Kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng Febuxostat
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu bằng Febuxostat trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tăng acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng Febuxostat
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 cho mẹ và thai sẽ xem xét mổ lấy thai. trong những dấu hiệu MLT nguyên nhân do suy 4.4. Chỉ định mổ lấy thai vì thai to. Ở thai thì nguyên nhân dựa vào tình trạng màu sắc Việt Nam, được gọi là thai to khi trọng lượng ≥ nước ối chiếm tỷ lệ cao 56% tổng số, điều này 3500g, trước đây có nhiều cách ước lượng trọng chúng ta cần cân nhắc kỹ hơn trước khi quyết lượng thai nhi, hay sử dụng nhất là dựa vào định phẫu thuật vì với những trường hợp ối vỡ chiều cao tử cung và vòng bụng, cách tính này lẫn phân xu mà sản phụ mới chuyển dạ giai sai số rất lớn do phục thuộc vào nhiều yếu tố đoạn Ia, những trường hợp thai già tháng, như thành bụng dày hay mỏng, ối nhiều hay ít, những trường hợp tiền sản giật, chuyển dạ kéo đã vỡ hay chưa. Hiện này nhờ kỹ thuật siêu âm dài hay mẹ mắc bệnh nội khoa khác nếu tiếp tục việc ước tính trọng lượng thai nhi có độ chính theo dõi tiên lượng nguy cơ cao cho mẹ và thai xác cao, sai số ít đi. Kết hợp siêu âm, đo chiều thì phải MLT nhưng trong trường hợp nhịp tim cao tử cung và vòng bụng có thể xác định được thai trên mornitoring vẫn tốt, theo dõi tiến triển trọng lượng thai nhi với độ sai lệch của phương cuộc chuyển dạ thuận lợi chúng ta vẫn có thể pháp này chỉ là ± 200g. Có thể thấy rằng tỷ lệ vừa hồi sức thai và theo dõi chuyển dạ trên các bà mẹ sinh con thai to ngày càng tăng lên mornitoring sản khoa để đẻ đường âm đạo do một mặt do đời sống kinh tế xã hội ngày càng đó sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ MLT. Đối với nâng cao, sự chăm sóc của gia đình với sản phụ những trường hợp nhịp tim thai nhanh (> 160 được quan tâm hơn do đó số sản phụ có trọng l/ph) nếu đang truyền oxytocin ta sẽ ngừng lượng thai to chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều. truyền, theo dõi và kiểm soát nhịp tim thai trên Tỷ lệ thai to thực sự sau phẫu thuật chiếm mornitoring, cho sản phụ thở oxy hồi sức thai sẽ 86,8% còn lại 13,2% số trẻ có trọng lượng thai có nhiều trường hợp nhịp tim thai sẽ trở lại bình không thật sự to vì vậy chúng ta cần tăng cường thường và những trường hợp này chúng ta có công tác thăm khám khi đưa ra chỉ định MLT vì thể theo dõi tiếp chuyển dạ do đó cũng sẽ làm nguyên nhân thai to, nếu trong những trường giảm tỷ lệ MLT. hợp tiên lượng thai không thật sự to và khung Tác giả Phan Trường Duyệt đã công bố kết chậu của người mẹ rộng rãi có thể theo dõi quả dương tính giả tình trạng nước ối lẫn phân chuyển dạ làm nghiệm pháp lọt xem tiến triển su nhưng không suy thai thường gặp trong các ngôi thai với độ mở cổ tử cung. Cần kết hợp trường hợp thai đủ tháng, trong quá trình nhiều phương pháp xác định trọng lượng thai chuyển dạ thai có thiếu oxy tạm thời sau đó đã như lâm sàng, siêu âm thai để đưa ra một ước được hồi phục9. tính trọng lượng thai một cách chính xác hơn góp phần làm giảm tỷ lệ MLT trong trường hợp V. KẾT LUẬN thai không to thực sự. Tỷ lệ MLT chung tại BVĐK Đức Giang vẫn Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Cường, có tới còn tương đối cao (47,4%), trong đó MLT con so 11,1% các trường hợp chỉ định mổ vì thai to trên tổng số đẻ con so chiếm tỷ lệ 50,2% và nhưng trọng lượng sơ sinh sau mổ < 3500gr5 MLT con so trên tổng số MLT chiếm 27,5%. 4.5. Chỉ định mổ lấy thai vì thai suy. MLT do thai chiếm tỷ lệ cao nhất 43,1%. Chỉ Trong nghiên cứu có 50 trường hợp được MLT vì định MLT về phía thai hay gặp nhất là thai to nguyên nhân suy thai chiếm 25,8% trong số các chiếm 40,2%, tiếp đến là do thai suy 25,8% nguyên nhân MLT do thai và chiếm tỷ lệ 11,1% Còn một số chỉ định mổ chưa chặt chẽ: MLT tổng số. Kết quả này tương đương so với nghiên do thai to có 13,2% thai dưới 3500g; MLT do cứu Phạm Thị Thúy ở bệnh viện Lang Chánh tỉnh suy thai chỉ dựa vào màu sắc nước ối là 56% và Thanh Hóa từ năm 2009 - 2013 tỷ lệ là 26,12%6, nhịp tim thai nhanh trên 169l/phút (24%). Vũ Mạnh Cường ở Bệnh viện phụ sản Thái Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO với tỉ lệ 37,2%5, Phùng Ngọc Hân ở Bệnh viện 1. Nguyễn Bình An. Nghiên cứu vế chỉ định mổ lấy Đại Học Y Dược Huế năm 2017 là 57,4%7 và cao thai con so tại Bệnh viện Bưu điện, Luận văn tốt hơn so với một số nghiên cứu trước đó của các nghiệp thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. 2. Đinh Văn Thắng. Những chỉ định MLT. Thủ tác giả tại BVPSTƯ: Touch Bunlong năm 1999 - thuật và phẫu thuật sản khoa. Nhà xuất bản y 2000 (20,49%)8. học. 1973; 123- 150. Việc sử dụng Monitoring để theo dõi tim thai 3. Shearer E.L. cesarean section: medical benefits đã giúp phát hiện sớm các trường hợp suy thai and costs. Soc-Sci Med 1993 Nov. 37(10): p. 1223-31. giúp quyết định mổ lấy thai một cách kịp thời 4. Tampakoudis P, et al. cesarean section rates tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra cho and indications in Greece: data from a 24 year thai nhi. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy rằng period in a teaching hospital. lin Exp Obstet 338
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 Gynecol, 2004; 31(4): 289-292. 7. Phùng Ngọc Hân. Chỉ định mổ lấy thai con so 5. Vũ Mạnh Cường. Nghiên cứu về chỉ định và biến tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Tạp chí phụ chứng mổ lấy thai con so tại Bệnh viện phụ sản sản, tập 15, số 1, 2017;41-46. Thái Bình, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học, 8. Touch Bunlong. Nhận xét về các chỉ định mổ lấy Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 2016. thai ở sản phụ con so tại viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ 6. Phạm Thị Thúy. nghiên cứu phẫu thuật lấy thai sinh trong hai năm 1999-2000, luận văn thạc sỹ y ở sản phụ con so tại bệnh viện đa khoa huyên học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 2001. Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa trong 5 năm 2009 - 9. Phan Trường Duyệt. Các phương pháp thăm dò 2013, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường ĐHY Hà trong sản khoa. NXB y học.1993. Nội. 2014. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT BẰNG FEBUXOSTAT Trần Kim Sơn1, Ngô Hoàng Toàn1, Huỳnh Thanh Bình1, Võ Tấn Cường2 TÓM TẮT reaching the treatment goal increased from 67.6% at week 4 to 97.1% at week 8 (p=0.002). Conclusion: 79 Mục tiêu: Đánh giá kết quả kiểm soát nồng độ Febuxostat helps control uric acid levels in primary acid uric máu bằng Febuxostat trên bệnh nhân tăng hypertensive patients with hyperuricemia. Keywords: huyết áp nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: hypertension, febuxostat, blood uric acid Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tăng acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị bằng Febuxostat là một thuốc ức chế xanthine febuxostat 40mg, acid uric máu giảm từ 528,5µmol/L oxidase chọn lọc, không purin. Quá trình ức chế trước điều trị xuống 302,5µmol/L. Sau điều trị 8 tuần xanthine oxidase góp phần làm giảm các phản dù với liều 40mg hay 80mg của febuxostat đều làm ứng oxy hóa từ đó tác động vào quá trình làm giảm acid uric máu có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ đạt giảm tăng huyết áp (THA). Ngoài ra, febuxostat mục tiêu điều trị tăng từ 67,6% ở tuần thứ 4 lên 97,1% ở tuần thứ 8, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê còn giúp cải thiện chức năng nội mô ở bệnh (p=0,002). Kết luận: Febuxostat giúp kiểm soát tốt nhân đái tháo đường, hút thuốc lá, những người nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp có nguy cơ tim mạch do xơ vữa cao có tăng acid nguyên phát. Từ khóa: tăng huyết áp, febuxostat, uric máu [2], [9]. Trên thế giới đã có những acid uric máu công trình nghiên cứu về hiệu quả của một số SUMMARY thuốc điều trị tăng acid uric máu trên tăng huyết áp, trong đó có thuốc febuxostat. Nhiều nghiên RESULTS OF CONTROL OF BLOOD ACID cứu trên thế giới cho thấy febuxostat kiểm soát URIC LEVELS BY FEBUXOSTAT IN nồng độ acid uric máu và huyết áp hiệu quả hơn PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION Objective: Evaluation of the results of blood uric so với allopurinol [1], [3], [6]. Ở Việt Nam hiện acid control by febuxostat in patients with primary chưa có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá về hypertension. Subjects and methods: A cross- hiệu quả của febuxostat trong điều trị tăng acid sectional descriptive study on 32 patients with uric máu trên bệnh nhân tăng huyết áp. Vì vậy, hyperuricemia in primary hypertensive patients at Can chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in Nghiên cứu kết quả kiểm soát nồng độ acid uric 2020 and 2021. Results: After 8 weeks of treatment with febuxostat 40mg, blood uric acid levels decreased máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát from 528.5 mol/L before treatment to 302.5 mol/L. bằng Febuxostat. After 8 weeks of treatment, whether with a dose of 40mg or 80mg of febuxostat, there was a statistically II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU significant reduction in blood acid uric and the rate of 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tăng 1Trường huyết áp nguyên phát ≥40 tuổi và có tăng acid Đại học Y dược Cần Thơ uric máu đến khám và điều trị tại khoa khám bệnh, 2Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Chịu trách nhiệm chính: Trần Kim Sơn Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân tăng Email: tkson@ctump.edu.vn huyết áp nguyên phát từ 40 tuổi trở lên. Chẩn Ngày nhận bài: 18.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 2.12.2022 đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của Hội Tim Ngày duyệt bài: 20.12.2022 mạch học Việt Nam năm 2018, THA khi huyết áp 339
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm quả kiểm soát nồng độ acid uric máu bằng trương ≥90mmHg [1], đã và đang điều trị THA. Febuxostat trên bệnh nhân tăng huyết áp Chẩn đoán THA nguyên phát: là khi không xác nguyên phát sau 4 và 8 tuần điều trị bằng định được nguyên nhân gây THA. Loại trừ các Febuxostat. Những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên nhân gây THA thứ phát bằng cách dựa nguyên phát trên 40 tuổi được xét nghiệm nồng vào hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, độ acid uric máu, nếu được xác định là có tăng thực hiện siêu âm bụng (chú ý động mạch thận, acid uric máu (≥480µmol/l), sẽ được điều trị tuyến thượng thận), siêu âm tim, siêu âm tuyến bằng Febuxostat (tên thương mại feburic). Liều giáp…. Nếu thăm khám lâm sàng và cận lâm khởi đầu 40mg/ngày: Tái khám lần 1 (sau 4 sàng có nghi ngờ các nguyên nhân gây THA thứ tuần): đánh giá sự tuân thủ điều trị, đạt nồng độ phát, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các xét acid uric mục tiêu, các tác dụng phụ của thuốc. nghiệm để tìm ra nguyên nhân hoặc loại đối Nếu acid uric máu chưa đạt mục tiêu, tăng liều tượng khỏi mẫu nghiên cứu và bệnh nhân đồng Feburic từ 40 lên 80 mg/ngày. Nếu đạt mục tiêu, ý tham gia nghiên cứu tiếp tục duy trì Feburic 40mg/ngày [5]. Tái khám Tiêu chuẩn loại trừ: tăng acid uric thứ lần 2 (sau 8 tuần): đánh giá sự tuân thủ điều trị, phát như: suy thận, tán huyết, thiếu hụt men đạt nồng độ acid uric mục tiêu, các tác dụng phụ G6PD, sau hóa trị, xạ trị, nghiện rượu cấp; đợt của thuốc như bất thường chức năng gan, tiêu gút cấp; bệnh lí nhiễm khuẩn cấp tính; bệnh chảy, buồn nôn, nhức đầu, ban, phù sau khi loại nhân đang dùng thuốc ảnh hưởng đến sự sản trừ các nguyên nhân khác. Đánh giá kết quả: xuất và bài xuất acid uric như: allopurinol, đánh giá sau 4 tuần và 8 tuần điều trị. Kiểm soát probenecid, sulfinpyrazol, acid salicilic, acid được nồng độ acid uric về mức 420µmol/l với nam. đang mắc: hội chứng vành cấp, suy tim, đột - Phương tiện nghiên cứu và phương quỵ; bệnh nhân không dung nạp febuxostat. pháp xử lí số liệu: sử dụng thông tin và kết 2.2. Phương pháp nghiên cứu quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án theo mẫu thu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thập số liệu. Xử lí số liệu dựa trên phần mềm cắt ngang. SPSS 18.0, và tính tỉ lệ phần trăm của các biến - Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về kết số nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nồng độ acid uric máu trước và sau điều trị Bảng 1. Nồng độ acid uric máu trước và sau điều trị Nồng độ Acid Sau điều trị 4 Sau điều trị 8 p Trước điều trị uric máu tuần tuần (Wilcoxon test) Acid uric máu 550,0 378,0 310,0 0,000 (µmol/L) (502,8-579,3) (340,0-430,0) (289,8-342,50) Nhận xét: Nồng độ acid uric máu giảm có sự khác biệt sau 4 và 8 tuần điều trị với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 Đạt Không đạt Đạt Không đạt (McNemar test)
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 allopurinol. Huyết áp tâm thu đã giảm đáng kể ở nhân có chức năng thận bình thường so với nhóm allopurinol và febuxostat 120mg/ngày, tuy nhóm giả dược (-6,7; 95% CI -13,3-0,0; nhiên sự thay đổi này không đáng kể (p>0,05), p=0,049), qua đây ta có thể nhận thấy một lần nhưng có sự liên quan trong việc thay đổi nồng nữa, có tín hiệu khả quan ngoài hiệu quả giúp hạ độ creatinine máu và eGFR (giảm 0,005 mg/dL acid uric máu ở bệnh nhân tăng acid uric máu, creatinine máu và tăng 0,34 eGFR cho mỗi febuxostat còn giúp làm giảm huyết áp ở nhóm 1mg/dL acid uirc máu giảm, p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hypertension Third Edition", CRC Press, tr. 155-161. 6. Arrigo F.G. Cicero, Federica Piani (2021), 1. Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), "Khuyến cáo "Uric acid and hypertension: Prognostic Role and và chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp", tr. 1-20. Guide for Treatment", Clinical Medicine, tr. 448. 2. Bộ Y Tế (2017), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 7. F. Piani và A. F. G. Cicero (2021), "Uric Acid bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học", tr. 218-241. and Hypertension: Prognostic Role and Guide for 3. Lê Thị Xuân Thảo (2018), "Mối liên quan giữa Treatment". 10(3). acid uric huyết thanh và bệnh tăng huyết áp 8. Lê Tự Phương Thúy (2018), "Khảo sát mối nguyên phát ở bệnh nhân trên 40 tuổi", Tạp chí Y tương quan giữa nồng độ acid uric và tổn thương học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 242-247. cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp 4. Y. B. Cheng và Y. Li (2018), "Hyperuricemia: nguyên phát", Y học Thành phố Hồ Chí Minh,". Does It Matter for the Progression From 9. J. Yu và các cộng sự. (2021), "Asymptomatic Prehypertension to Hypertension?", Hypertension. Hyperuricemia and Metabolically Unhealthy 71(1), tr. 66-67. Obesity: A Cross-Sectional Analysis in the 5. Borghi Claudio (2019), "Serum uric acid, Blood Tianning Cohort", Diabetes Metab Syndr Obes. Pressure and Hypertension", Manual of 14, tr. 1367-1374. Hypertension of the European Society of NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP CHẬM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN Ngô Hoàng Toàn1, Nguyễn Thị Lan Hương1, Nguyễn Ngọc Trúc Phương1, Trần Thị Bích Phương1, Trần Kim Sơn1, Nguyễn Thị Diễm1 TÓM TẮT 80 SUMMARY Đặt vấn đề: Sự cải thiện chất lượng cuộc sống RESEARCH ON QUALITY OF LIFE AND bệnh nhân sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là một SOME FACTORS RELATED TO CHANGES IN trong những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá sự thành công sau đặt máy. Mục tiêu: Nghiên cứu chất QUALITY OF LIGE IN BRADYCARDIA lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự PATIENTS WITH INDICATIONS FOR thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn PERMANENT PACEMAKER IMPLANTATION nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn Background: The improvement of a patient's bằng thang điểm Aquarel. Đối tượng và phương quality of life after permanent pacemaker implantation pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên is one of the important criteria to help evaluate the 52 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy success after implantation. Objective: To study the tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung quality of life and some factors related to the change Ương Cần Thơ từ năm 2021-2022.Kết quả: Tỷ lệ nữ in the quality of life of patients with bradycardia with cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao indications for permanent pacemaker placement using nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn the Aquarel scale. Subjects and methods: A cross- thường gặp là hội chứng suy nút xoang và loại máy sectional descriptive study on 52 patients with tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Sau khi đặt bradycardia with indications for permanent pacemaker máy tạo nhịp tim 1 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở implantation at Can Tho Central General Hospital from các lĩnh vực như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và 2021 to 2022. Results: The proportion of women was rối loạn nhịp tăng lên rõ rệt, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiểm soát cholesterol
5 p | 76 | 11
-
GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
14 p | 115 | 11
-
TCI-pump, Thiết bị lý tưởng cho gây mê kiểm soát nồng độ đích
4 p | 155 | 7
-
Ứng dụng phương pháp Six sigma trong kiểm soát và nâng cao chất lượng xét nghiệm tế bào máu ngoại vi tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
8 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của gây mê Propofol kiểm soát nồng độ đích cho các can thiệp tiết niệu ngoại trú
7 p | 99 | 4
-
Nghiên cứu kết quả kiểm soát nồng độ galectin 3 máu bằng spironolacton ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm
5 p | 7 | 3
-
Hiệu quả kiểm soát nồng độ LDL-Cholesterol bằng Rosuvastatin 10mg kết hợp Ezetimibe 10mg so với Rosuvastatin 20mg đơn thuần ở người bệnh có hội chứng động mạch vành mạn: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng
10 p | 8 | 3
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ TSH trong mẫu ngoại kiểm tuyến giáp
5 p | 7 | 3
-
Một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bằng phối hợp thêm insulin nền ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thất bại với điều trị bằng thuốc viên tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long
7 p | 9 | 3
-
Khảo sát kết quả kiểm soát mục tiêu nồng độ LDL-C huyết thanh ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn đã điều trị rosuvastatin 10mg tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
5 p | 15 | 3
-
Khảo sát kết quả kiểm soát mục tiêu nồng độ LDL-c huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn đã điều trị rosuvastatin 10mg tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu kết quả kiểm soát nồng độ Homocystein máu và huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp mới phát hiện bằng perindopril
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của sufentanil truyền kiểm soát nồng độ đích khi gây mê bệnh nhân đặt mask thanh quản để phẫu thuật chi trên
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu nồng độ C - Peptid, IAA, Insulin ở 93 bệnh nhân đái tháo đường týp 1
6 p | 53 | 1
-
So sánh kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng được an thần bằng propofol với phương pháp kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục
5 p | 56 | 1
-
Gây tê tủy sống kết hợp an thần propofol TCI trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa sử dụng khung nâng thành bụng
7 p | 66 | 1
-
Biểu hiện một số gen kiểm soát miễn dịch và nồng độ CA125 ở bệnh nhân tăng hồng cầu vô căn
8 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn