Phạm Thị Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
119(05): 35 - 40<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG CANH TÁC LÖA<br />
CẢI TIẾN SRI (SYSTEM OF RICE INTENSIFICATION) CHO VÙNG ĐẤT<br />
KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƢỚC TẠI BẮC KẠN<br />
Phạm Thị Thu1, Hoàng Văn Phụ2*<br />
1<br />
<br />
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn,<br />
2<br />
Khoa Quốc tế - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice intensification – SRI) đã đƣợc đánh giá và áp dụng<br />
có hiệu quả trên những vùng đất chủ động nƣớc tƣới tại hơn 40 nƣớc trên thế giới và 29 tỉnh của<br />
Việt Nam. Tuy nhiên SRI chƣa đƣợc nghiên cứu cho đất không chủ động nƣớc. Kết quả nghiên<br />
cứu khả năng áp dụng SRI trên đất không chủ động nƣớc vụ mùa 2010 tại Bắc Kạn cho thấy các<br />
yếu tố kỹ thuật của SRI đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho các đặc điểm di truyền của lúa phát huy<br />
tác dụng ngay cả trên đất không chủ động nƣớc. Cấy mạ non, cấy thƣa, làm cỏ sục bùn đã làm tăng<br />
sức đẻ nhánh, bộ rễ phát triển mạnh hơn so với đối chứng ở cả 3 thời kỳ làm đòng, trỗ, và chín.<br />
SRI cũng làm bệnh khô vằn giảm, làm tăng khả năng tích luỹ chất khô/khóm, tăng hệ số kinh tế,<br />
năng suất lúa tăng 25-35%, góp phần tăng sản lƣợng lúa ở vùng đất khó khăn này và tăng khả năng<br />
thích ứng với biến đổi khí hậu.<br />
Từ khoá: Hệ thống canh tác lúa cải tiến, SRI, đất lúa không chủ động nước, Bao thai, Khang dân<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI - System<br />
of Rice Intensification) đã đƣợc đánh giá là<br />
tiếp cận thâm canh lúa đầy triển vọng theo<br />
hƣớng “nông nghiệp sinh thái” tại hơn 40<br />
nƣớc trên thế giới, bởi nó thỏa mãn đƣợc cả 2<br />
yêu cầu là làm tăng năng suất, hiệu quả kinh<br />
tế cao, và bảo vệ môi trƣờng, thích ứng với<br />
“biến đổi khí hậu” (Phụ, 2005, 2006, 2010,<br />
2012; Uphoff, 2009). Đánh giá tác động của<br />
SRI tại 8 quốc gia (Bănglađet, Campuchia,<br />
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nê-pan,<br />
Srilanka và Việt Nam) cho thấy lợi ích của<br />
SRI là “năng suất lúa tăng, thu nhập cao hơn,<br />
ít tiêu tốn nước”, cụ thể là tiết kiệm nƣớc<br />
40%, giảm chi phí trên mỗi hecta là 23% và<br />
tăng thu nhập là 68% (Uphoff, 2007; WWFICRISAT, 2010). Báo cáo đánh giá của Bộ<br />
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (PTNT)<br />
về SRI giai đoạn 2003-2007 đã kết luận SRI<br />
đóng một vai trò rất quan trọng trong phát<br />
triển bền vững về canh tác lúa nƣớc tại Việt<br />
Nam (Dũng, 2007). SRI cũng đã đƣợc Bộ<br />
NN& PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật<br />
mới năm 2007. Đến nay đã có trên 1,5 triệu<br />
*<br />
<br />
Email: Hoangphu1958@gmail.com<br />
<br />
nông dân áp dụng SRI trên 500.000 ha ở 28<br />
tỉnh trong cả nƣớc. SRI làm giảm chi phí đầu<br />
vào, tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho nông<br />
dân từ 1,8-3,5 triệu đồng/ha/vụ, và tiết kiệm<br />
1/3 lƣợng nƣớc tƣới (Cục BVTV, 2010).<br />
Tuy nhiên, SRI mới chỉ đƣợc nghiên cứu và<br />
áp dụng trên những chân ruộng chủ động<br />
nƣớc tƣới, trong khi đó ở Bắc Kạn diện tích<br />
ruộng không chủ động nƣớc là 5.131 ha,<br />
chiếm 36,6% tổng diện tích đất lúa nƣớc (Sở<br />
NN&PTNT Bắc Kạn, 2009). Vì vậy trong vụ<br />
mùa 2010 chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu khả<br />
năng áp dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến<br />
SRI (System of Rice Intensification) cho vùng<br />
đất không chủ động nước tại tỉnh Bắc Kạn”.<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Xác định ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ<br />
thuật SRI tới sinh trƣởng, phát triển và năng<br />
suất của giống lúa Khang dân 18 (KD18) và<br />
giống lúa Bao thai ở vụ mùa 2010 trên đất<br />
không chủ động nƣớc. Qua đó đƣa ra khuyến<br />
cáo cải tiến quy trình thâm canh lúa trên đất<br />
không chủ động nƣớc ở Bắc Kạn.<br />
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm cho 2 giống<br />
lúa: Khang dân 18 và Bao thai. Thí nghiệm<br />
35<br />
<br />
Phạm Thị Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đƣợc tiến hành trong vụ mùa 2010 trên đất<br />
không chủ động nƣớc tại khu đồng thôn Pó<br />
Bả, xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh<br />
Bắc Kạn.<br />
Công thức thí nghiệm là sự phối hợp của 3<br />
yếu tố cơ bản của SRI là: tuổi mạ, mật độ cấy<br />
và số lần làm cỏ (sử dụng cào cỏ). Mỗi thí<br />
nghiệm gồm 7 công thức với 4 lần nhắc lại<br />
đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh<br />
(RCBD). Trong đó, thí nghiệm 1 với giống<br />
KD18 đƣợc ký hiệu là A và thí nghiệm 2 với<br />
giống Bao thai đƣợc ký hiệu là B. Công thức<br />
đối chứng là kỹ thuật ngƣời dân địa phƣơng<br />
đang áp dụng với 2 giống trên (A1 và B1<br />
tƣơng ứng).<br />
Điều kiện thí nghiệm: Lƣợng phân bón cho 1<br />
ha là 10 tấn phân chuồng + 70kg N + 85kg<br />
P205 + 50kg K20. Chế độ nƣớc phụ thuộc<br />
hoàn toàn vào nƣớc trời. Các biện pháp chăm<br />
sóc khác (trừ số lần làm cỏ) thực hiện theo<br />
quy trình hiện hành của Sở NN&PTNT tỉnh<br />
Bắc Kạn.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Thời gian sinh<br />
trƣởng, đẻ nhánh, bông/khóm, bông/m2, sinh<br />
trƣởng của bộ rễ, khả năng tích luỹ chất khô<br />
của cây, hệ số kinh tế, tỉ lệ và chỉ số bệnh khô<br />
vằn, các yếu tố cấu thành năng suất và năng<br />
suất lúa.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Tuổi mạ (số lá)<br />
Công thức<br />
Thí nghiệm 1 với giống KD 18<br />
A1(đối chứng)<br />
3,5<br />
A2<br />
2,5<br />
A3<br />
2,5<br />
A4<br />
2,5<br />
A5<br />
2,5<br />
A6<br />
2,5<br />
A7<br />
2,5<br />
Thí nghiệm 2 với giống Bao thai<br />
B1(đối chứng)<br />
6,0<br />
B2<br />
2,5<br />
B3<br />
2,5<br />
B4<br />
2,5<br />
B5<br />
2,5<br />
B6<br />
2,5<br />
B7<br />
2,5<br />
<br />
36<br />
<br />
119(05): 35 - 40<br />
<br />
Về sinh trƣởng của lúa<br />
SRI làm tăng sức đẻ nhánh của lúa. Các công<br />
thức SRI chỉ cấy 1 dảnh/khóm còn công thức<br />
đối chứng (đ/c) cấy 4 dảnh/khóm nhƣng do<br />
lúa đẻ nhánh sớm và đẻ khoẻ nên các công<br />
thức SRI có số nhánh/khóm tƣơng đƣơng với<br />
đ/c và tỷ lệ dảnh hữu hiệu cao hơn hẳn so với<br />
đ/c. Đối với giống KD18, tỷ lệ dảnh hữu hiệu<br />
đạt cao nhất (70,8%) ở công thức A6 (tuổi mạ<br />
2,5 lá, khoảng cách cấy 25 x 25cm, làm cỏ 2<br />
lần), trong khi đó đ/c chỉ đạt tỉ lệ dảnh hữu<br />
hiệu là 47,7% (Bảng 1). Giống Bao thai, tỷ lệ<br />
dảnh hữu hiệu đạt cao nhất là ở công thức B7<br />
(tuổi mạ 2,5 lá, khoảng cách cấy 25x25cm và<br />
làm cỏ 3 lần) đạt 72,8 % (đ/c là 40%) (Bảng<br />
2). Số dảnh hữu hiệu/khóm đạt cao là do cấy<br />
mạ non, mật độ thƣa đã tạo điều kiện thuận<br />
lợi cho lúa sinh trƣởng mạnh ngay sau cấy.<br />
So sánh trong cùng điều kiện SRI, cấy tuổi<br />
mạ 2,5 lá và khoảng cách cấy càng thƣa cho<br />
số dảnh/khóm nhiều hơn các công thức khác ở<br />
mức chắc chắn 95%, kết quả này phù hợp với<br />
kết quả nghiên cứu của Phụ, 2004 và 2005.<br />
Cùng tuổi mạ và cùng mật độ, nhƣng số lần<br />
làm cỏ khác nhau đã ảnh hƣởng tích cực đến<br />
khả năng đẻ của lúa. Nguyên nhân là khoảng<br />
cách cấy thƣa cộng với tăng số lần làm cỏ sục<br />
bùn đã làm cho môi trƣờng dinh dƣỡng đất tốt<br />
hơn do đó làm tăng số dảnh đẻ/khóm.<br />
Mật độ cấy (khóm/m2)<br />
<br />
Số lần làm cỏ<br />
<br />
42 (17 x 14cm x 4 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
<br />
1<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
39 (17 x 15cm x 6 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
25 (20 x 20cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
16 (25 x 25cm x 1 dảnh)<br />
<br />
1<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Phạm Thị Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
119(05): 35 - 40<br />
<br />
Bảng 1: Ảnh hưởng của SRI đến sinh trưởng, khả năng chống chịu bệnh khô vằn và năng suất của lúa KD18 vụ mùa 2010<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Dảnh tối<br />
đa/khóm<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
HH (%)<br />
<br />
A1(đ/c)<br />
A2<br />
A3<br />
A4<br />
A5<br />
A6<br />
A7<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
12,8<br />
12,5<br />
14,3<br />
13,5<br />
14,0<br />
14,7<br />
16,2<br />
4,2<br />
0,85<br />
<br />
47,7<br />
64,4<br />
61,1<br />
63,0<br />
70,0<br />
70,8<br />
65,4<br />
4,7<br />
4,41<br />
<br />
Đƣờng<br />
kính rễ khi<br />
trỗ (mm)<br />
0,96<br />
0,97<br />
1,04<br />
0,98<br />
1,01<br />
1,23<br />
1,25<br />
4,9<br />
0,077<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
bệnh khô<br />
vằn<br />
53<br />
26<br />
20<br />
15<br />
19<br />
18<br />
13<br />
12,6<br />
4,4<br />
<br />
Chỉ số<br />
bệnh khô<br />
vằn<br />
12,6<br />
4,4<br />
3,1<br />
2,3<br />
2,8<br />
2,7<br />
2,1<br />
15,1<br />
1,28<br />
<br />
Bông/<br />
khóm<br />
<br />
Bông<br />
/m2<br />
<br />
Tổng<br />
số hạt<br />
<br />
Hạt<br />
chắc<br />
<br />
6,1<br />
8,3<br />
8,7<br />
8,5<br />
9,8<br />
10,4<br />
10,6<br />
2,5<br />
0,3<br />
<br />
256,2<br />
207,5<br />
217,5<br />
212,5<br />
156,8<br />
166,4<br />
169,6<br />
2,5<br />
7,5<br />
<br />
147,1<br />
175,6<br />
183,6<br />
198,8<br />
209,6<br />
205,2<br />
210,0<br />
5,0<br />
14,2<br />
<br />
116,7<br />
147,6<br />
156,5<br />
169,2<br />
174,6<br />
173,0<br />
179,3<br />
5,5<br />
13,0<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
chắc<br />
(%)<br />
79,3<br />
84,0<br />
85,2<br />
85,1<br />
83,3<br />
84,3<br />
85,4<br />
2,5<br />
3,1<br />
<br />
P1,000<br />
hạt (g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Hệ số<br />
KT<br />
<br />
20,1<br />
20,3<br />
20,8<br />
20,4<br />
20,6<br />
20,5<br />
20,6<br />
1,3<br />
0,4<br />
<br />
60,10<br />
62,17<br />
70,80<br />
73,35<br />
56,39<br />
59,02<br />
62,63<br />
6,1<br />
5,8<br />
<br />
44,43<br />
46,74<br />
57,12<br />
58,24<br />
42,16<br />
43,74<br />
46,23<br />
8,0<br />
5,8<br />
<br />
0,29<br />
0,36<br />
0,39<br />
0,38<br />
0,43<br />
0,43<br />
0,44<br />
<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của SRI đến sinh trưởng, khả năng chống chịu bệnh khô vằn và năng suất của lúa Bao thai vụ mùa 2010<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Dảnh tối<br />
đa/khóm<br />
<br />
B1(đ/c)<br />
B2<br />
B3<br />
B4<br />
B5<br />
B6<br />
B7<br />
CV(%)<br />
LSD .05<br />
<br />
16,8<br />
16,6<br />
17,3<br />
16,9<br />
17,8<br />
19,4<br />
20,2<br />
2,3<br />
0,62<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
HH<br />
(%)<br />
39,9<br />
59,2<br />
61,3<br />
68,1<br />
71,6<br />
69,3<br />
72,8<br />
5,9<br />
3,80<br />
<br />
Đƣờng<br />
kính rễ khi<br />
trỗ (mm)<br />
0,94<br />
0,96<br />
0,98<br />
0,96<br />
1,03<br />
1,07<br />
1,06<br />
3,4<br />
0,043<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
bệnh<br />
khô vằn<br />
29<br />
16<br />
13<br />
10<br />
16<br />
15<br />
15<br />
11,8<br />
2,94<br />
<br />
Chỉ số<br />
bệnh<br />
khô vằn<br />
7,67<br />
2,89<br />
1,89<br />
1,56<br />
2,44<br />
2,56<br />
2,11<br />
7,9<br />
0,65<br />
<br />
Bông/<br />
khóm<br />
<br />
Bông<br />
/m2<br />
<br />
Tổng<br />
số hạt<br />
<br />
Hạt<br />
chắc<br />
<br />
6,7<br />
9,8<br />
10,6<br />
11,5<br />
12,7<br />
13,4<br />
14,7<br />
4,3<br />
0,7<br />
<br />
261,3<br />
245<br />
265,0<br />
287,5<br />
203,2<br />
214,4<br />
235,2<br />
1,8<br />
6,6<br />
<br />
141,2<br />
172,1<br />
176,6<br />
170,6<br />
180,3<br />
171,4<br />
179,5<br />
4,9<br />
12,4<br />
<br />
114,8<br />
128,7<br />
132,7<br />
130,0<br />
136,0<br />
127,9<br />
131,4<br />
5,1<br />
9,7<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
chắc<br />
(%)<br />
81,3<br />
74,8<br />
75,2<br />
76,2<br />
75,5<br />
74,6<br />
73,2<br />
3,0<br />
3,4<br />
<br />
P1,000<br />
hạt (g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Hệ số<br />
KT<br />
<br />
20,8<br />
20,6<br />
20,7<br />
20,7<br />
20,8<br />
20,7<br />
20,7<br />
1,1<br />
0,3<br />
<br />
62,41<br />
64,95<br />
72,79<br />
77,34<br />
57,48<br />
56,74<br />
63,97<br />
6,3<br />
6,1<br />
<br />
41,22<br />
43,74<br />
51,68<br />
55,75<br />
38,87<br />
39,54<br />
42,46<br />
9,1<br />
6,1<br />
<br />
0,31<br />
0,39<br />
0,41<br />
0,41<br />
0,45<br />
0,44<br />
0,46<br />
<br />
37<br />
<br />
Phạm Thị Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
119(05): 35 - 40<br />
<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng SRI đến khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ và toàn khóm lúa KD18 vụ mùa 2010 (gam/khóm)<br />
CT<br />
A1(đ/c)<br />
A2<br />
A3<br />
A4<br />
A5<br />
A6<br />
A7<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Tầng đất 0-5cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
1,56<br />
1,73<br />
1,45<br />
1,74<br />
1,97<br />
1,56<br />
1,95<br />
2,15<br />
1,76<br />
2,02<br />
2,38<br />
1,92<br />
2,18<br />
2,27<br />
1,93<br />
2,34<br />
2,40<br />
2,27<br />
2,45<br />
2,65<br />
2,40<br />
5,3<br />
2,2<br />
1,7<br />
0,040<br />
0,073<br />
0,047<br />
<br />
Tầng đất 6-10cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
0,83<br />
0,98<br />
0,80<br />
0,88<br />
1,21<br />
0,84<br />
0,92<br />
1,26<br />
0,87<br />
1,04<br />
1,35<br />
0,96<br />
0,96<br />
1,35<br />
0,89<br />
1,08<br />
1,42<br />
1,01<br />
1,26<br />
1,48<br />
1,17<br />
3,9<br />
3,4<br />
4,8<br />
0,015<br />
0,026<br />
0,011<br />
<br />
Tầng đất 11-20cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
0,75<br />
0,79<br />
0,74<br />
0,80<br />
0,92<br />
0,77<br />
0,81<br />
1,03<br />
0,79<br />
0,85<br />
1,11<br />
0,83<br />
0,87<br />
1,19<br />
0,82<br />
0,85<br />
1,25<br />
0,84<br />
0,92<br />
1,25<br />
0,88<br />
5,8<br />
2,4<br />
4,6<br />
0,010<br />
0,038<br />
0,019<br />
<br />
Cả bộ rễ/khóm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
3,13<br />
3,51<br />
2,98<br />
3,42<br />
4,11<br />
3,18<br />
3,68<br />
4,45<br />
3,42<br />
3,91<br />
4,84<br />
3,71<br />
4,01<br />
4,81<br />
3,64<br />
4,27<br />
5,08<br />
4,12<br />
4,62<br />
5,38<br />
4,45<br />
5,7<br />
4,4<br />
5,0<br />
0,043<br />
0,097<br />
0,055<br />
<br />
Tích lũy chất khô/khóm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
41,06<br />
47,25<br />
57,14<br />
48,18<br />
53,00<br />
73,88<br />
46,16<br />
52,46<br />
76,91<br />
50,97<br />
57,06<br />
82,09<br />
49,31<br />
54,21<br />
85,91<br />
51,60<br />
57,39<br />
89,65<br />
53,20<br />
58,86<br />
52,35<br />
4,0<br />
5,4<br />
7,4<br />
0,725<br />
0,359<br />
2,830<br />
<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng SRI đến khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ và toàn khóm lúa Bao thai vụ mùa 2010 (gam/khóm)<br />
CT<br />
B1(đ/c)<br />
B2<br />
B3<br />
B4<br />
B5<br />
B6<br />
B7<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
38<br />
<br />
Tầng đất 0-5cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
1,68<br />
1,80<br />
1,52<br />
1,77<br />
1,83<br />
1,55<br />
1,82<br />
1,98<br />
1,60<br />
1,89<br />
2,06<br />
1,67<br />
1,87<br />
2,14<br />
1,61<br />
1,94<br />
2,24<br />
1,74<br />
2,08<br />
2,30<br />
1,83<br />
8,7<br />
7,4<br />
6,5<br />
0,017<br />
0,013<br />
0,013<br />
<br />
Tầng đất 6-10cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
0,78<br />
0,88<br />
0,72<br />
0,85<br />
0,97<br />
0,85<br />
0,97<br />
1,25<br />
0,89<br />
1,13<br />
1,36<br />
0,93<br />
1,19<br />
1,34<br />
0,92<br />
1,24<br />
1,47<br />
0,96<br />
1,28<br />
1,54<br />
1,05<br />
6,4<br />
8,0<br />
10,1<br />
0,022<br />
0,018<br />
0,015<br />
<br />
Tầng đất 11-20cm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
0,67<br />
0,73<br />
0,62<br />
0,79<br />
0,85<br />
0,75<br />
0,82<br />
1,06<br />
0,77<br />
0,90<br />
1,15<br />
0,84<br />
0,87<br />
1,12<br />
0,82<br />
0,87<br />
1,15<br />
0,85<br />
0,93<br />
1,17<br />
0,87<br />
8,8<br />
5,7<br />
5,1<br />
0,010<br />
0,013<br />
0,012<br />
<br />
Cả bộ rễ/khóm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
3,14<br />
3,40<br />
2,86<br />
3,41<br />
3,65<br />
3,14<br />
3,62<br />
4,28<br />
3,26<br />
3,92<br />
4,57<br />
3,44<br />
3,92<br />
4,60<br />
3,35<br />
4,05<br />
4,86<br />
3,56<br />
4,28<br />
5,00<br />
3,75<br />
7,5<br />
6,4<br />
6,5<br />
0,027<br />
0,027<br />
0,025<br />
<br />
Tích lũy chất khô/khóm<br />
Đòng<br />
Trỗ<br />
Chín<br />
33,85<br />
38,99<br />
58,30<br />
38,63<br />
42,94<br />
71,03<br />
40,03<br />
45,58<br />
75,58<br />
43,14<br />
48,67<br />
80,26<br />
42,20<br />
48,54<br />
83,31<br />
43,92<br />
50,00<br />
84,64<br />
44,44<br />
50,83<br />
90,55<br />
3,5<br />
4,3<br />
7,0<br />
0,364<br />
0,251<br />
2,260<br />
<br />
Phạm Thị Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Về khả năng chống chịu bệnh khô vằn<br />
SRI đã tạo sự thông thoáng trong quần thể lúa<br />
do đó đã làm giảm nhiễm bệnh khô vằn rõ rệt<br />
với độ tin cậy 95%. Công thức bị hại ít nhất là<br />
công thức A7, có chỉ số bệnh 2,1% và tỷ lệ<br />
bệnh 13% (Bảng 1) và công thức B4, có chỉ<br />
số bệnh 1,6% và tỷ lệ bệnh 10% (Bảng 2). Ở<br />
cùng tuổi mạ và cùng mật độ, tăng số lần làm<br />
cỏ đã làm giảm tỷ lệ bệnh khô vằn trung bình<br />
3-5% ở độ tin cậy 95%. Ở cùng tuổi mạ, cùng<br />
số lần làm cỏ, mật độ cấy thƣa cũng làm giảm<br />
tỷ lệ bệnh khô vằn (Phụ, 2005, 2006, 2010,<br />
2012). Nhƣ vậy, sự phối hợp của mật độ cấy và<br />
số lần làm cỏ đã ảnh hƣởng có ý nghĩa (P