intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả khâu chóp xoay qua nội soi

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phương pháp khâu rách chóp xoay qua nội soi trên cộng đồng người Việt. Nghiên cứu tiến hành trên 144 trường hợp rách chóp xoay đã được khâu qua nội soi. Thời gian theo dõi trung bình 31 tháng (11 tháng - 55 tháng).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả khâu chóp xoay qua nội soi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ KHÂU CHÓP XOAY QUA NỘI SOI <br /> Tăng Hà Nam Anh*, Nguyễn Huy Toàn*, Cao Bá Hưởng*, Phạm Thế Hiển* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu: Đánh giá kết quả phương pháp khâu rách chóp xoay qua nội soi  trên  cộng  đồng <br /> người việt.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả. <br /> Kết quả: 144 trường hợp rách chóp xoay đã được khâu qua nội soi. Thời gian theo dõi trung bình 31 tháng <br /> (11 tháng‐ 55 tháng). Rách bán phần là 77 (53,47%), rách toàn phần là 67 (46,53%). Các thương tổn đi kèm: <br /> SLAP 21 trường hợp, rách đầu dài gân nhị đầu 22 trường hợp. 62 trường hợp được khâu 1 hàng, 72 trường hợp <br /> khâu 2 hàng. Điểm constant trước mổ là 38,5, sau mổ là 87,8. Điểm UCLA là 32,4. Điểm UCLA sau mổ đạt tốt <br /> và rất tốt chiếm 93 % các trường hợp. <br /> Kết luận: Khâu chóp xoay qua nội soi mang lại kết quả chức năng tốt cho bn và ít có biến chứng.  <br /> Từ khóa: khớp vai, rách chóp xoay, nội soi khớp vai. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULT OF ARTHROSCOPIC ROTATOR CUFF REPAIR. <br /> Tang Ha Nam Anh, Nguyen Huy Toan, Cao Ba Huong, Pham The Hien  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 62 ‐ 66 <br /> Purpose:  This  study  was  performed  to  evaluate  the  result  of  rotatorcuff  tear  repaired  by  shoulder <br /> arthroscopy.  <br /> Type of Study: prospective cases report.  <br /> Methods: We present the results of arthroscopic repair of  rotatorcuff  tears  in  144  patients.  All  shoulders <br /> were evaluated using the UCLA rating scale and the Constant score.  <br /> Results:  144  patients  were  enrolled.  Time  follow‐up  ranged  from  11  months  to  55  months  (mean  31 <br /> months). There were 77 cases (53.47%) of partial tear, 67 cases (46.53%) of full‐thickness tear. The concomitant <br /> injury were: 21 SLAP, 22 biceps tear. 62 cases were repaired by single row technique, 72 cases by double row <br /> technique. The Constant score was 38.5 and 87.8 pre‐ and post‐op. UCLA score was 32.4. 93% of the patients <br /> have excellent and good results.  <br /> Conclusions:  Arthroscopic  repair  of  the  rotatorcuff  tear  had  satisfactory  postoperative  results  and  good <br /> functional results. However, these technically demanding arthroscopic procedures require advanced arthroscopic <br /> skills and experience. <br /> Key words: shoulder, rotator cuff tear, shoulder arthroscopy.  <br /> gân  cơ  tròn  bé  bám  vào  mặt  sau  dưới  của <br /> MỞ ĐẦU <br /> chỏm xương cánh tay.  <br /> Chóp  xoay  của  khớp  vai  là  tên  gọi  chung <br /> Ngày  nay,  bệnh  lý  rách  chóp  xoay  có  thể <br /> cho nhóm 4 cơ bám vào chỏm xương cánh tay: <br /> được  điều  trị  theo  nhiều  cách  khác  nhau  phụ <br /> gân  dưới  vai  bám  vào  mấu  động  bé,  gân  trên <br /> thuộc vào giai đoạn tổn thương, tình trạng bệnh <br /> gai  và  gân  dưới  gai  bám  vào  mấu  động  lớn, <br /> * Khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Nguyễn Tri Phương <br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Tăng Hà Nam Anh ĐT: 0933002400 <br /> <br /> Email: tanghanamanh@yahoo.fr <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 63<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> nhân,  và  mức  độ  hoạt  động  thể  lực  của  bệnh <br /> nhân. Điều trị bảo tồn bằng thuốc, vật lý trị liệu <br /> và  tiêm  corticoide  vào  khoang  dưới  mỏm  cùng <br /> có thể đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân ở giai <br /> đoạn  sớm  (Neer  I‐II)(4).  Tuy  nhiên  các  tác  giả <br /> Gartsman(3)  và  Ruotolo  đã  chứng  minh  việc <br /> khâu lại chóp xoay đem lại kết quả tốt hơn điều <br /> trị bảo tồn(5). Có rất nhiều kỹ thuật dùng để khâu <br /> chóp xoay từ mổ mở để tạo đường hầm cho gân <br /> đính vào xương cho đến đường mổ nhỏ với sự <br /> trợ  giúp  của  nội  soi.  Kết  quả  của  các  phương <br /> pháp theo các báo cáo là khá tốt. Tuy nhiên các <br /> phương  pháp  mổ  mở  kinh  điển  cho  kết  quả <br /> chức  năng  khớp  vai  sau  mổ  kém  hơn  khi  so <br /> sánh với phương pháp mổ nội soi hoặc mổ với <br /> đường  mổ  nhỏ(8)  vì  gây  teo  cơ  delta.  Nội  soi <br /> khớp vai giúp phẫu thuật viên khâu được chóp <br /> xoay,  loại  bỏ  sự  chèn  ép  của  mỏm  cùng  trên <br /> chóp xoay mà không làm tổn hại đến cơ delta. <br /> <br /> St.Pierre(6)).  <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> BN có chống chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý <br /> nội  khoa  hoặc  không  thể  gây  mê  nội  khí  quản. <br /> Những  bệnh  nhân  có  rách  chóp  xoay  rất  lớn <br /> không  thể  khâu  lại  được  cũng  được  loại  trừ  ra <br /> khỏi nhóm nghiên cứu.  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên nghiên cứu <br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả, mức độ tin cậy 4. <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> BN  được  kê  tư  thế  nằm  nghiêng  bên  vai <br /> lành, vào khớp vai qua 2 cổng trước và sau, cắt <br /> lọc  sạch  mô  viêm  trong  khớp,  đánh  dấu  gân <br /> rách bằng chỉ nylon số 1. <br /> <br /> Tại  Việt  Nam,  kỹ  thuật  nội  soi  khớp  vai  đã <br /> được  triển  khai  bước  đầu  cho  việc  điều  trị  các <br /> tổn thương trật khớp vai tái hồi, tổn thương sụn <br /> viền  trên  từ  trước  ra  sau  và  khâu  rách  chóp <br /> xoay. Tuy nhiên trong y văn Việt Nam chưa có <br /> những nghiên cứu cụ thể đánh giá kết quả chức <br /> năng khớp vai sau mổ theo tuổi, giới, kiểu rách <br /> chóp xoay v.v, đánh giá các thương tổn khớp vai <br /> kèm  theo  rách  chóp  xoay,  đánh  giá  các  biến <br /> chứng  của  phương  pháp  khâu  chóp  xoay  hoàn <br /> toàn qua nội soi trên bệnh nhân Việt Nam. <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Đánh giá kết quả khâu chóp xoay qua nội soi <br /> về: phục hồi chức năng và biến chứng. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Tất cả các bệnh nhân trên 18 tuổi, có các dấu <br /> hiệu  lâm  sàng  và  cận  lâm  sàng  của  rách  chóp <br /> xoay bán phần hay toàn phần, đã được điều trị <br /> bằng  thuốc  kháng  viêm  giảm  đau  nonsteroide <br /> hoặc  corticoide,  thuốc  giảm  đau  đơn  thuần, <br /> thuốc  giãn  cơ,  tập  vật  lí  trị  liệu  trong  vòng  ít <br /> nhất  12  tuần  (thời  gian  để  gân  lành  vào  xương <br /> theo  nghiên  cứu  trên  thực  nghiệm  của <br /> <br /> 64<br /> <br /> Tư thế mổ nằm nghiêng, kéo tay và các đường vào <br /> khớp vai. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Sau đó vào khoang dưới mỏm cùng từ cổng <br /> sau,  bộc  lộ  gân  rách,  mở  cổng  bên,  mài  mỏm <br /> cùng vai, mở các cổng bên phụ nếu cần thiết để <br /> đóng neo chỉ, khâu gân rách tùy theo kiểu rách. <br /> Rách 0,05). <br /> Có  tổn  thương  đi  kèm  là  43  trường  hợp <br /> chiếm  29,8%.  Các  thương  tổn  đi  kèm  bao  gồm <br /> rách  một  phần  hay  toàn  phần  đầu  dài  gân  nhị <br /> đầu  chiếm  22  ca,  tổn  thương  sụn  viền  trên  từ <br /> trước  ra  sau  21  ca.  So  sánh  giữa  nhóm  có  tổn <br /> thương kèm theo với nhóm rách chóp xoay đơn <br /> thuần, điểm Constant và UCLA trước và sau mổ <br /> giữa 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống <br /> kê (t test, P=0,49 và 0,3 >0,05). Hay nói cách khác <br /> chức năng khớp vai trước và sau mổ của nhóm <br /> có tổn thương kèm theo không khác biệt so với <br /> nhóm  chỉ  rách  chóp  xoay  đơn  thuần.  Do  vậy <br /> chúng tôi cho rằng nên mạnh dạn xử lí thương <br /> tổn đi kèm. <br /> Mặc dù chưa có nghiên cứu nào trong nước <br /> so  sánh  kết  quả  giữa  điều  trị  bảo  tồn  và  phẫu <br /> thuật nhưng nhóm bệnh nhân chúng tôi thường <br /> đã  được  điều  trị  nội  khoa  trước  đó  với  thuốc <br /> kháng  viêm  giảm  đau,  đôi  khi  corticoide  uống <br /> hoặc chích vào khớp vai. Hơn nữa đối với rách <br /> chóp xoay cho đến thời điểm hiện tại không có <br /> thuốc  đặc  hiệu  cũng  như  không  có  phương <br /> pháp điều trị đặc hiệu riêng. Do vậy có thể xem <br /> như kết quả  chức  năng  khớp  vai  so  sánh  trước <br /> và sau mổ là nhóm chứng tự thân. Và căn cứ vào <br /> kết quả trên chúng tôi nhận thấy việc phẫu thuật <br /> nội soi khâu chóp xoay mang lại kết quả tốt cho <br /> bệnh nhân bị rách chóp xoay.  <br /> <br /> Các biến chứng <br /> Biến chứng hay gặp sau mổ khâu chóp xoay <br /> đó là cứng hay hạn chế vận động khớp vai sau <br /> mổ. Tuy nhiên khi bệnh nhân được chỉ dẫn tập <br /> vật lí trị liệu biến chứng hạn chế vận động vai sẽ <br /> cải thiện dần trong vòng 1 năm kể từ lúc mổ. <br /> 100%  bệnh  nhân  có  biến  chứng  thoát  dịch <br /> ra  ngoài  khớp  vai,  biểu  hiện  bằng  tình  trạng <br /> sưng  nề  khớp  vai  và  vùng  ngực  sau  mổ  do <br /> bơm nước vào trong khớp vai, với nhiều mức <br /> độ  khác  nhau.  Tuy  nhiên  chưa  đến  mức  chèn <br /> ép  khoang  do  thoát  dịch  khớp  vai  sau  mổ. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Tình trạng này sẽ giảm và biến mất trong vòng <br /> 2 đến 3 ngày sau mổ. <br /> Việc đánh giá kết quả chức năng khớp vai <br /> sau  mổ  và  sự  lành  gân  cũng  có  nhiều  ý  kiến <br /> khác  nhau.  Tác  giả  Boileau(1)  dùng  hình  ảnh <br /> cộng  hưởng  từ  kiểm  tra  sau  mổ  khâu  chóp <br /> xoay qua nội soi trên 65 bệnh nhân đã cho thấy <br /> chỉ có 71% bệnh nhân lành gân nhưng có đến <br /> 62/65  tức  là  95%  bệnh  nhân  hài  lòng  với  kết <br /> quả khâu chóp xoay qua nội soi, cải thiện hoàn <br /> toàn  lực  nâng  tay.  Tác  giả  cho  rằng  hình  ảnh <br /> cộng hưởng từ chỉ cho phép nhìn thấy lỗ rách <br /> gân  mà  không  cho  phép  đánh  giá  chính  xác <br /> gân lành một phần hay lành hoàn toàn. Tác giả <br /> Zlatkin(9)  chỉ  ra  sự  khó  khăn  khi  chụp  cộng <br /> hưởng  từ  lại  sau  khi  mổ  khâu  chóp  xoay <br /> nguyên  nhân  là  do  các  mảnh  kim  loại  từ  các <br /> dụng cụ lưỡi bào khớp hay lưỡi mài khớp làm <br /> hình ảnh cộng hưởng từ bị sai lệch.  <br /> Trong  lô  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  100% <br /> bệnh  nhân  từ  chối  chụp  MRI  kiểm  tra,  tuy <br /> nhiên  với  thời  gian  theo  dõi  trung  bình  31 <br /> tháng  là  khá  dài  và  đủ  để  đánh  giá  sự  suy <br /> giảm  chức  năng  vai  nếu  như  bệnh  nhân  có  bị <br /> tái  rách.  Kết  quả  cuối  cùng  93,06%  từ  tốt  đến <br /> rất tốt tương đương với nhóm nghiên cứu thử <br /> nghiệm trước đây là 92% từ tốt đến rất tốt và <br /> như  vậy  khả  năng  suy  giảm  chức  năng  khớp <br /> vai theo thời gian là không đáng kể.  <br /> <br /> trở lại sinh hoạt và khả năng làm việc như trước <br /> mổ.  Điểm  UCLA  sau  mổ  đạt  tốt  và  rất  tốt  là <br /> 93,06% trường hợp. <br /> Biến chứng thường gặp nhất là thoát dịch ra <br /> ngoài khớp vai và cứng khớp sau mổ, tuy nhiên <br /> các  biến  chứng  này  tự  ổn  định  và  có  thể  khắc <br /> phục được nhờ vào tập vật lí trị liệu sau mổ. <br /> Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là không đánh <br /> giá  được  chính  xác  kết  quả  lành  gân,  mặc  dù <br /> thời gian theo dõi trung bình đủ dài 31 tháng để <br /> đánh giá khả năng tái rách chóp xoay nếu có. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Từ  1/6/2007  đến  31/12/2010  qua  144  bệnh <br /> nhân bị rách chóp xoay vai được phẫu thuật và <br /> theo dõi, chúng tôi rút ra được một số kết luận <br /> như sau: <br /> Phương pháp nội soi khâu chóp xoay mang <br /> lại kết quả phục hồi chức năng tốt cho BN, giúp <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Boileau  P.  Brassart  N  (2005).  “Arthroscopic  repair  of  full <br /> thickness  tear  of  the  supraspitus:  does  the  tendon  really <br /> heal?”. J Bone Joint Surg Am, vol 87, pp 1229‐1240. <br /> Burkhart  S.S,  Lo  I.K.Y,  Brady  P.C  (2006).  A cowboy’s guide to <br /> advanced  shoulder  arthroscopy.  Lippincott  Williams  &Wilkins <br /> Philadelphia, pp 53‐109. <br /> Garstman GM (1990). “Arthroscopic acromioplasty for lesions <br /> of the rotator cuff”. J Bone Joint Surg Am, vol 72, pp 169‐180. <br /> Neer  II  C.S  (1972).  “Anterior  acromioplasty  for  the  chronic <br /> impingement  syndrome  in  the  shoulder:  a  preliminary <br /> report”. The Journal of Bone & Joint Surgery, vol 54‐A, pp 41‐54. <br /> Ruotolo  C,  Nottage  W.M  (2002).  “Surgical  and  nonsurgical <br /> management of rotator cuff tears”. Arthroscopy,  vol  18,  No  5 <br /> (May‐June), pp 527‐531. <br /> St.Pierre P, Olsen EJ, Elliott JJ et al (1995). “Tendon healing to <br /> cortical bone compared with healing to a cancellous trough: a <br /> biomechanical  and  histological  evaluation  in  goats”.  J  Bone <br /> Joint Surg Am, Vol 77, pp 1858‐1866. <br /> Wilson F, Hinov V, Adams G (2002). “Arthroscopic Repair of <br /> Full‐Thickness Tears of the Rotator Cuff: 2‐ to 14‐Year Follow‐<br /> up”. The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 18, No <br /> 2 (February), pp 136–144. <br /> Yukihiko H, Satoru S, Narumichi M (2004). “Atrophy of the <br /> deltoid Muscle Following Rotator Cuff Surgery”. J Bone Joint <br /> Surg Am, vol 86, pp 1414‐1419. <br /> Zlatkin MB (2003). MRI of the shoulder.  Lippincott  William  & <br /> Wilkin. Philadelphia. 2nd edition., pp 251. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 16‐09‐2012 <br /> 23‐03‐2013 <br />   20–04‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 67<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2