Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình lâm ngư kết hợp và khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Thái Bình
lượt xem 31
download
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt ở vùng triều Việt Nam, là vốn quý giá vô tận. Ngoài chức năng phòng hộ, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ tính đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn có ý nghĩa kinh tế, quốc phòng và là những điểm du lịch sinh thái - văn hóa quan trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình lâm ngư kết hợp và khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Thái Bình
- Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình lâm ngư kết hợp và khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn ở thái bình Ngô Đình Quế - Nguyễn Đức Minh Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái đặc biệt ở vùng triều Việt Nam, là vốn quý giá vô tận. Ngoài chức năng phòng hộ, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ tính đa dạng sinh học, RNM còn có ý nghĩa kinh tế, quốc phòng và là những điểm du lịch sinh thái - văn hóa quan trọng. Tuy nhiên trong nhiều năm trở lại đây, RNM của Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thu hẹp dần do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt hiện tượng phá RNM quai đầm nuôi tôm phát triển ở khắp các tỉnh ven biển, làm cho RNM bị suy giảm mạnh. Chỉ 20 năm trở lại đây, RNM đã bị mất 1/3 diện tích. RNM các tỉnh phía Bắc cũng đang trong tình trạng báo động như vậy. Để vừa bảo vệ và phát triển RNM bền vững, vừa đảm bảo nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với RNM có h iệu quả lâu dài, Trung tâm Ngiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng đã tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình lâm ngư kết hợp, vừa bảo vệ được rừng, vừa cho thu nhập ổn định và lâu dài cho người dân địa phương. Đây là một trong các kết quả nghiên cứu của đề tài độc lập cấp Nhà nước " Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật tổng hợp nhằm khôi phục và phát triển Rừng ngập mặn và rừng Tràm tại một số vùng phân bố ở Việt Nam" 1. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu
- Mô hình được xây dựng từ 33 ha đầm nuôi tôm theo hình thức quảng canh tại thôn Chỉ Bồ, xã Thuỵ Trường, huyện Thái Thuỵ - Thái Bình có hiệu quả rất thấp. Nguồn tôm giống và thức ăn cho tôm hoàn toàn dựa vào nguồn tự nhiên, mực nước trong đầm tôm nông (0,6m) nước không lưu thông được dẫn đến cây RNM trong đầm tôm bị chết dần đặc biệt là cây Trang có nguy cơ bị tiêu diệt, nguồn nước trong đầm tôm bị ô nhiễm, nguồn tôm giống và thức ăn cho tôm ngày càng ít và bị cạn kiệt dần. Hàng năm chủ đầm chỉ thu được bình quân 120 triệu đồng trên toàn bộ diện tích. Đề tài chọn đầm tôm này để xây dựng mô hình Lâm ngư kết hợp theo kiểu ao tôm sinh thái, vừa bảo vệ rừng vừa kết hợp với nuôi tôm. 2. Nội dung xây dựng mô hình. Trên cơ sở 33ha đầm nuôi quảng canh cải tiến (QCCT), đề tài đã xây dựng thành 3 mô hình: bán thâm canh, QCCT và đối chứng. + Mô hình nuôi tôm bán thâm canh: quy mô 2 a bao gồm: · Mặt nước nuôi tôm: 0,8a · Diện tích rừng trong ao: 0,8a · Bờ bao: 0,4a Tỷ lệ mặt nước và rừng là 1:1, có 2 cống cấp và thoát nước để nước trong ao luôn được lưu thông. · Rừng trong ao tôm được trồng bổ sung thêm cây Trang để đảm bảo mật độ 2000 cây/ha với cách bố trí ao nuôi tôm ở phía trước, rừng ở phía sau, xung quanh ao có mương để dẫn và thoát nước.
- + Mô hình nuôi tôm QCCT: quy mô 10ha, bao gồm: · Mặt nước nuôi tôm: 2,7ha · Diện tích rừng trong ao: 6,3ha · Bờ bao: 1,0ha Tỷ lệ mặt nước và rừng là 2:5, có 3 cống cấp và thoát nước để nước trong ao luôn được lưu thông. · Rừng trong ao tôm cũng được trồng bổ sung thêm cây Bần và Trang để đảm bảo mật độ cây Trang 4000 - 5000 cây/ha, cây Bần 400 - 500 cây/ha. Cũng bố trí theo kiểu ao trước, rừng sau. Trên bờ bao của cả 2 mô hình đều trồng cây ăn quả như: Chanh, Dừa, Hoè, cây gỗ như Keo lai. 3. Biện pháp tác động. Sên vét lại toàn bộ kênh mương đã có, thau rửa đáy lọc, dùng vôi bột khử phèn, diệt cá dữ. Thả 10 con tôm giống/m2 đối với ao bán thâm canh và thả 5 con tôm giống đối với ao QCCT. Từ tháng 4 đến tháng 8 cho bổ xung thức ăn công nghiệp. 4. Kết quả 4.1. Về Rừng ngập mặn: Qua 2 năm xây dựng mô hình, diện tích RNM trong các ao tôm được bảo vệ tốt, không bị xâm lấn, chặt phá. Nhờ thuỷ triều được lưu thông do các hệ thống cống nên sinh trưởng của RNM vẫn tốt.
- Sinh trưởng bình quân của RNM trong mô hình nuôi tôm ở Thái Thuỵ - Thái Bình. Loại mô hình Trang Bần Cây /ha D0 (cm) H (m) Cây/ha D0 (cm) H (m) Bán thâm 2.500 6,0 - 6,5 1,5 -1,7 - - - canh QCCT 5.000 - 6.000 9 - 10 1,5 -1,7 400-500 19 - 20 6,5 - 7,0 Đối chứng 8.000 - 9 - 10 1,7 -1,8 400 - 500 19 - 20 6,5 - 7,0 10.000 4.2 Về nuôi trồng thuỷ sản. Thả tôm sú vào tháng 4/2001 và tháng 4/2002. Sau 3 tháng nuôi cho th ấy trọng lượng, chiều dài con tôm, năng suất giữa các hình thức nuôi có sự chênh lệch rõ rệt. Kết quả nuôi tôm trong các mô hình thử nghiệm ở Thái Thuỵ - Thái Bình. Mô hình thử nghiệm Chỉ tiêu theo dõi Ao bán thâm Ao QCCT Ao đối chứng
- canh 2001 2002 2001 2002 2001 2002 Thời gian nuôi (ngày) 100 100 100 100 100 100 Mật độ thả (con/m2) 10 10 5 5 5 5 Cỡ tôm thả (cm/con) 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 Loại thức ăn sử dụng Kp Kp Kp Kp Kp Kp Tỷ lệ sống (%) ao giống 70-75 75-80 >70 70-75 70 70-72 Cỡ tôm thu hoạch (g/con) 25.4 28.4 23.5 27.2 22.4 26.1 Năng suất kg/ha mặt nước 614 848 385 438 274 288 Năng suất kg/tổng số diện 307 512 154 175 130 135 tích Kết quả trên cho thấy, nuôi bán thâm canh thì trọng lượng và chiều dài con tôm lớn nhất, đạt chất lượng và yêu cầu xuất khẩu cao. Tuy nhiên, mức độ đầu tư cho nuôi bán thâm canh cao, khi bị rủi ro thì bị thiệt hại lớn, cho nên cần tiếp tục
- nghiên cứu nhiều và tính toán kỹ, có thể nuôi QCCT phù hợp hơn trong điều kiện canh tác hiện nay ở đa số các hộ gia đình nuôi tôm kết hợp với RNM ở Thái Bình. 4.3. Về diễn biến môi trường Biến động một số yếu tố môi trường trong các mô hình thí nghiệm năm 2001- 2002 ở Thái Bình. Ao bán thâm Ao quảng canh Ao đối chứng canh cải tiến Các chỉ tiêu môi trường 2001 2002 2001 2002 2001 2002 Trước khi nuôi 8,26 8,0 8,76 7,8 8,66 8,6 Trước khi thu 7,74 7,8 7,86 8,0 7,86 7,8 Độ pH hoạch Biến động 1,12 0,2 0,90 0,2 0,8 0,8 Độ mặn(%) Trước khi nuôi 16,2 14,0 16,6 14,0 16,2 16,0 Trước khi thu 4,2 6,0 3,8 4,0 3,6 3,8 hoạch
- Biến động 12 8,0 12,8 10,0 12,6 12,2 Trước khi nuôi 7,4 5,5 7,3 5,2 7,2 7,0 DO Trước khi thu 3,6 5,3 4,7 4,5 4,8 4,8 mgO2/lit hoạch Biến động 3,8 0,2 2,6 0,7 2,4 2,2 Trước khi nuôi 2,8 3,0 3,1 4,0 3,6 3,2 BOD mg Trước khi thu 16,2 11,0 13,8 14,0 10,8 10,5 O2/lit hoạch Biến động 13,4 8,0 10,7 10,0 8,8 7,3 Trước khi nuôi 7,4 5,0 2,2 6,0 20 3,5 COD mg Trước khi thu 21,2 12,0 16,2 18,0 10,8 12,5 O2/lit hoạch Biến động 13,8 7,0 14,0 12,0 8,3 8,0
- Trước khi nuôi 0 0,014 14,4 0,010 0 0,01 Trước khi thu 1,15 0,121 0,01 0,236 0,54 0,58 H2S mg/lit hoạch Biến động 1,15 0,107 0,56 0,226 0,54 0,57 Trước khi nuôi 0,010 0,001 0,55 0,001 0,003 0,002 Trước khi thu 0,324 0,104 0,020 0,022 0,006 0,003 NO2 mg.lit hoạch Biến động 0,340 0,103 0,118 0,021 0,003 0,001 Trước khi nuôi 0,086 0,025 0,098 0,011 0,052 0,050 Trước khi thu 0,450 0,028 0,430 0,051 0,440 0,400 PO43- mg/lit hoạch Biến động 0,364 0,003 0,332 0,040 0,388 0,350 Môi trường của các ao thử nghiệm nuôi tôm bán thâm canh và QCCT ít biến động trong 2 năm qua. Đặc biệt là các yếu tố môi trường như DO và BOD được cải thiện rõ rệt. Các yếu tố bất lợi cho nuôi tôm như H2S là chất gây độc cho tôm năm 2002 giảm đáng kể so với năm 2001.
- 4.4. Về hiệu quả kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Lâm- Ngư kết hợp tại Thái Thuỵ- Thái Bình Đơn vị tính: 1.000đồng Ao bán thâm Ao QCCT (10ha) Ao đối chứng (16ha) canh (2ha) Các chỉ tiêu 2001 2002 2001 2002 2001 2002 Giá trị SX GO 63.660 75.980 176.260 187.708 178.260 198.820 Chi phí trung gian 25.500 27.500 64.075 67.568 89.100 89.100 IC Chi phí cố định 5.000 5.000 15.000 15.000 20.000 20.000 FC Tổng chi phí SX 15.250 16.250 7.907 8.256 6.818 6.818 TC/ha Thu nhập hỗn 32.160 42.480 32.400 35.000 10.800 14.000
- hợp/ha mặt nước Qua số liệu tính toán các chỉ tiêu trên cho thấy: tổng thu nhập (GO) trong ao đối chứng là lớn nhất, nhưng thu nhập hỗn hợp/ha mặt nước là thấp nhất, nguyên nhân là do đầu tư thấp (TC/ha). Số liệu trên cũng cho thấy, ở ao bán thâm canh có tổng chi phí (TC/ha) là cao nhất, nhưng đem lại hiệu quả lớn nhất (42.480.000 đồng). 5. Nhận xét chung: Ao nuôi tôm bán thâm canh và QCCT dạng ao trước rừng sau, với tỷ lệ ao/rừng là 1/1 hoặc 2/5 đáp ứng được yêuảiafu ao nuôi tôm kết hợp với RNM, là mô hình có triển vọng cần theo dõi tiếp và có thể nhân rộng ra một số địa phương ở phía Bắc. - Tăng số lượng cống cho mỗi ao nuôi tôm nhằm đạt tỷ lệ 2-3 ha/cống, đảm bảo cho nước thuỷ triều lưu thông thường xuyên trong ao, vừa hạn chế ô nhiễm môi trường, vừa đảm bảo cho cây rừng trong ao tôm phát triển bình thường. - Chặt tỉa bớt cây rừng nơi quá dày, trồng bổ sung cây rừng vào nơi còn trống, đảm bảo mật độ trong ao bán thâm canh < 2500 cây/ha, ao QCCT < 5000 cây/ha, trong đó có 400-500 cây Bần là hợp lý nhất. - Chỉ nên thả tôm ở mật độ vừa phải 5-10 con/m2, đảm bảo cho tôm có môi trường sống tốt. Nếu thả dày quá thì lượng thức ăn cho vào phải nhiều dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, có hại cho năng suất và sản lượng của tôm. Trên đây là một số kết quả xây dựng mô hình Lâm- ngư kết hợp ở Thái Bình, mô hình cần một thời gian theo dõi thêm trước khi nhân rộng ra nhiều nơi. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình ở Thái Thuỵ và Tiền Hải- Thái Bình đã áp dụng và bước đầu cho kết quả tốt. Tài liệu tham khảo
- 1. Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản , 1984. Kết quả nghiên cứu hệ thực vật RNM Việt Nam – Tuyển tập hội thảo quốc gia về HST RNM, Hà Nội, 12 / 1984. 2. Phan Nguyên Hồng, Trần Văn Ba, Hoàng Thị Sản, Lê Thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sỹ Tuấn, 1997 – Vai trò của RNM Việt Nam, kỹ thuật trồng và chăm sóc, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 3. Đỗ Đình Sâm,1999– Một số vấn đề trong quản lý sử dụng bền vững hệ sinh thái RNM và rừng Tràm, Hội thảo quốc gia về bảo vệ và Phát triển RNM ven biển Nam Bộ, Cà Mau, Viện KHLN Việt Nam. 4. Đỗ Văn Khương, Vũ Dũng, 1998. Hiện trạng và khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh ven biển miền Bắc Việt Nam– Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Nha Trang. 5.FAO, 1984. Mangrove forests in Asia– Pacific Region, Fao Bangkok, Thailand. 6. UNEP. Transboundary Diagnotic Analysis for the South China Sea – EAS / RCU Technical reports series N.14. Summary The paper deals with the silvo-pisci culture model as ecological fish-pond that serves forest protection at the same time allows shrimp farming on the 33ha of extensive shrimp farming squares at present in Thai Thuy, Thai Binh.After implementation in 2 years, rather good results have been obtained from the model as regards growth of mangrove forest, aqua-culture and environment improvement.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM THIẾT BỊ SẤY BẰNG BƠM NHIỆT
6 p | 360 | 96
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và thiết bị bảo quản, chế biến một số rau quả tươi qui mô nhỏ và vừa
514 p | 200 | 81
-
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải chứa xăng dầu tại một nhà máy quân sự bằng công nghệ sinh học
60 p | 201 | 53
-
Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng Tây Nguyên
214 p | 214 | 51
-
Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ theo hướng Iso:9000:2000 tại bệnh viện Bà Rịa
89 p | 229 | 45
-
Nghiên cứu chế tạo lò đốt chất thải y tế tiên tiến có bộ lọc khí thải bằng chất xúc tác chứa đất hiếm, thương hiệu Camat
77 p | 166 | 36
-
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường không khí vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001- 2010
143 p | 179 | 35
-
Nghiên cứu xây dựng tài liệu thực hành môn kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước theo phương pháp tình huống
144 p | 184 | 34
-
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học, công nghệ và thị trường để phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa
488 p | 147 | 29
-
Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MÔ PHỎNG TRONG TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MỘT SỐ MÁY VÀ THIẾT BỊ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIÊU BIỂU"
46 p | 180 | 28
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Module 14 - Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
6 p | 562 | 25
-
Tạp chí khoa học và công nghệ: Nghiên cứu xây dựng chương trình tính toán lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị SVC cho hệ thống điện Việt Nam
6 p | 106 | 16
-
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường khu vực ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001- 2010
177 p | 93 | 15
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Xây dựng công tác Đoàn hỗ trợ quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc
16 p | 195 | 12
-
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trườngnước dưới đất đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001-2010
201 p | 122 | 10
-
Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu: Xây dựng công cụ tin học trợ giúp công tác quản lý môi trường cho quận huyện TP. Hồ Chí Minh - trường hợp cụ thể là quận Thủ Đức và quận 12
21 p | 115 | 6
-
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM Ủ MẦM MẠ BẰNG DUNG DỊCH NƯỚC HOẠT HÓA ĐIỆN HÓA (ECA)
1 p | 92 | 4
-
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VƯỜN GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP QUY MÔ THÔN BẢN TẠI TÂY NGUYÊN
8 p | 78 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn