intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm nguyên phát tại khoa glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung đánh giá kết quả lâu dài và tình trạng biến chứng muộn sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc (CBCGM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm nguyên phát tại khoa glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT<br /> CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN<br /> PHÁT<br /> TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG<br /> VŨ THỊ THÁI, NGUYỄN THỊ HÀ THANH<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài và tình trạng biến chứng muộn sau phẫu thuật<br /> cắt bè củng giác mạc (CBCGM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh<br /> nhân (BN) glôcôm nguyên phát đã được phẫu thuật CBCGM lần đầu trong năm 2000.<br /> Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. Phẫu thuật được đánh giá là thành công khi nhãn<br /> áp (NA) ≤ 23 mmHg (Maclakov) đồng thời không có tổn hại tiến triển của bệnh. Kết<br /> quả: nghiên cứu 255 mắt của 141 BN. NA trung bình tại thời điểm đánh giá (sau mổ 7<br /> năm) đã giảm hẳn so với trước mổ từ 30,3 mmHg ± 5,8 mmHg xuống còn 19,4 ± 3,9<br /> mmHg. NA ở mức ≤ 23 mmHg đạt tới 91% trong khi tỷ lệ phẫu thuật thành công chỉ đạt<br /> là 53,7%. ở mức NA ≤ 18 mmHg thì tỷ lệ phẫu thuật thành công đạt tới 96,5%. Một số<br /> biến chứng muộn được phát hiện bao gồm: đục thể thuỷ tinh (16,1%), vỡ dò sẹo bọng<br /> (3,5%), viêm màng bồ đào (4,7%), tăng NA tái phát (12,2%). Kết luận: Phẫu thuật<br /> CBCGM có hiệu quả hạ NA tốt. Tỷ lệ NA ≤ 23 mmHg đạt tới 91%, tuy nhiên tỷ lệ phẫu<br /> thuật thành công lại thấp hơn nhiều chỉ còn 53,7%. Một số biến chứng muộn sau phẫu<br /> thuật như đục thể thuỷ tinh, tăng NA tái phát, viêm màng bồ đào, vỡ rò sẹo bọng.<br /> định kỳ, thường xuyên sau PT là hết sức<br /> cần thiết để có thể sớm phát hiện được nguy<br /> cơ tiến triển của bệnh cũng như các biến<br /> chứng sau phẫu thuật. Chúng tôi tiến hành<br /> đề tài này nhằm đánh giá kết quả lâu dài và<br /> tình trạng biến chứng muộn sau PT<br /> CBCGM.<br /> <br /> I.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh glôcôm có nhiều cơ chế sinh<br /> bệnh học khác nhau và được điều trị bằng<br /> nhiều phương pháp khác nhau. Cũng như<br /> các phương pháp điều trị glôcôm khác,<br /> phẫu thuật CBCGM nhằm đạt được kết quả<br /> là hạ NA để bảo vệ thị thần kinh (TTK) và<br /> hạn chế tổn hại thị trường. Rất nhiều nghiên<br /> cứu trên thế giới đã chứng minh tính an<br /> toàn và hiệu quả hạ NA của phẫu thuật (PT)<br /> đối với nhiều hình thái glôcôm, đặc biệt là<br /> glôcôm nguyên phát. Tuy nhiên, có nhiều<br /> nghiên cứu chỉ ra rằng tác dụng hạ NA của<br /> PT có xu hướng giảm dần theo thời gian.<br /> Ngoài tiêu chuẩn về hạ NA, phẫu thuật<br /> CBCGM được đánh giá là thành công khi<br /> không có tổn hại tiến triển của bệnh glôcôm<br /> sau PT. Vì vậy, việc theo dõi BN glôcôm<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> BN được chẩn đoán là glôcôm<br /> nguyên phát đã được PT CBCGM lần đầu<br /> tại khoa Glôccôm từ tháng 01/2000 đến<br /> 12/2000.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> 85<br /> <br /> *<br /> <br /> Kết quả chung của phẫu thuật<br /> Phẫu thuật thành công khi<br /> NA≤23mmHg. TTK và thị trường không có<br /> tổn hại tiến triển (thành công hoàn toàn khi<br /> không dùng thuốc tra hạ NA bổ sung, thành<br /> công tương đối khi phải dùng thêm thuốc tra<br /> hạ NA bổ sung).<br /> 2.2.2.4. Đánh giá tình trạng biến chứng:<br /> Xác định tỷ lệ các biến chứng dựa trên<br /> các tiêu chuẩn đánh giá.<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt<br /> ngang với cỡ mẫu tính được là 188 mắt.<br /> 2.2.2. Tiến hành nghiên cứu<br /> Tập hợp toàn bộ hồ sơ bệnh án của<br /> những BN trong đối tượng nghiên cứu.<br /> Loại bỏ những hồ sơ không đạt yêu cầu.<br /> Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án<br /> của những BN thuộc tiêu chuẩn lựa chọn.<br /> Gửi thư mời BN đến khám lại.<br /> Tiến hành khám đánh giá BN theo<br /> các tiêu chuẩn nghiên cứu.<br /> Điền các thông tin cần đánh giá<br /> vào phiếu nghiên cứu.<br /> 2.2.2.1. Đánh giá tình hình BN trước PT<br /> Dựa vào các thông tin trong hồ sơ<br /> bệnh án: tuổi, giới, thị lực, NA, thị trường, đĩa thị giác, hình thái bệnh, giai<br /> đoạn bệnh<br /> 2.2.2.2. Tiến hành khám lại BN: khám<br /> triệu chứng cơ năng (thị lực, thị trường,<br /> NA), thực thể (tình trạng sẹo bọng, lỗ cắt<br /> bè, lỗ cắt mống mắt chu biên, đĩa thị<br /> giác)<br /> 2.2.2.3. Đánh giá kết quả lâu dài của PT<br /> *<br /> Kết quả chức năng: Tiêu chuẩn NA<br /> thành công là: NA sau mổ ≤ 23 mmHg<br /> *<br /> Kết quả thực thể<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> trên 255 mắt của 141 BN. Trong đó có<br /> 114 BN mổ 2 mắt, 27 BN mổ 1 mắt.<br /> 3.1. Đặc điểm BN nghiên cứu<br /> 3.1.1. Tình hình BN theo tuổi và giới<br /> Tuổi trung bình của nhóm BN<br /> nghiên cứu là 54,6 ± 10,5. Tuổi cao nhất<br /> là 77, thấp nhất là 26. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi BN nữ chiếm đa số (63%)<br /> 3.1.2. Đặc điểm hình thái và giai đoạn<br /> bệnh trước mổ<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo hình thái và giai đoạn bệnh<br /> Tiến<br /> Trầm<br /> Giai đoạn Sơ phát<br /> Gần mù<br /> Mù<br /> triển<br /> trọng<br /> Hình thái<br /> (n)<br /> (n)<br /> (n)<br /> (n)<br /> (n)<br /> Góc đóng<br /> 37<br /> 66<br /> 35<br /> 25<br /> 9<br /> Góc mở<br /> 11<br /> 31<br /> 29<br /> 11<br /> 1<br /> Tổng<br /> 48<br /> 97<br /> 64<br /> 36<br /> 10<br /> Trong 255 mắt glôcôm nguyên<br /> phát có 172 mắt glôcôm góc đóng (chiếm<br /> 67,5%) và 83 mắt glôcôm góc mở (chiếm<br /> 32,5%). ở cả hai hình thái, đa số BN đều<br /> đã ở giai đoạn có tổn hại TTK và thị<br /> trường. Chỉ có 37 mắt glôcôm góc đóng,<br /> <br /> Tổng<br /> (n)<br /> 172<br /> 83<br /> 255<br /> <br /> 11 mắt glôcôm góc mở ở giai đoạn sơ<br /> phát chưa có tổn hại TTK và TT, chiếm<br /> tỷ lệ 18,8% (48/255).<br /> 3.2. Kết quả lâu dài sau PT<br /> 3.2.1. Giai đoạn bệnh sau mổ<br /> <br /> 85<br /> <br /> Bảng 2. Sự chuyển đổi giai đoạn bệnh sau mổ so với trước mổ<br /> Trước mổ<br /> n<br /> %<br /> 48<br /> 18,8<br /> <br /> n<br /> 43<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> Tiến triển<br /> <br /> 97<br /> <br /> 38,0<br /> <br /> 86<br /> <br /> 33,7<br /> <br /> Trầm trọng<br /> <br /> 64<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 69<br /> <br /> 27,1<br /> <br /> Gần mù<br /> <br /> 36<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 38<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> Mù<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 19<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> Giai đoạn bệnh<br /> Sơ phát<br /> <br /> Tổng<br /> 255<br /> Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã đề ra<br /> để đánh giá sự chuyển giai đoạn bệnh,<br /> chúng tôi thấy rằng sau mổ, số mắt thuộc<br /> giai đoạn tiến triển tuy có giảm so với<br /> trước mổ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 86/255 (33,7%).<br /> Số mắt ở giai đoạn sơ phát cũng<br /> giảm đi so với trước mổ, chiếm 16,9%.<br /> <br /> Hình thái<br /> <br /> Sau mổ<br /> %<br /> <br /> 100<br /> 255<br /> 100<br /> Tỷ lệ những mắt của giai đoạn trầm<br /> trọng, gần mù và mù lại tăng lên so với<br /> trước mổ. Đặc biệt giai đoạn mù tăng gần<br /> gấp đôi (7,4%), do có 3 mắt trước mổ<br /> thuộc giai đoạn trầm trọng và 6 mắt<br /> thuộc giai đoạn gần mù sau mổ thị lực đã<br /> giảm xuống chỉ còn ST âm tính.<br /> 3.2.2. Nhãn áp<br /> <br /> Bảng 3. Nhãn áp trung bình tại thời điểm khám lại<br /> Nhãn áp trung bình (mmHg)<br /> <br /> p<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> Góc đóng<br /> <br /> 30,1 ± 6,2<br /> <br /> 19,3 ± 3,0<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0