Kết quả phẫu thuật điều trị u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) tại Bệnh viện Thống Nhất
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật của các bệnh nhân GIST được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 40 bệnh nhân GIST được phẫu thuật triệt căn tại Khoa Ngoại Tiêu Hoá, BV Thống Nhất từ 2018-2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) tại Bệnh viện Thống Nhất
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SURGICAL TREATMENT OUTCOMES OF GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS (GIST) AT THONG NHAT HOSPITAL Hoang Anh Bac1, Nguyen Van Hung2* Thong Nhat hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam 1 2 School of Medicine, Vietnam National University Ho Chi Minh City - Dong Hoa ward, Di An city, Binh Duong, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 26/08/2023; Accepted 22/09/2023 ABSTRACT Objective: To describe the clinical, preclinical characteristics and surgical features of GIST patients undergoing curative resection at Thong Nhat Hospital. Subject and Method: A retrospective study of 40 GIST patients undergoing curative surgery at the Gastroenterology Surgery Department, Thong Nhat Hospital from 2018-2023. Result: The average age was 66 years old, with more males than females. The most common symptom was abdominal pain (60%). The most common location was the stomach (62.5%). Laparoscopic surgery accounted for 67.5%. The main complication was surgical site infection (12.5%). Conclusion: Preoperative definitive diagnosis of GIST remains limited. GIST surgery is less invasive than epithelial cancer surgery. Keywords: GIST, surgery, curative resection. *Corressponding author Email address: nvhung@medvnu.edu.vn Phone number: (+84) 383 649 018 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 165
- H.A. Bac, N.V. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ (GIST) TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hoàng Anh Bắc1, Nguyễn Văn Hưng2* 1 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Y, ĐH Quốc gia TP. HCM - phường Đông Hòa, TP Dĩ An, Bình Dương, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 26 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 22 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật của các bệnh nhân GIST được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 40 bệnh nhân GIST được phẫu thuật triệt căn tại Khoa Ngoại Tiêu Hoá, BV Thống Nhất từ 2018-2023. Kết quả: Tuổi trung bình 66 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng (60%). Vị trí hay gặp nhất là dạ dày (62,5%). Phẫu thuật nội soi chiếm 67,5%. Biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ (12,5%). Kết luận: Chẩn đoán xác định GIST trước mổ còn hạn chế. Phẫu thuật GIST ít xâm lấn hơn phẫu thuật ung thư biểu mô. Từ khoá: GIST, phẫu thuật, triệt căn. *Tác giả liên hệ Email: nvhung@medvnu.edu.vn Điện thoại: (+84) 383 649 018 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 166
- H.A. Bac, N.V. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: GIST tái phát, GIST di căn xa, bệnh nhân không đồng ý tham gia, không đủ hồ sơ bệnh U mô đệm đường tiêu hoá - Gastro Intestinal Stroma án nghiên cứu. Tumar (GIST) là khối u trung mô thuộc đường tiêu hoá. 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Chọn tất cả mẫu phù hợp U có nguồn gốc từ tế bào thành ống tiêu hoá, tế bào nghiên cứu (40 bệnh nhân) Cajal. Bệnh tương đối hiếm gặp, chiếm khoảng 0,2% các bệnh lý đường tiêu hoá, 1% u đường tiêu hoá và 2.5. Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm nhân khẩu học, khoảng 80% các u trung mô đường tiêu hoá. Nhờ sự đặc điểm lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật, nguy cơ tái phát triển của kỹ thuật nhuộm hoá mô miễn dịch và các phát theo tiêu chí NIH sửa đổi [3] nghiên cứu về gen, các nhà giải phẫu bệnh đã tìm thấy 2.6. Quy trình thu thập số liệu: Thu thập số liệu treo đột biến gen cKIT với bộc lộ kháng nguyên bề mặt CD- mẫu trên hồ sơ bệnh án, hồ sơ tái khám 117 trên tế bào GIST đã giúp phân tách u ra khỏi các u 2.7.Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 23.0, thống kê mô trung mô khác [3]. tả bằng các tần số, tỷ lệ, trung bình, độ lệch chuẩn Chẩn đoán GIST cần dựa vào triệu chứng lâm sàng, 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu qua thu các xét nghiệm lâm sàng như nội soi ống tiêu hoá, chụp thập từ hồ sơ bệnh án, không can thiệp trực tiếp trên cắt lớp vi tính ổ bụng,.. Xét nghiệm mô bệnh học vsf bệnh nhân và thông tin hồ sơ bệnh án được bảo mật. nhuộm hoá mô miễn dịch là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh. Giống như ung thư biểu mô, phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn cơ bản đối với GIST giai 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đoạn khu trú. Tuy nhiên, những phát hiện mới về cơ chế phân tử, tiến triển tự nhiên và các thuốc điều trị nhắm 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trúng đích đã làm thay đổi hướng dẫn điều trị GIST. • Lứa tuổi trung bình là 66 ± 7,2 (từ 28-92), nam nhiều Khác với ung thư biểu mô, phẫu thuật GIST không hơn nữ (65% so với 35%). khuyến cáo cắt rộng, vét hạch. Các trường hợp phẫu • Lí do đến khám bệnh chủ yếu là đau bụng (60%), tiếp thuật có nguy cơ cắt bỏ nhiều cơ quan được khuyến cáo đó là tình cờ phát hiện khi khám sức khoẻ tổng quát điều trị nhắm trúng đích tiền phẫu [2]. (25%), có 7,5% trường hợp đến khám vì sờ thấy khối u Trong thực tế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phạm vi ở bụng và tiêu phân đen cắt bỏ của phẫu thuật viên, như chẩn đoán trước phẫu • Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng đơn thuật, trong phẫu thuật, đánh giá mức độ xâm lấn của thuần (35%), có 20% trường hợp không có dấu hiệu, tổn thương, vị trí tổn thương,… Để rút kinh nghiệm triệu chứng gợi ý lâm sàng, 20% sờ được u ổ bụng, 17,5 trong quá trình chẩn đoán, điều trị, chúng tôi thực hiện % có dấu hiệu sụt cân hay triệu chứng của tắc ruột, 10% nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận có sốt, 7,5% có triệu chứng của xuất huyết tiêu hoá hay lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật của các bệnh nhân GIST thủng tạng đã được điều trị phẫu thuật triệt căn. • Vị trí GIST thường gặp nhất là dạ dày (62,5%), tiếp tới là ruột non (22,5%), đại trang và mạc treo chiếm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5%), trực tràng và u sau phúc mạc có 2,5% • Kích thước khối u dao động 2-20cm, phần lớn u 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. thường gặp thuộc nhóm 5-10 cm (42,5%), ≤2 cm chiếm 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 2,5%, từ 2-5 cm chiếm 37,5%, >10 cm có 17,5%. được thực hiện từ 11/2022 đến 8/2023 tại Bệnh viện • Loại tế bào u chủ yếu là tế bào hình thoi (72,5%), Thống Nhất. dạng biểu mô 10%, hỗn hợp là 17,5%. Hầu hết GIST 2.3. Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu dương tính với CD117 (92,5%), 3 Bệnh nhân có chẩn đoán xác định GIST thông qua hoá trường hợp còn lại được xác định thông qua dấu ấn CD34 và xét nghiệm gen. mô miễn dịch, được phẫu thuật tại bệnh viện Thống Nhất, từ 01/2018 đến 11/2022. • Mức nguy cơ tái phát chủ yếu là nguy cơ trung bình 167
- H.A. Bac, N.V. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 42,5%, nguy cơ rất thấp (2,5%), nguy cơ thấp (32,5%), (67,5%), 15% phẫu thuật khẩn cấp, 17,5% phẫu thuật nguy cơ cao (22,5%). cấp cứu có trì hoãn • Ba bệnh lý nền thường gặp trong nghiên cứu là tăng • Chẩn đoán trước phẫu thuật thường là nghi ngờ GIST huyết áp (42,5%), đái tháo đường type 2 (30%) và (72,5%), chỉ có 3 trường hợp chẩn đoán xác định là bệnh mạch vành (27,5%). Còn lại 1 trường hợp COPD GIST trước phẫu thuật, 20% không đề cập GIST. (2,5%), 2 trường hợp ung thư tại cơ quan khác (5%) • Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là mổ nội soi (80%), 3.2. Đặc điểm phẫu thuật có 5 trường hợp chuyển mổ hở, 20% mổ hở từ đầu. • Phần lớn các trường hợp GIST là mổ chương trình Thời gian phẫu thuật trung bình là 105,7 ± 10,7 phút. Bảng 1: Một số đặc điểm phẫu thuật GIST tại các cơ quan Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Cắt u (hình chêm) 14 56 Cắt đoạn dạ dày 5 20 Phẫu thuật GIST ở dạ dày Cắt gần toàn bộ dạ dày 3 12 (n=25) Cắt toàn bộ dạ dày 1 4 Cắt nhiều cơ quan 2 8 Hạch dương tính 2 8 Cắt đoạn 8 88,9 Phẫu thuật GIST ở ruột non Cắt nhiều cơ quan 1 11,1 (n=9) Hạch dương tính 0 0 Không cắt được u 1 16,7 Phẫu thuật GIST ở vị trí khác Cắt nhiều cơ quan 2 33,3 (n=6) Hạch dương tính 1 16,7 3.3. Biến chứng phẫu thuật và thời gian hậu phẫu từ 19 quốc gia, tuổi mắc bệnh từ 10-100 tuổi, trung bình 56,3-69 tuổi; tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ từ 0,75 đến 1,6 [4]. • Tai biến trong phẫu thuật xuất hiện trong 4 trường Ở nghiên cứu của Đỗ Hùng Kiên, tỷ lệ nam/nữ là 1,84, hợp (10%), tai biến hay gặp nhất là tổn thương tạng độ tuổi trung bình là 59 [1]. Nghiên cứu của chúng tôi, (ruột non) ở 2 trường hợp, 1 trường hợp chảy máu, vỡ u tỷ lệ nam/nữ là 1,86, tuổi mắc bệnh trung bình là 66 và không cắt được u. (28 đến 92 tuổi). Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/ • Biến chứng sau mổ chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ nữ tương đồng với các nghiên cứu trước nhưng độ tuổi chiếm 12,5%, 1 trường hợp (2,5%) tắc ruột sau mổ trung bình cao hơn. • Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 6,9 ± 1,1 Lí do khám bệnh: Ở nghiên cứu này, lí do đi khám ngày, thời gian nằm viện tổng cộng trung bình 14,2 ± bệnh hay gặp là đau bụng (60%), phù hợp với nghiên 2,3 ngày. cứu trước đó của La Vân Trường (63,4%) và Đỗ Hùng Kiên (54,8%) [1] [2]. Có 10 trường hợp (25%) tình cờ phát hiện GIST khi BN đi khám sức khỏe định kỳ hoặc đi 4. BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN khám vì bệnh lý khác thì phát hiện GIST; Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3 BN tự sờ thấy khối u ở bụng; khác 4.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu kết quả nghiên cứu của La Vân Trường, có thể do một Tuổi, giới tính: Kjetil Søreide tổng kết 29 nghiên cứu số bệnh nhân ít theo dõi sức khoẻ qua khám định kỳ [2]. 168
- H.A. Bac, N.V. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 Đặc điểm lâm sàng: Trong số 24 bệnh nhân (60%) đi tôi, phẫu thuật nội soi chiếm 80%, trong đó, chuyển khám bệnh do đau bụng thì có 14 bệnh nhân (58,3%) mổ hở chiếm 12,5 %, thời gian phẫu thuật trung bình lâm sàng chỉ biểu hiện triệu chứng đau bụng. Nghiên 105 phút. Nghiên cứu của Katrin Schwamei trên 159 cứu của MohamedI Kassem trên 102 BN GIST thấy: bệnh nhân, phẫu thuật triệt căn từ năm 1994 đến 2011, chảy máu tiêu hóa 42 bệnh nhân (41,18%), đau bụng thấy có 71,1% phẫu thuật mở, 25,2% phẫu thuật nội soi, + sờ thấy u 25 trường hợp (25,0%), thiếu máu có ở trong đó có 3,8% chuyển mổ mở; thời gian phẫu thuật 24 bệnh nhân (24,51%), tắc ruột có 5 (4,9%) và đau từ 35-510 phút, trung bình 150 phút. So với nghiên cứu bụng cấp (viêm phúc mạc) xuất hiện ở 8 bệnh nhân của Katrin Schwamei, tỉ lệ phẫu thuật nội soi của chúng (7,84%) [5]. tôi cao hơn nhiều do xu thế hiện nay phẫu thuật nội soi ngày càng được mở rộng. [8]. La Vân Trường và GIST có thể gặp ở bất cứ vị trí nào ở ống tiêu hóa. cộng sự được thực hiện từ 2010 đến 2017 trên 71 bệnh Các vị trí hay gặp nhất là dạ dày (khoảng 60%) và ruột nhân, tỷ lệ phẫu thuật nội soi của chúng tôi cao hơn non (khoảng 30%). GIST ngoài ống tiêu hóa (mạc treo, (67,5% so với 50,7%) nhưng thời gian phẫu thuật lại sau phúc mạc) hiếm gặp. 3 loại tế bào u thường gặp dài hơn (105 phút so với 85,5 phút) [2]. nhất bao gồm tế bào hình thoi (khoảng 70%), tế bào dạng biểu mô (khoảng 10%) và hỗn hợp tế bào (khoảng Kỹ thuật phẫu thuật: 20%). Các tế bào u hầu hết dương tính với dấu ấn Với phẫu thuật GIST dạ dày (25 trường hợp), phần lớn CD117 (khoảng 95%) [4]. bệnh nhân có thể được phẫu thuật cắt u qua cắt dạ dày Ở nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân GIST nguyên phát ở hình chêm chứa u (56%), 3 trường hợp cắt gần toàn bộ nhiều nhất ở dạ dày, tiếp tới là ruột non (60% và 20%), dày dày (12%), 1 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày (4%). tỷ lệ GIST ở ruột non thấp hơn ở các nghiên cứu khác. Ki-Han Kim và cộng sự nghiên cứu hồi cứu 104 BN Điều này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi GIST ở dạ dày, điều trị phẫu thuật triệt căn từ 1998- nhỏ. Tỉ lệ loại tế bào hình thoi ở nghiên cứu của chúng 2011, thấy 90 BN (86,5%) cắt u, 9 BN (8,7%) cắt bán tôi chiếm 75%, thấp hơn so với nguyên cứu của La Vân phần dạ dày, 5 BN (4,8%) cắt toàn bộ dạ dày [9]. Ki- Trường (91,5%), có thể liên quan đến tỉ lệ GIST ruột Han Kim nghiên cứu hồi cứu 104 BN GIST ở dạ dày, non thấp hơn ở nghiên cứu của chúng tôi [2]. Một số điều trị phẫu thuật triệt căn từ 1998-2011, thấy 90 BN nghiên cứu cho thấy, GIST ruột non hầu hết là loại tế (86,5%) cắt u, 9 BN (8,7%) cắt bán phần dạ dày, 5 BN bào hình thoi [2] [6]. (4,8%) cắt toàn bộ dạ dày [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp cắt nhiều cơ quan (gan) do Nguy cơ tái phát, di căn: Đối tượng trong nghiên u xâm lấn tạng lân cận (8%). Nạo vét hạch được thực cứu này là những bệnh nhân GIST có chỉ định phẫu hiện trong các trường hợp phẫu thuật viên chưa nghĩ thuật, kích thước u từ 2-20 cm. Trong đó, gần 70% có đến GIST, có 2/8 bệnh nhân có hạch dương tính sau nạo nguy cơ tái phát di căn mức trung bình và cao. Vicente vét hạch. Cho thấy GIST hiếm khi di căn hạch. 2 trường Artigas Racentos nghiên cứu 144 bệnh nhân GIST hợp cắt bỏ nhiều cơ quan (gan, ruột non) đều không phẫu thuật triệt căn, chia mức nguy cơ không xác định: thấy tế bào u ở các cơ quan cắt bỏ. 9,7%; không nguy cơ: 14,6%; nguy cơ rất thấp: 17,4%; nguy cơ trung bình: 12,5% và nguy cơ cao: 22,9%. Với phẫu thuật GIST ruột non (9 trường hợp), 88,9% 15,3% BN có u kích thước ≤ 2 cm [7]. bệnh nhân cắt đoạn ruột chứa u, nối ruột kiểu tận-tận, vị trí u gần gốc tá hỗng tràng nhất cách góc này 10cm, 4.2. Đặc điểm phẫu thuật vị trí gần van hồi manh tràng nhất cách vị trí này 50cm. Loại phẫu thuật: Trong số 40 bệnh nhân tham gia 1 trường hợp (11,1%) cắt bỏ nhiều cơ quan do u xâm nghiên cứu, có 6 bệnh nhân được phẫu thuật khẩn cấp lấn buồng trứng phải và không thấy tế bào u ở cơ quan (chiếm 15%) do vỡ u (3 trường hợp), tắc ruột có biến cắt bỏ. chứng (2 trường hợp), xuất huyết tiêu hoá nặng (1 Với phẫu thuật 6 trường hợp GIST ở vị trí khác có 1 trường hợp). Trong nghiên cứu của La Vân Trường và trường hợp không cắt được u (GIST trực tràng xâm cộng sự có 3 trên71 bệnh nhân (4,2%) được phẫu thuật lấn thành chậu, biến chứng vỡ u, bệnh nhân được phẫu GIST khẩn cấp, điều này phù hợp với tỷ lệ bệnh nhân thuật đưa hậu môn nhân tạo trên dòng), 2 trường hợp đến khám có triệu chứng tắc ruột và thủng tạng thấp u tại mạc treo ruột, cắt cùng 1 đoạn ruột kèm theo (1 hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi (2,8% và trường hợp hạch dương tính). 2 trường hợp GIST ở đại 1,4% so với 17,5% và 7,5%) [2]. tràng gây tắc ruột đượcphẫu thuật cấp cứu cắt đoạn Phương pháp phẫu thuật: Ở nghiên cứu của chúng đại tràng chứa u, nạo hạch, làm hậu môn nhân tạo trên 169
- H.A. Bac, N.V. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 165-170 dòng, cả 2 trường hợp này nạo hạch đều cho kết quả âm TÀI LIỆU THAM KHẢO tính. 1 trường hợp GIST sau phúc mạc, bệnh nhân được phẫu thuật chương trình và cắt được u. [1] Đỗ Hùng Kiên, Nghiên cứu kết quả điều trị GISTs giai đoạn muộn bằng IMATINIB tại Bệnh 4.3. Biến chứng phẫu thuật và thời gian hậu phẫu viện K, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Biến chứng trong phẫu thuật gồm chảy máu (2,5%), tổn Hà Nội, 2017. thương tạng (5%, 2 trường hợp tổn thương ruột non do [2] La Vân Trường & Triệu Triều Dương, Kết quả u xâm lấn, bệnh nhân được cắt đoạn ruột non kèm theo phẫu thuật điều trị u mô đệm đường tiêu hóa tại và khâu nối ruột), vỡ u (2,5%), không cắt được u (2,5%, Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Tạp Chí trường hợp GIST trực tràng như đã trình bày ở phần Y học Quân sự, (352), 2021, 35–41. trên). Biến chứng trong thời gian hậu phẫu gồm nhiễm trùng vết mổ (12,5%), tắc ruột sau mổ (2,5%, 1 trường [3] Jones RL, “Practical Aspects of Risk Assessment hợp do dính xuất hiện ngày 7 hậu phẫu, bệnh nhân được in Gastrointestinal Stromal Tumors”, J phẫu thuật lại gỡ dính ruột), không ghi nhận biến chứng Gastrointest Canc, 2014, 45:262-267. chảy máu hay xì rò miệng nối. Trong nghiên cứu của [4] Kjetil Søreide, Oddvar MS, Jon Arne Søreide La Vân Trường và cộng sự, các biến chứng trong phẫu et al., “Global epidemiology of gastrointestinal thuật gồm vỡ u (4,2%), tổn thương tạng (1,4%), chảy stromal tumours (GIST): A systematic review máu (1,4%) và không phẫu thuật được (2,8%); các biến of population-based cohort studies”, Cancer chứng trong thời gian hậu phẫu gồm nhiễm trùng vết Epidemiology, 40, 2016, 39-46. mổ (4,2%), bục miệng nối (1,4%) [2]. Nghiên cứu của Katrin Schwameis trên 159 BN GIST phẫu thuật triệt [5] MohamedI K, Maher ME, Hany ME, căn, gặp các biến chứng chảy máu (5%), nhiễm “Management of gastrointestinal stromal trùng vết mổ (3,8%), không phẫu thuật được (1,3%), tumors: a prospective and retrospective study”, bục miệng nối (1,3%) [8]. Chúng tôi cho rằng, phẫu Egyptian J Surgery, 35:11-19, 2015. thuật GIST ít xâm lấn hơn phẫu thuật ung thư biểu mô [6] Brabbec P, sufliarrsky J, Linke Z, “A whole nên có thể các tai biến, biến chứng ít hơn so với phẫu population study of gastrointestinal stromal thuật ung thư biểu mô. tumors in the Czech Republic and Slovakia”, Thời gian nằm viện sau mổ trung bình ở nghiên cứu NEOPLASMA, 56, 5, 2009. của chúng tôi là 7,9 ngày (5 đến 25 ngày hậu phẫu), [7] Vicente AR, Antonio LP, Luis OM et al., thời gian nằm viện tổng là 14,2 ngày. Trong nghiên cứu “Juan Angel Fernandez Hernandez, Jose Luis của La Vân Trường và cộng sự, thời gian nằm viện sau Lucena de la Poza, Primary, Non-metastatic mổ lâu hơn 10,15 ngày (so với 7,9 ngày), thời gian nằm Gastrointestinal Stromal Tumor Surgery: viện trung bình 17,3 ngày (so với 14,2 ngày). Trong Results of the GRISK Study”, CIR ESP; 91 (2): nghiên cứu của chúng tôi có thời gian nằm viện ngắn 96-102, 2013. hơn có thể do cơ chế hội chẩn khoa tích cực dẫn đến [8] Katrin S, Alexandra F, Michael S et al., thời gian chuẩn bị trước mổ và phục hồi sau mổ được “Surgical treatment of GIST - An institutional rút ngắn. experience of a high-volume center”, International Journal of Surgery, 11, 801-806, KẾT LUẬN 2013. [9] Ki-Han Kim, Min-Chan Kim, Ghap-Joong Chẩn đoán xác định GIST trước phẫu thuật còn hạn Jung et al., “Long term survival results for gastric chế, khuyến khích các kỹ thuật sinh thiết u trước mổ. GIST: is laparoscopic surgery for large gastric Ở giai đoạn khu trú, GIST hiếm khi di căn hạch và thâm GIST feasible?” World Journal of Surgical nhiễm vào các cơ quan lân cận. Oncology, 10:230, 2012. Phẫu thuật GIST ít xâm lấn hơn phẫu thuật ung thư biểu [10] Joensuu H, Hohenberger P and Corless CL, mô nên có thể các tai biến, biến chứng ít hơn so với “Gastrointestinal stromal tumour”, Lancet, phẫu thuật ung thư biểu mô Vol.382, pp.973-983, 2013. 170
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật điều trị 296 trường hợp thoát vị cơ hoành bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực
6 p | 52 | 5
-
Kết quả phẫu thuật điều trị xẹp nhĩ tại khoa tai mũi họng bệnh viện Bạch Mai
7 p | 248 | 4
-
Kết quả phẫu thuật điều trị u tế bào khổng lồ xương tại khoa Ngoại Cơ Xương Khớp Bệnh viện K
7 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị rò niệu đạo lần đầu đơn thuần sau mổ lỗ tiểu thấp: Báo cáo 52 bệnh nhân
5 p | 6 | 3
-
Kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 24 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng Sigma
4 p | 34 | 3
-
Kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi An Giang 2016-2017
6 p | 39 | 3
-
Vai trò của chẩn đoán trước sinh trong kết quả phẫu thuật điều trị tắc tá tràng bẩm sinh
3 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị xơ hóa cơ thẳng đùi ở trẻ em tại Bệnh viện Phục hồi chức năng trung ương
10 p | 32 | 2
-
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng chèn ép thần kinh trụ vị trí rãnh ròng rọc khuỷu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 13 | 2
-
Kết quả phẫu thuật điều trị gãy Galeazzi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 13 | 2
-
Kết quả phẫu thuật điều trị sỏi đường mật kết hợp tán sỏi bằng năng lượng laser
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 12 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị di chứng liệt vận động dây thần kinh VI
8 p | 53 | 1
-
Kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường có sử dụng PFCL
5 p | 28 | 1
-
Kết quả phẫu thuật điều trị trĩ độ III bằng phương pháp Longo tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
8 p | 7 | 1
-
Kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương cánh tay ở người trưởng thành bằng nẹp vít tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 21 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn