Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ LÂU DÀI PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VAN BA LÁ CÓ ĐẶT VÒNG<br />
VAN VÀ TẠO HÌNH KHÔNG VÒNG VAN TẠI VIỆN TIM TP.HCM<br />
TỪ NĂM 2000 – 2012<br />
Trương Nguyễn Hoài Linh*, Nguyễn Văn Phan*, Phạm Thọ Tuấn Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài của 2 phương pháp phẫu thuật tạo hình van 3 lá có đặt vòng và không<br />
vòng van tại Viện Tim Tp.HCM<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến cứu với 581 bệnh nhân phẫu thuật<br />
bệnh van 2 lá có kèm sửa van 3 lá trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012.<br />
Kết quả: 581 bệnh nhân đã được can thiệp điều trị phẫu thuật van 3 lá đồng thời với phẫu thuật van hai lá,<br />
trong đó có 279 bệnh nhân được sửa van ba lá có đặt vòng van 3 lá (48.02%) và 302 tạo hình không đặt vòng van<br />
3 lá (51,97%). Thời gian theo dõi trung bình là 6,19 ± 3,62 năm. Các yếu tố liên quan đến chỉ định đặt vòng van<br />
là rung nhĩ (OR=1.82); hở van 3 lá thực thể (OR=5.72); mức độ hở van 3 lá trên 2+ (OR=3.11) và mức độ NYHA<br />
trên II (OR=2.44). Sự cải thiện mức độ hở van 3 lá, NYHA và áp lực ĐMP tâm thu sau phẫu thuật của 2 nhóm<br />
có ý nghĩa thống kê (p2+) HR=0.47 (95%CI, 0.37 – 0.60, p<br />
2+),đường kính thất phải lớn (>35mm), NYHA >2 trước phẫu thuật để đảm bảo kết quả điều trị tốt về lâu dài<br />
(trên 10 năm).<br />
Từ khóa: hở van 3 lá, đặt vòng, tạo hình, kết quả lâu dài, Viện Tim Tp.HCM<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LONG -TERM OUTCOMES OF THE TRICUSPID VALVE ANNULOPLASTY SURGERY WITH RING<br />
AND NO RING AT HEART INSTITUTE HO CHI MINH CITY FROM YEAR 2000 TO 2012<br />
Truong Nguyen Hoai Linh, Nguyen Van Phan, Pham Tho Tuan Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 349 - 357<br />
Objective: To evaluate the long-term outcomes of the tricuspid valve annuloplasty surgery with ring and no<br />
ring in patients at Heart Institute HCMC.<br />
Method: Combined retrospective and prospective cohort study with 581 patients tricuspid valve repair<br />
during mitral valve surgery from 2000 to 2012.<br />
Results: 581 patients were repaired tricuspid valve during mitral valve surgery, including 279 with ring<br />
method (48.02 %) and 302 with ringless method (51.97 %). The average follow-up time is 6.19 ± 3.62 years.<br />
Factors related to method decision are: atrial fibrillation (OR = 1.82) ; organic TR (OR = 5.72), TR grade (>2+)<br />
(OR = 3:11) NYHA class (> II) (OR = 2.44). The result at discharge is improved in both groups in TR grade,<br />
NYHA class and PAPS, statistically significant (p < 0.001). Long-term outcomes showed the reduction in hazard<br />
*Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh<br />
** Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS.Bs. Trương Nguyễn Hoài Linh ĐT: 0903997330. Email: tn_hl2002@yahoo.com<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
349<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ratio of the ring method compared to the ringless method on re-TR grade (> 2) HR = 0.47 (95 % CI, 0:37 - 0.60, p<br />
< 0.001), NYHA (+ I) HR = 0.72 (95 % CI, 0:56 - 0.93, p = 0:01), and PAPS is equal in hazard ratio between the<br />
2 groups.<br />
Conclusion: Long-term outcomes showed that valve annuloplasty surgery with ring is better than no ring<br />
method. It is recommended to use the ring method for all patients with associated factors following: atrial<br />
fibrillation, organic TR, the degree of TR >2+ (moderate-severe TR), NYHA >2, to ensure better results in the<br />
long term (over 10 years).<br />
Key words: tricuspid regurgitation, ring and ringless method, longterm outcomes, Heart Institute HCMC.<br />
ngoài tim mức độ hở van ba lá sau mổ tăng dần<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
theo thời gian. Dựa vào kết quả này, các tác giả<br />
Điều trị bệnh lý hở van ba lá là vấn đề rất<br />
khuyến cáo không nên dùng các phương pháp<br />
quan trọng đặc biệt khi bệnh lý này đi kèm với<br />
De Vega và khâu dãi màng ngoài tim cho những<br />
bệnh lý van hai lá. Nếu không điều trị kịp thời<br />
bệnh nhân hở van ba lá vừa-nặng(9).<br />
thì bệnh hở van 3 lá sẽ tiến triển nặng theo thời<br />
Tại Việt Nam việc sửa van 3 lá theo kỹ thuật<br />
gian. Phẫu thuật điều trị bệnh lý van ba lá hiếm<br />
tạo hình có đặt vòng van hay tạo hình không<br />
khi được thực hiện riêng lẽ(1), mà thường phối<br />
vòng van phụ thuộc vào nhiếu yếu tố lâm sàng,<br />
hợp với phẫu thuật van tim bên trái (van hai lá<br />
cận lâm sàng và là vấn đề chưa có sự thống nhất<br />
và/hoặc van động mạch chủ)(3). Việc lựa chọn kỹ<br />
cũng như có ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu<br />
thuật sửa chữa thương tổn van ba lá đồng thời<br />
dài. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh<br />
trong phẫu thuật van hai lá, còn tùy thuộc vào<br />
giá so sánh kết quả lâu dài (trên 10 năm) của 2<br />
rất nhiều yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Tuy<br />
phương pháp phẫu thuật tạo hình van ba lá có<br />
nhiên theo nghiên cứu một số tác giả(4,8), khuyến<br />
đặt vòng van và tạo hình van ba lá không đặt<br />
cáo nên thực hiện kỹ thuật tạo hình van ba lá có<br />
vòng van tại Viện Tim Tp.HCM nhằm hiểu rõ<br />
kèm đặt vòng van đối với những bệnh nhân có<br />
phương pháp tối ưu.<br />
nhiều yếu tố nặng phối hợp như: mức độ hở van<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
ba lá nặng trước mổ (3+, 4+), hở van ba lá thức<br />
thể, áp lực động mạch phổi tâm thu trước mổ<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
cao, thất phải dãn nhiều, rung nhĩ, ….Tổng kết<br />
Những bệnh nhân đã được phẫu thuật van<br />
từ nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài<br />
hai lá (sửa hoặc thay van) và có kèm theo sửa<br />
cho thấy sửa van ba lá có đặt vòng van nhân tạo<br />
van ba lá tại Viện Tim TP.HCM từ năm 2000 –<br />
cứng (Carpentier) hoặc mềm (Duran, Cosgrove)<br />
2012.<br />
cho kết quả tốt về dài hạn: Tỉ lệ không bị tái hở<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
van ba lá từ vừa đến nặng sau 6 tháng khoãng<br />
85%(10). Năm 2004 McCarthy và cộng sự công bố<br />
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến<br />
một nghiên cứu trên 790 bệnh nhân hở van ba lá<br />
cứu, thu thập những thông tin ban đầu qua hồ<br />
vừa-nặng được sửa van bằng những phương<br />
sơ bệnh án và tiến hành theo dõi bệnh nhân theo<br />
pháp khác nhau và được theo dõi đánh giá kết<br />
thời gian.<br />
quả dài hạn bằng siêu âm tim(9). Nghiên cứu này<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu<br />
cho thấy ở những bệnh nhân được đặt vòng van<br />
Lựa chọn công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu<br />
nhân tạo cứng của Carpentier hoặc vòng van<br />
xác định hiệu quả can thiệp<br />
nhân tạo mềm của Cosgrove mức độ hở van ba<br />
2<br />
lá sau mổ được duy trì ổn định theo thời gian,<br />
Z 1 / 2 2 pq Z 1 p 1 q 1 p 2 q 2 )<br />
n<br />
trong khi ở những bệnh nhân được sửa theo<br />
p 1 _ p 2 2<br />
phương pháp De Vega hoặc khâu dãi màng<br />
<br />
<br />
<br />
350<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Theo nghiên cứu của tác giả Matsuyama về<br />
kết quả sửa van ba lá sau 39 + 23 tháng theo dõi, ở<br />
nhóm được can thiệp đặt vòng van có tỷ lệ hở<br />
van ba lá (2+) là 6% và ở nhóm tạo hình không<br />
vòng van, thì tỷ lệ hở van ba lá (2+) là 55% với lực<br />
mẫu bằng 90% và mức ý nghĩa thống kê bằng 5%,<br />
cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm tối thiểu là 21<br />
bệnh nhân. Ước lượng 10% tử vong sớm. Do đó<br />
số lượng mẫu của mỗi nhóm cần thu thập là 23<br />
bệnh nhân. Tuy nhiên để kết quả phân tích có ý<br />
nghĩa thống kê và thời gian theo dõi dài, chúng<br />
tôi đã tiến hành thu thập toàn bộ số hồ sơ bệnh án<br />
có thể tiếp cận được để có thể tính phân tích số<br />
liệu theo đồ thị Kaplan Meier.<br />
<br />
Thu thập và xử lí số liệu<br />
Số liệu của bệnh nhân được thu thập bằng<br />
phiếu thu thập và được nhập vào phần mềm<br />
EpiData 3.1 và được phân tích bằng phần<br />
mềm Stata 12.1. Các số liệu định lượng được<br />
biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn<br />
hoặc trung vị và khoảng. Các số liệu định tính<br />
được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm. Sử dụng<br />
các phép kiểm định: chi bình phương với biến<br />
định tính và danh định; t-test với biến định<br />
lượng có phân phối chuẩn; Mann-Whitney với<br />
biến định lượng không có phân phối chuẩn;<br />
Hồi quy Logistic (đơn/đa biến); Hồi quy Cox<br />
và kiểm định log-rank.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
581 bệnh nhân đã được phẫu thuật sủa van 3<br />
lá đồng thời với phẫu thuật van hai lá, trong đó<br />
có 279 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van 3 lá<br />
kèm đặt vòng van (48,02%) và 302 bệnh nhân tạo<br />
hình không đặt vòng van (51,97%). Các bệnh<br />
nhân được theo dõi với thời gian trung bình là<br />
6,19 ± 3,62 năm. Sau phẫu thuật số lượng bệnh<br />
nhân tử vong là 36 ca (6,19%) với các nguyên<br />
nhân gây tử vong như suy tim nặng (12/36), sốc<br />
nhiễm trùng (6/36), các nguyên nhân khác đơn<br />
lẻ: block nhĩ thất độ 3; vỡ thất trái; suy thận<br />
nặng. Hầu hết ở các đối tượng bị tử vong đều có<br />
ít nhất 2 triệu chứng đi kèm suy tim hoặc sốc<br />
nhiễm trùng.<br />
<br />
Những yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng<br />
liên quan đến việc chỉ định kỹ thuật can<br />
thiệp phẫu thuật điều trị hở van 3 lá (đặt<br />
vòng van hoặc tạo hình không vòng)<br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát những đặc<br />
điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm để<br />
xác định những yếu tố khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê để tiến hành khảo sát chỉ số OR đơn<br />
biến và đa biến. Kết quả ghi nhận nhóm bệnh<br />
nhân được đặt vòng van có rất nhiều đặc điểm<br />
tình trạng bệnh nặng hơn so với nhóm được tạo<br />
hình không vòng van và kết quả được trình bày<br />
ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1: So sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm bệnh nhân.<br />
Tổng số bệnh nhân (n=581)<br />
Tuổi<br />
BMI<br />
Giới tính – nam<br />
Giới tính – nữ<br />
Nhịp tim – Nhịp xoang<br />
Nhịp tim – Rung nhĩ<br />
<br />
Vòng van (n=279)<br />
45,99 ± 12,99<br />
50,84 ± 9,85<br />
115 (41,22%)<br />
164 (58,78%)<br />
73 (26,16%)<br />
206 (73,84%)<br />
<br />
Tạo hình không vòng (n=302)<br />
48,24 ± 11,58<br />
50,59 ± 8,87<br />
94 (31,13%)<br />
208 (68,87%)<br />
145 (48,01%)<br />
157 (51,99%)<br />
<br />
Giá trị p