intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín xương bàn tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín xương bàn tay di lệch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 56 bệnh nhân gãy kín xương bàn tay di lệch được điều trị phẫu thuật kết hợp xương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín xương bàn tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 K.pneumoniae đã xuất hiện tình trạng đề kháng nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện bệnh nhiệt đới cao với các KS nhóm cephalosporin: Ceftriaxone Trung ương và Bệnh viện Quân y 103 (12-2012 đến 6-2014)", Tạp chí y dược học quân sự số 1 - 2016. 62,5%, Ceftazidim 54,5%, Cefepim 34,8%. 2. Phạm Thị Ngọc Thảo (2010), "Đặc điểm bệnh Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo cũng cho nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi sức thấy vi khuẩn còn nhạy cảm cao với kháng sinh cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học TP. Hồ nhóm Carbapenem và Colistin [2]. Chí Minh, 14(2), 348-352. 3. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2015), "Đặc điểm lâm IV. KẾT LUẬN sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết gram âm ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu nghị", luận văn Vi khuẩn gram âm gây NKH ở bệnh nhân ĐTĐ thạc sỹ, Học viện quân y. typ 2 thường gặp gồm có E. coli (49,9%); K. 4. Nguyễn Thị Thu Trang (2012), "Nghiên cứu đặc pneumonia (28,9%); A. baumannii (8,4%). Các vi điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nhiễm khuẩn E. coli và K. pneumonia còn nhạy cảm cao khuẩn huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện bệnh nhiệt đới trung ương (2009-2012)", với các kháng sinh nhóm carbapenem, colistin và Đại học y Hà Nội, luận văn tốt nghiệp BSNT. amikacin (tỷ lệ dao động 83,3%-97,4%). Trong 5. Phạm Hùng Vân MIDAS và nhóm nghiên cứu khi đó các vi khuẩn này đã xuất hiện đề kháng (2010), "Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề cao với các kháng sinh nhóm cephalosporin như kháng Imipenem và Meropenem của trực khuẩn gram (-) dễ mọc kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Ceftriaxone, Ceftazidim, Cefotaxime. Nam", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 14(2). TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Barati Mitra, Taher Mahshid Talebi, Golgiri Fatemeh (2008), "Evaluation of diabetes mellitus 1. Lê Văn Nam, Trần Viết Tiến, Phạm Văn Ca và in patients with sepsis", Archives of Clinical cộng sự (2016), "Nghiên cứu tình trạng đề kháng Infectious Diseases, 3(4), 221-225. kháng sinh của các chủng Escherichia coli ở bệnh KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN XƯƠNG BÀN TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Vũ Minh Hải* TÓM TẮT Methods: Cross-sectional study carried out among 56 patients with displaced closed hand fractures treated 18 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy with fixation. Results: 56 patients (50 males and 6 kín xương bàn tay di lệch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh females), working age (18-60 years old) accounted for Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 56 bệnh 76.8%, fracture positions were mainly at the shafts of nhân gãy kín xương bàn tay di lệch được điều trị phẫu hand bones, 57.7%, at necks was 22.5%, the lowest thuật kết hợp xương. Kết quả: 56 bệnh nhân (50 is the fractures at heads and bases, accounted for nam, 6 nữ), lứa tuổi lao động (18 – 60 tuổi) chiếm 9.9%. Fixation with K-wire made up 66.1%, with plates 76,8%. Vị trí gãy chủ yếu gặp gãy thân xương 57,7%, was 33.9%. Postoperative evaluation according to cổ đốt 22,5%, thấp nhất là gãy chỏm đốt và nền đốt Larson-Bostmant: Good and very good was 87.5%, chiếm 9,9%. Phương pháp kết hợp xương bằng đinh moderate: 10.7% and poor: 1.8%. Conclusion: Closed Kirschner 66,1%, nẹp vít 33,9%. Đánh giá kết quả sau hand fractures surgery is the suitable option with high mổ theo Larson-Bostmant: Tốt và rất tốt 87,5%, trung fracture healing and good functional recovery. bình 10,7% và kết quả kém 1,8%. Kết luận: Phẫu Keywords: hand fractures, fixation thuật kết hợp xương điều trị gãy kín xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp, cho kết quả liền xương I. ĐẶT VẤN ĐỀ và chức năng cao. Từ khóa: gãy kín xương bàn tay, kết hợp xương Gãy kín xương bàn tay có thể điều trị bằng bó bàn tay bột, nẹp bột hoặc phẫu thuật. Phương pháp bó bột nhanh và rẻ tiền thường áp dụng với những SUMMARY trường hợp xương không di lệch hoặc di lệch ít. THE RESULTS OF CLOSED HAND FRACTURES Với những gãy xương di lệch nhiều nếu bó bột SURGERY AT THAI BINH GENERAL HOSPITAL thì có nhược điểm như nắn chỉnh không hết di Objective: To evaluate the results of closed hand lệch, dễ bị cứng khớp khi bất động lâu. Phương fractures surgery at Thai Binh General Hospital. pháp kết hợp xương bên trong bao gồm xuyên đinh Kirschner, đinh nội tủy, nẹp vít và sự phối *Trường Đại học Y Dược Thái Bình hợp của các phương pháp này có hiệu quả về độ Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải vững của xương hơn cả, tạo điều kiện cho việc Email: vuminhhai777@gmail.com phục hồi chức năng bàn tay tốt hơn sau mổ [4]. Ngày nhận bài: 13.2.2019 Hiện tại, bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 thường thực hiện kết hợp xương bên trong điều Ngày duyệt bài: 28.3.2019 65
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 trị gãy kín xương bàn tay di lệch, chúng tôi thực tháng 07-2017 đến tháng 7-2018. hiện nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng điều 2. Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân trị loại tổn thương này. (có 71 xương bàn tay) gãy kín xương bàn tay được điều trị phẫu thuật kết hợp xương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 1. Địa bàn nghiên cứu: Khoa Chấn thương ngang, tiến cứu, theo dõi dọc. Chỉnh hình Bỏng bệnh viện Đa khoa Thái Bình từ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới (n=56) Giới Nam Nữ Tổng số Tuổi n % n % n % 60 6 12,0 1 1/6 7 12,5 Tổng cộng 50 89,3 6 10,7 56 100 Nhận xét: Lứa tuổi lao động từ 18 – 60 tuổi chiếm 76,8%. Độ tuổi < 18 chiếm 10,7% trong đó tuổi thấp nhất được phẫu thuật là 7 tuổi. Bảng 3.2 Vị trí gãy trên một xương bàn KHX bằng nẹp vít 19 33,9 tay (71 xương gãy) KHX bằng đóng đinh kín 7 12,5 Vị trí gãy Tổng số Tỷ lệ % Tổng cộng 56 100 Gãy chỏm đốt 7 9,9 Nhận xét: Kết hợp xương bằng đinh Gãy cổ đốt 16 22,5 Kirschner chiếm 66,1% trong đó phẫu thuật Gãy thân đốt 41 57,7 đóng kín định dưới màn hình tăng sáng có 7 Gãy nền đốt 7 9,9 bệnh nhân chiếm 12,5% Tổng số 71 100 Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ Nhận xét: Vị trí gãy xương trên một xương (n=56) bàn bị gãy chủ yếu gặp gãy thân xương chiếm Tỷ lệ nhiễm khuẩn Bệnh Tỷ lệ 57,7%, cổ đốt 22,5%, thấp nhất là gãy chỏm đốt sau mổ nhân % 9,9% và nền đốt chiếm 9,9% Không nhiễm khuẩn 51 91,1 Bảng 3.3 Xử trí tuyến trước (n=56) Nhiễm khuẩn nông 5 8,9 Số lượng Nhiễm trùng sâu 0 0 Tổng số Tỷ lệ % Xử trí Tổng số 56 100 Bó bột 13 23,2 Nhận xét: Số bệnh nhân điều trị sau mổ Bó lá 4 7,1 theo dõi tại bệnh viện có 5 trường hợp nhiễm Chưa can thiệp gì 39 69,6 khuẩn nông sau mổ chiếm 8,9%. Tổng số 56 100 Bảng 3.6 Đánh giá mức độ liền xương Nhận xét: Bệnh nhân chưa xử trí gì chiếm (n=56) 69,6%. Có 13 bệnh nhân được bó bột nhưng sau Kết quả liền kiểm tra thấy di lệch thì đã được phẫu thuật Bệnh nhân Tỷ lệ % xương chiếm 23,2%. Có 4 trường hợp đi bó lá sau đó Liền xương tốt 54 96,4 kiểm tra và được phẫu thuật. Chậm liền xương 2 5,6 Bảng 3.4 Phương pháp kết hợp xương Khớp giả 0 0 (n=56) Tổng số 56 100 Tổng số Nhận xét: Bệnh nhân liền xương sau phẫu Phương pháp n % thuật chiếm 96,4%, 2 bệnh nhân sau kiểm tra 3 KHX bằng đinh nội tủy mổ mở 30 53,6 tháng xương chưa liền chắc. Bảng 3.7 Đánh giá tình trạng vết thương (n=56) Mổ mở Mổ kín dưới C-arm Tổng Kết quả liền sẹo n % n % n % Liền sẹo tốt 47 94,0 2 33,3 49 87,5 Lộ đinh 3 6,0 4 66,7 7 12,5 Tổng số 50 89,3 6 10,7 56 100 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Qua theo dõi xa và khám lại thì số bệnh nhân liền vết thương chiếm 87,5%, có 12,5 % số bệnh nhân còn bị lộ đinh ra ngoài. Trong đó các trường hợp đóng kín dưới C-arm còn lộ đinh chiếm 66,7% trong số bệnh nhân mổ kết hợp xương dưới Carm. Bảng 3.8 Đánh giá mức độ vận động (n=56) Dụng cụ Đinh Nẹp vít Tồng Tầm vận động n % n % n % Vận động tốt 25 59,5 12 85,7 37 66,1 Vận động hạn chế ít 16 38,1 2 14,3 18 32,1 Vận động hạn chế nhiều 1 1,4 0 0 1 1,8 Tổng số 42 100 14 100 56 100 Sau mổ số bệnh nhân vận động tốt chiếm 66,1% còn 32,1% là bệnh nhân còn hạn chế vận động ít. Có 1 trường hợp là bệnh nhân hạn chế nhiều do gãy nhiều xương được điều trị kết hợp xương và bất động bột lâu ngày nên hạn chế vận động nhiều Bảng 3.9 Đánh giá khả năng lao động [2]. Theo nghiên cứu của Phan Minh Trí, Đỗ (n=56) Phước Hùng, đa số bệnh nhân gãy đơn thuần 1 Kết quả điều trị Bệnh nhân Tỷ lệ % xương, chiếm >75% [4]. Theo Vũ Viết Sơn, tỉ lệ Trở lại công việc bình gãy 1 xương chiếm 39/57 bệnh nhân [3]. 40 71,4 thường Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất gãy Làm việc còn hạn chế 16 28,6 xương bàn 4,5 gặp nhiều nhất chiếm 57,8% Mất chức năng 0 0 tương ứng với Phan Minh Trí, Đỗ Phước Hùng khi Tổng số 56 100 tỷ lệ gãy xương bàn 4,5 là > 65%. Vị trí gãy Bảng 3.10 Đánh giá kết quả chung thân xương bàn nhiều nhất chiếm 57,7% và kiểu (n=56) gãy ngang chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 46,5%, Kết quả N % kết quả này phù hợp với báo cáo của Phan Minh Rất tốt 31 55,3 Trí, Đỗ Phước Hùng nghiên cứu 37 xương bàn Tốt 18 32,1 gãy thân xương, kiểu gãy thường gặp là kiểu gãy Trung bình 6 10,8 ngang (43,2%) [4]. Kém 1 1,8 4.3. Kết quả điều trị: Phương pháp kết hợp Tổng 56 100 xương thường được áp dụng tại bệnh viện Đa Nhận xét: Kết quả tốt và rất tốt chiếm khoa Thái Bình là dùng đinh Kirtchner chiếm 87,4%, trung bình 10,8% và có 01 trường hợp 74,6%, trong đó phẫu thuật đóng đinh kín dưới đạt kết quả kém chiếm 1,8%. màn hình tăng sáng có 7 bệnh nhân chiếm IV. BÀN LUẬN 9,8%, chỉ có 25,4% kết hợp xương bằng nẹp vít. 4.1. Tuổi và giới: Trong 56 bệnh nhân Lựa chọn đóng đinh của cơ sở chúng tôi chiếm tỷ nghiên cứu chúng tôi thấy gãy xương bàn ở lứa lệ lớn có thể do ưu điểm của kỹ thuật này đơn tuổi lao động từ 18 – 60 tuổi chiếm 76,8%. Số giản, dễ thực hiện và phương tiện kết hợp xương bệnh nhân nam chiếm 89,3% cao hơn rất nhiều rẻ tiền phù hợp với điều kiện kinh tế. Ngoài ra do so với số bệnh nhân nữ chiếm 10,7%. Theo đặc điểm gãy xương bàn ở nhiều vị trí do đó việc Phan Minh Trí, Đỗ Phước Hùng [4] trong nghiên kết hợp xương bằng đinh sẽ phù hợp hơn so với cứu tuổi trung bình là 38 tuổi, chủ yếu là nam kết hợp xương bằng nẹp vít. Kết hợp xương bàn giới trong độ tuổi lao động chiếm đa số (77%) bằng nẹp giúp ổ gãy vững chắc, nhưng phương phần lớn làm nghề lao động tay chân. Chúng tôi pháp này thường sử dụng khi gãy thân xương cùng nhận xét với các tác giả đây là lứa tuổi lao còn các vị trí gãy khác ít áp dụng. Ngoài ra động chính cho gia đình và xã hội, do vậy việc phương pháp này cũng làm giảm cử động ngón rút ngắn thời gian điều trị, phục hồi khả năng lao tay do dính gân vào bề mặt nẹp và do bóc tách động sớm cho bệnh nhân có ý nghĩa quan trọng. nhiều ổ gãy để đặt nẹp. Xuyên kim Kirschner sẽ 4.2. Vị trí xương gãy: Kết quả của chúng tránh được các nhược điểm này. Tuy nhiên tôi thấy số bệnh nhân gãy một xương là 48 bệnh phương pháp kết hợp xương bằng đinh cũng có nhân chiếm 85,8%, gãy 2 xương chiếm 9,0%, nhược điểm đó là bất động xương không vững gãy 3 xương chiếm 5,4% và có 1 trường hợp gãy cần bất động thêm nẹp bột do đó các khớp phải cả 4 xương bàn. Kết quả này phù hợp với nghiên bất động lâu, nguy cơ cứng khớp cao. Nếu kỹ cứu của Bùi Lan Hương khi có kết quả số gãy thuật mổ không tốt có thể làm đầu đinh phạm xương cùng lúc 1 xương 13 (59,1%) 2 xương 5 khớp hoặc làm chồi đinh là yếu tố gây nhiễm (22,7%) 3 xương 2 (9,1%) 4 xương 2 (9,1%) khuẩn và cứng khớp. 67
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Tỷ lệ nhiễm trùng nông sau mổ 8,9%. Tỷ lệ [4]. Báo cáo của Bosscha and Snellen với các nhiễm trùng nông có thể gia tăng do số bệnh bệnh nhân được kết hợp xương nẹp vis bàn nhân bị lộ đinh và nhiễm trùng chân đinh do ngón tay đạt kết quả rất tốt là 92%, tầm vận không chăm sóc tốt. Kết quả này cũng tương tự động đạt trên 2200 [5]. của Vũ Viết Sơn khi tỷ lệ nhiễm trùng là 5,3%. Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợp Theo Phan Bá Hải [1], Phan Minh Trí và Đỗ với một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Phước Hùng [4] thì không có trường hợp nào bị Kết quả này là rất đáng khích lệ, bệnh nhân hồi nhiễm trùng vết mổ sau mổ. phục tốt sau mổ, tập được vận động sớm, trở lại Nghiên cứu cũng cho thấy số bệnh nhân sớm với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một số không đau sau mổ được khám lại chiếm 58,9% bệnh nhân chưa đạt được kết quả tốt. trong đó số bệnh nhân mổ nẹp vít không đau là 78,6% cao hơn số bệnh nhân mổ bằng đinh V. KẾT LUẬN Kirtchner là 52,4%. Số bệnh nhân còn đau nhiều Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kín khi vận động chủ yếu ở bệnh nhân đóng đinh nội xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp, tủy chiếm 14,3%. Số bệnh nhân này đau chủ cho kết quả liền xương và chức năng cao. yếu do đầu đinh sát da làm bệnh nhân khi vận động cảm thấy đau nhiều. Do đó tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trở về công việc bình thường là 71,4% và còn 1. Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn (2012) Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay 28,6% bệnh nhân còn hạn chế làm việc do đau bằng nẹp vít ở người trưởng thành tại bệnh viện Trong số 56 bệnh nhân của chúng tôi, kết Việt Đức. Đề tài cơ sở bệnh viện Việt Đức – Hà Nội quả tốt và rất tốt chiếm 87,4%, có 6 bệnh nhân 2. Bùi Lan Hương (2012) Điều trị gãy kín nền đạt kết quả trung bình và có 1 trường hợp đạt xương bàn ngón tay I đánh giá kết quả giữa điều kết quả kém 1,8%. Theo Phan Bá Hải [1] kết trị bảo tồn và phẫu thuật. Đề tài cơ sở Bệnh viện quả tốt và rất tốt chiếm 90%, có 2 bệnh nhân có Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh kết quả trung bình, tuy tầm vận động chủ động 3. Vũ Viết Sơn, Trần Thiết Sơn. Đánh giá kết quả được trên 2200, tuy nhiên còn đau nhẹ khi vận phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay bằng nẹp động, gây ảnh hưởng phần nào đến lao động vít. Luận văn Thạc sỹ Đại học Y Hà Nội sản xuất của bệnh nhân. Chỉ có 1 bệnh nhân có 4. Phan Minh Trí , Đỗ Phước Hùng, Điều trị gãy kín kết quả kém (3.4%), do bị tai nạn lao động thân xương bàn các ngón tay dài bằng phương pháp nặng, thương tích bàn tay nhiều chỗ và nặng nề. xuyên kim kirschner dưới màn tăng sáng. Y Học TP. Tầm vận động có cải thiện tuy chưa nhiều, bệnh Hồ Chí Minh *Tập 14 *Phụ bản của Số 1 *2010 nhân bị hạn chế vận động do đau, và phải Nghiên cứu Y học. Chuyên đề Y học Tuổi trẻ. chuyển công việc khác nhẹ nhàng hơn. Theo Vũ 5. Bosscha K, Snellen JP: Internal fixation of Viết Sơn, kết quả tốt và rất tốt chiếm 96.8%, chỉ metacarpal and phalangeal fractures with AO có 1 trường hợp có kết quả kém [3]. Theo Phan minifragment screws and plates: A prospective Minh Trí và Đỗ Phước Hùng, 91% đạt kết quả tốt study. Injury 1993; 24: pp166-168. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN Ở NÃO Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân**, Nguyễn Thị Hiền** TÓM TẮT dây ở não dựa vào lâm sàng và hính ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp công hưởng từ sọ não tại Bệnh viện 19 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc Đại học Y Hà nội. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán có 60% là nam giới và 40% là nữ giới. Nhóm tuổi hay dây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối gặp nhất từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Tuổi trung tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh bình trong nhóm nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. Tỉnh hay nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán gặp nhất tỉnh Bắc ninh chiếm 40%.Tỉnh Bắc giang gặp 7 bệnh nhân (23,3%). Triệu chứng lâm sàng của kén *Trường Đại học Y Hà nội, sán dây ở não: đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong **Bệnh viện Đại học Y Hà nội 60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa người Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứng Email: vanhuong73@hotmail.com tổn thương mắt 10%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ở nam/nữ Ngày nhận bài: 12.2.2019 là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 tuổi chiếm Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu Ngày duyệt bài: 29.3.2019 83,3%, động kinh 60%. Từ khóa: Kén sán não. 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1