóm chồng lấp COPD – OSA Bảng 3. So sánh đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm Hội chứng overlap Có Không Tổng p Đặc điểm (n=48) (n=11) (n=59) Ngưng thở trung bình 14,7 ± 14,6 1,4 ± 1,6 12,2 ± 14,2
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 Bảng 4. Mối tương quan giữa AHI và các chỉ số AHI (n=59) Tương quan r p BMI 0,535
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 nhóm COPD đơn thuần với p < 0,05. Có thể nói bệnh nhân COPD kết hợp với OSA không chỉ có số lần ngừng thở trong một giờ nhiều hơn mà thời gian của cơn ngừng thở cũng dài hơn, đồng thời làm trầm trọng thêm mức độ giảm oxy máu ban đêm của bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê Xuân Vựng [7], Cristina Miralles và cộng sự (2013) [6], Lê Thị Hồng Thắm (2021) [17], Pan Zhang và cộng sự (2022) [18], Lê Thị Ba (2024) [19]. 4.3. Mối tương quan giữa AHI và các chỉ số Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, có sự tương quan tuyến tính đồng biến giữa chỉ số BMI, vòng cổ, vòng bụng, điểm epworth, điểm STOPBANG, Mallampati, SpO2 thấp nhất, ODI, Snore Index, thời gian cơn ngừng thở dài nhất và AHI với p < 0,05. Nghĩa là các chỉ số trên càng tăng thì AHI càng tăng và mức độ ngừng thở càng tăng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Marco Guglielmo và cộng sự (2013) [20]. 5. Kết luận Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ mắc OSA ở bệnh nhân COPD khá cao (81,4%). Những bệnh nhân mắc COPD đơn thuần bản thân họ đã có những rối loạn trong vấn đề về hô hấp và giấc ngủ, nhưng khi có sự kết hợp với OSA thì càng làm trầm trọng thêm những rối loạn này. Các chỉ số BMI, vòng cổ, vòng bụng, điểm Epworth, điểm STOPBANG, điểm Mallampati là những yếu tố dự đoán mắc OSA ở bệnh nhân COPD. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] A. Agustí, B. R. Celli, G. J. Criner, D. Halpin, A. Anzueto, P. Barnes et al., "Global initiative for chronic obstructive lung disease 2023 report: GOLD executive summary," Am J Respir Crit Care Med, vol. 207, pp. 819-837, 2023. [2] Q. C. Ngo, "Obstructive sleep apnea syndrome," in Respiratory Disease. Viet Nam: Education Publishing House, 2011, pp. 605-617. [3] M. S. Shawon, J. L. Perret, C. V. Senaratna, and C. Lodge, "Current evidence on prevalence and clinical outcomes of co-morbid obstructive sleep apnea and chronic obstructive pulmonary disease: A systematic review," Sleep Med Rev, vol. 32, pp. 58-68, 2017. [4] C. Mermigkis, A. Kopanakis, N. F. Schaefer, J. Golish, and V. Polychronopoulos, "Health-related quality of life in patients with obstructive sleep apnoea and chronic obstructive pulmonary disease (overlap syndrome)," Int J Clin Pract, vol. 61, pp. 207-211, 2007. [5] P. Turcani, J. Skrickova, T. Pavlik, E. Janousova, and M. Orban, "The prevalence of obstructive sleep apnea in patients hospitalized for COPD exacerbation," Biomed Pap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub, vol. 159, pp. 422-428, 2015. [6] C. Miralles, R. Lera, A. Herrejon, J. Palop, and P. Plaza, "Prevalence of obstructive sleep apnea syndrome (OSA) in patients with stable hypercapnic chronic obstructive pulmonary disease (COPD)," American Thoracic Society, vol. 187, pp. 20-59, 2013. [7] X. V. Le, Q. C. Ngo, and V. G. Vu, "The risk factors of obstructive sleep apnea in hospitalized patients with chronic obstructive pulmonary disease in the Respiratory Centre – Bach Mai Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 519, pp. 275-278, 2022. [8] V. P. Lam, P. M. T. Vo, and Q. T. Trat, "Research on characteristics and risk factors obstructive sleep apnea in chronic obstructive pulmonary disease patients at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2022-2023," Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy, vol. 66, pp. 171-176, 2023. [9] T. C. L. Duong and P. M. T. Vo, "Characteristics of obstructive sleep apnea in patients with chronic obstructive pulmonary disease with pulmonary hypertension at Kien Giang General Hospital in 2023- 2024," Vietnam Medical Journal, vol. 539, pp. 279-283, 2024. [10] P. M. T. Vo, T. K. Nguyen, Q. T. Trat, T. A. T. Tran, N. T. L. Nguyen, and V. H. Phan, "Obstructive sleep apnea in outpatients at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital – Anobservational study," Vietnam Medical Journal, vol. 527, pp. 21-26, 2023. http://jst.tnu.edu.vn 342 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 337 - 343 [11] M. Hashiguchi, S. Chubachi, W. Yamasawa, K. Otsuka, N. Harada, N. Miyao, and H. Nakamura, "Interaction of BMI and respiratory status in obstructive sleep apnea, a cross-sectional COPD study," NPJ Prim Care Respir Med, vol. 33, p. 30, 2023. [12] M. Fanaridis, I. Bouloukaki, G. Stathakis, P. Steiropoulos, N. Tzanakis, and V. Moniaki, "Prevalence and characteristics of patients with obstructive sleep apnea and chronic obstructive pulmonary disease: Overlap syndrome," Life (Basel), vol. 14, p. 547, 2024. [13] V. N. Nguyen, T. T. Phung, Q. C. Ngo, and T. H. Chu, "Clinical features, subclinical characteristics and the results of respiratory polygraphy in patients with obstructive sleep apnea syndrome at respiratory outpatient clinics of Tam Anh Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 529, pp. 374-378, 2023. [14] X. Soler, S. Liao, J. M. Marin, G. L. Filho, R. Jen, P. DeYoung, R. L. Owens, A. L. Ries, and A. Malhotra, "Age, gender, neck circumference, and Epworth sleepiness scale do not predict obstructive sleep apnea in moderate to severe chronic obstructive pulmonary disease: The challenge to predict OSA in advanced COPD," PLoS One, vol. 12, pp. 1-12, 2017. [15] J. Reshma, S. George, and P. S. Kumar, "Pulmonary hypertension in newly diagnosed obstructive sleep apnea-chronic obstructive pulmonary disease overlap syndrome patients attending a tertiary care centre-a cross-sectional analysis," Ir J Med Sci, vol. 193, pp. 1917-1921, 2024. [16] M. Tang, Y. Long, S. Liu, X. Yue, and T. Shi, "Prevalence of gardiovascular events and their risk factors in patients with chronic obstructive pulmonary disease and obstructive sleep apnea overlap syndrome," Front Cardiovasc Med, vol. 8, pp. 694-806, 2021. [17] T. H. T. Le and Q. C. Ngo, "The Characteristics Of Obstructive Sleep Apnea Syndrome In Patients Aged," Vietnam Medical Journal, vol. 507, pp. 126-131, 2021. [18] P. Zhang, B. Chen, H. Lou, Y. Zhu, P. Chen, Z. Dong, X. Zhu, T. Li, and P. Lou, "Predictors and outcomes of obstructive sleep apnea in patients with chronic obstructive pulmonary disease in China," BMC Pulm Med, vol. 22, p. 16, 2022. [19] T. B. Le and V. G. Vu, "Clinicalcharacteristics and results of polygraphy in patientswith moderate and severeobstructive sleep apnoea syndrome (OSA)," Vietnam Medical Journal, vol. 536, pp. 301-305, 2024. [20] M. Guglielmo, C. Ciacco, C. Ferrero, D. Lodico, L. Zito, P. Pessina, and R. Torchio, "Nocturnal and exercise oxygen desaturation in COPD patients with and without OSAS," European Respiratory Journal, vol. 42, pp. 40-55, 2013. http://jst.tnu.edu.vn 343 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề laser bán dẫn – Bài 2: Điều trị di chứng tai biến mạch máu não (Kỳ 1)
6 p |
267 |
49
-
Bài tập điều trị đau cột sống thắt lưng
3 p |
267 |
25
-
Truyền dịch - Truyền máu – Phần 2
12 p |
109 |
15
-
Con khỏe hơn nhờ mẹ tập thể dục
5 p |
63 |
9
-
Ăn no, ngủ kỹ vẫn giảm cân
5 p |
57 |
7
-
Những điều thú vị nhất trong quá trình mang thai
5 p |
71 |
7
-
Kiêng kỵ trong ăn uống với bệnh ung thư
3 p |
111 |
6
-
Kinh nghiệm phũng chống dịch Sốt Xuất Huyết
5 p |
72 |
6
-
Mang thai khi quá trẻ có nguy cơ suy nhược cao
3 p |
101 |
5
-
KIẾN THỨC VỀ HYPOGLYCEMIA
3 p |
88 |
4
-
Nghiện ti vi gây ra tổn thọ
5 p |
49 |
4
-
Hậu quả từ thói quen ngoáy tai
5 p |
63 |
4
-
Sản phụ uống nhiều cà phê dễ sinh con nhẹ ký
3 p |
94 |
4
-
Hậu quả khi ngoáy tai thường xuyên
5 p |
65 |
3
-
So sánh kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi progestin và GnRH-antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
8 p |
3 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
