intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại tràng và được phẫu thuật mổ mở hay nội soi cắt đại tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 05/2011 đến 08/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Chiêm Hoàng Phong*, Nguyễn Thành Nhân*, Nguyễn Thị Thiên Kim*, Bùi Thủy Diệp*,<br /> Trần Mộng Thanh Thương*, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa*, Huỳnh Thanh Long*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, ung thư đại tràng đứng hàng thứ hai trong các ung thư đường tiêu hóa, điều trị<br /> ung thư đại tràng chủ yếu bằng phẫu thuật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm lâm<br /> sàng và cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng tại BV Nguyễn Tri Phương.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại<br /> tràng và được phẫu thuật mổ mở hay nội soi cắt đại tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 05/2011 đến<br /> 08/2015.<br /> Kết quả: Có 423 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Lần lượt cho phẫu thuật nội soi và mổ mở, thời gian<br /> mổ trung bình là 110,94 và 80,25 phút , lượng máu mất là 63,23 và 58,25ml, thời gian bệnh nhân bắt đầu trung<br /> tiện được là 2,02 và 2,76 ngày, thời gian xuất viện là 6,65 và 7,67 ngày. Có 1,3% các trường hợp xảy ra tai biến<br /> trong mổ, tỉ lệ biến chứng 12%, trong đó có 1,5% trường hợp xì miệng nối.<br /> Kết luận: Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến bệnh viện ở giai đoạn muộn. Điều<br /> trị chủ yếu là phẫu thuật, gần đây phẫu thuật nội soi là sự chọn lựa trong điều trị ung thư đại tràng bởi vì tính<br /> an toàn và khả thi.<br /> Từ khóa: Ung thư đại tràng, Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, tai biến, biến chứng, xì miệng nối.<br /> ABSTRACT<br /> RESULT OF SURGICAL MANAGEMENT OF COLON CANCER AT NGUYEN TRI PHUONG<br /> HOSPITAL<br /> Chiem Hoang Phong, Nguyen Thanh Nhan, Nguyen Thi Thien Kim, Bui Thuy Diep,<br /> Tran Mong Thanh Thuong, Nguyen Thi Trong Nghia, Huynh Thanh Long<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 53 - 59<br /> <br /> Background: In Viet Nam, colon cancer rankes second of Alimentery tract cancer, surgery management is<br /> the most common. The aim of this study is investigates clinical, paraclinical features and evalutes the results of<br /> colon cancer management at Nguyen Tri Phuong Hospital.<br /> Method: Retrospective study, we reviewed colon cancer patients who underwent laparoscopic & laparotomy<br /> colectomie at Nguyen Tri Phuong Hospital from 05/2011 to 08/2015.<br /> Results: The intra-operative complication was 1.3%, post-operative complication rate was 12% with the<br /> anastomotic leakage was 1.5%. For Laparoscopic Colectomie & Laparotomy Colectomie, mean operative time were<br /> 111& 80.25 minutes, mean-counted blood loss were 63.2 mL & 58.25, the median time for passage of flatus were<br /> 2.02 & 2.76 days, hospitalization were 6.65 & 7.67 days, respectively.<br /> Conclusions: Colon cancer is common. Regularly, patient admitted hospital in late stage. Recently,<br /> Laparoscopic Colectomie is the better choice for Colon cancer management compare with Laparotomy Colectomie<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Huỳnh Thanh Long, ĐT: 0913662056, Email: bs.huynhlong@yahoo.com.vn<br /> <br /> 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> because of safety and feasiblity.<br /> Key word: Colon cancer, Laparoscopic colectomy, intra-operative complication, anastomotic leakage.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đại tràng và được điều trị bằng phẫu thuật cắt<br /> đại tràng qua nội soi ổ bụng hay mổ mở từ<br /> Ở Việt Nam, ung thư đại tràng đứng hàng<br /> 05/2011 đến 08/2015.<br /> thứ hai sau ung thư dạ dày trong các ung thư<br /> đường tiêu hóa(34). Ung thư đại tràng ở Việt Nam Phương pháp nghiên cứu<br /> thường được chẩn đoán trễ, bệnh nhân đến Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang.<br /> muộn, thường ở giai đoạn xâm lấn, có biến Tiêu chuẩn loại trừ<br /> chứng hoặc di căn xa. Do đó, kết quả điều trị Những bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng là<br /> thường bị hạn chế, tỉ lệ sống sau 5 năm thấp và ung thư đại tràng nhưng sau mổ không có sinh<br /> chất lượng cuộc sống sau mổ không cao(34). thiết hoặc giải phẫu bệnh không phù hợp.<br /> Điều trị ung thư đại tràng chủ yếu bằng Những bệnh nhân tái phát sau mổ ung thư<br /> phẫu thuật(21), ngoài ra còn có các phương pháp đại tràng.<br /> điều trị hỗ trợ được dùng kết hợp hoặc bổ túc Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án từ lúc<br /> trước và sau mổ như: hóa trị, liệu pháp nhắm mổ đến sau phẫu thuật 5 tháng.<br /> trúng đích… nhằm làm giảm tái phát ung thư, Số liệu được lưu trữ và thống kê bằng phần<br /> tăng thời gian sống thêm sau mổ. mềm IBM SPSS 16.0.<br /> Gần đây, những nghiên cứu y học chứng cứ KẾT QUẢ<br /> mức độ III đã công nhận lợi ích của phẫu thuật<br /> Chúng tôi theo dõi được 423 bệnh nhân thỏa<br /> nội soi trong điều trị ung thư đại tràng tương tự<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có 204 nam<br /> như các phẫu thuật mổ mở kinh điển và đạt<br /> (48,8%), 219 nữ (51,2%).<br /> được những kết quả tốt về mặt ung thư học, bảo<br /> đảm được các nguyên tắc trong điều trị ung<br /> Độ tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br /> thư(1,3,7,10,13,15).<br /> 16-40 57 13<br /> Tuy nhiên, do đặc điểm lâm sàng của bệnh 40-60 126 30<br /> tiến triển chậm, ở giai đoạn sớm các triệu chứng 60-70 189 45<br /> khá kín đáo và không điển hình, hơn nửa các Trên 70 51 12<br /> triệu chứng thường không rầm rộ nên bệnh<br /> nhân thường chủ quan không để ý. Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm Đau bụng 86 20<br /> Rối loạn đi cầu 65 15<br /> khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Tiêu ra máu 42 10<br /> của những bệnh nhân được chẩn đoán là ung Sờ thấy khối u bụng 75 18<br /> thư đại tràng cũng như đânh giá tính khả thi Tắc ruột 75 18<br /> và an toàn của những phẫu thuật được thực Thiếu máu 36 8<br /> Không có triệu chứng 44 11<br /> hiện trên các bệnh nhân này tại Bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương.<br /> Nhóm máu Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU O 192 45<br /> Đối tượng nghiên cứu B 117 28<br /> A 84 20<br /> Các bệnh nhân trên 15 tuổi tại Bệnh viện<br /> AB 30 7<br /> Nguyễn Tri Phương được chẩn đoán là ung thư<br /> <br /> <br /> <br /> 54<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hematocrite Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> ≤ 25% 48 11 Giai đoạn theo TNM Số lượng Tỷ lệ %<br /> >25%, ≤30% 225 53 T1 0 0<br /> > 30% 150 36 T2 12 13<br /> T3 102 24<br /> Số lượng hồng cầu Số lượng Tỉ lệ (%) T4 309 73<br /> N0 75 18<br /> < 2 M/ul 30 7<br /> N1 180 43<br /> 2 – 3,5 M/ul 239 57<br /> N2 135 32<br /> > 3,5 M/ul 154 36<br /> N3 33 7<br /> Có 182 trường hợp được thử nồng độ CEA M0 312 74<br /> trong máu, tỉ lệ 43% M1 111 26<br /> Nồng độ CEA/máu Số lượng Tỉ lệ (%) Có 37 trường hợp khối u xâm lấn cơ quan lân<br /> ≥ 5 ng/ml 61 33,8 cận (9%), trong đó 9 trường hợp xâm lấn ruột<br /> < 5 ng/ml 121 66,2<br /> non (24%), 6 trường hợp xâm lấn bàng quang<br /> Tất cả các bệnh nhân đều dược siêu âm bụng (21%), 8 trường hợp xâm lấn mạc treo ruột<br /> thường quy, kết quả như sau non(22%), 8 trường hợp u xâm lấn vách chậu<br /> Tổn thương trên siêu âm Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> (22%), 2 trường hợp xâm lấn vào lách (5,5%), 4<br /> Phát hiện dày thành đại tràng 114 33<br /> trường hợp xâm lấn thành bụng (11%).<br /> Di căn gan 15 4<br /> Dịch bụng 22 6 Có 95 trường hợp u di căn xa (22%), có 66<br /> Âm tính 197 57 trường hợp u di căn gan (69%), di căn phúc mạc<br /> Có 388 trường hợp được chụp MSCT bụng 23 trường hợp (23%), 6 trường hợp u di căn<br /> chậu buồng trứng (6%).<br /> Tổn thương trên MSCT Số lượng Tỉ lệ (%) Phương pháp mổ Mổ nội soi Mổ mở<br /> Phát hiện u đại tràng 244 63 Cắt ½ đại tràng P 27 75<br /> Di căn gan 35 9 Cắt 1/2 đại tràng T 22 54<br /> Di căn hạch 42 11 Cắt đại tràng ngang 10 27<br /> Âm tính 197 57 Cắt đoạn đại tràng sigma 35 80<br /> Cắt đoạn đại trực tràng 4<br /> Vị trí u<br /> Phẫu thuật Hartmann 0 21<br /> U ở manh tràng có 18 trường hợp(4,3%), đại<br /> Phẫu thuật tạm bợ có 68 trường hợp chiếm tỉ<br /> tràng lên 140 trường hợp (33,1%), đại tràng góc<br /> lệ 16%. Tất cả đều mổ mở<br /> gan 16 trường hợp (3,8%), đại tràng ngang 36 Phương pháp Số lượng Tỷ lệ<br /> trường hợp (9%), đại tràng góc lách 7 trường hợp Mở HMNT 15 22<br /> (1,6%), đại tràng xuống 50 trường hợp (11,8%), Cắt u, mở HMNT 15 22<br /> đại tràng sigma 156 trường hợp (36,9%). Nối tắt 38 56<br /> Dạng đại thể Đại tràng P Đại tràng T Có 2 trường hợp tử vong sau mổ, nguyên<br /> Loét 12 (2,8%) 12 (2,8%) nhân do sốc nhiễm trùng nhiễm độc, 1 trường<br /> Loét sùi 18 (2,1%) 15 (3,6%) hợp viêm phúc mạc do u manh tràng vỡ, 1<br /> Thâm nhiễm 15 (3,6%) 81 (19,2%) trường hợp viêm phúc mạc do hoại tử đại<br /> Sùi 163 (38,6%) 107(25,3%) tràng sigma.<br /> Có 1 trường hợp mổ mở làm thủng ruột non<br /> Giai đoạn theo Dukes Số lượng Tỷ lệ % khi phẫu tích, nguyên nhân là do u xâm lấn vào<br /> A 4 1 ruột non, tỉ lệ tai biến trong mổ là 0,2%. Trong<br /> B 54 13<br /> các ca mổ nội soi, có 4 trường hợp chảy máu<br /> C 255 60<br /> D 110 26<br /> nhiều trong mổ (>100ml) trong đó có 1 trường<br /> hợp chảy 300ml. Nguyên nhân là do tổn thương<br /> <br /> <br /> 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> mạch máu lớn, 1 trường hợp rách động mạch trường hợp áp-xe tồn lưu (mổ nội soi 1 trường<br /> mạc treo tràng dưới, 1 trường hợp rách tĩnh hợp, mổ mở 4 trường hợp), 05 trường hợp viêm<br /> mạch mạc treo tràng dưới, 2 trường hợp rách phúc mạc do xì miệng nối đại tràng phải mổ lại<br /> tĩnh mạch hồi đại tràng, 1 trường hợp làm thủng (mổ nội soi 2 trường hợp, mổ mở 3 trường hợp),<br /> bàng quang, tỉ lệ tai biến trong mổ là 5/423=1,1% 3 trường hợp tắc ruột sớm sau mổ (mổ nội soi 1<br /> Tỷ lệ biến chứng 12% (52 trường hợp) trong trường hợp, mổ mở 2 trường hợp), 15 trường<br /> đó 24 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (mổ nội hợp thoát vị thành bụng (mổ nội soi 4 trường<br /> soi 5 trường hợp, mổ mở 19 trường hợp), 5 hợp, mổ mở 11 trường hợp).<br /> Bảng 1: Các thông số của cuộc mổ triệt để và hậu phẫu<br /> Ngắn nhất Dài nhất Trung bình<br /> Mổ nội soi Mổ mở Mổ nội soi Mổ mở Mổ nội soi Mổ mở<br /> Thời gian mổ (phút) 70 50 180 120 110,94 80,25<br /> Lượng máu mất (ml) 20 20 300 90 63,23 58,25<br /> Thời gian trung tiện (ngày) 1 2 4 5 2,02 2,76<br /> Thời gian rút dẫn lưu (ngày) 2 2 5 5 3,78 3,78<br /> Lượng dịch dẫn lưu trong 3<br /> 10 15 400 350 105,5 100,2<br /> ngày đầu (ml)<br /> Thời gian xuất viện (ngày) 4 7 16 12 6,65 7,67<br /> <br /> BÀN LUẬN (38,6%), dạng thâm nhiễm ở đại tràng T là 81<br /> trường hợp (19,2%) chiếm tỉ lệ cao nhất.<br /> Ða số bệnh nhân trên 40 tuổi (75%). Độ tuổi<br /> Xếp giai đoạn theo Dukes, giai đoạn Dukes C<br /> trên 60 là 58 % tương ứng với các tác giả trong và<br /> có 255 trường hợp (60%), giai đoạn theo TNM, u<br /> ngoài nước thì cũng gặp nhiều ở người trên 60<br /> T4 có 309 trường hợp (73%), N2 có 135 trường<br /> tuổi(6,23). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ<br /> hợp (32%), điều đáng ngạc nhiên là số lượng<br /> nhiều hơn nam ngược lại với các tác giả<br /> bệnh nhân có di căn khá cao 111 trường hợp<br /> khác(23,30). Vị trí u: u ở manh tràng có 18 trường<br /> (26%), điều này phù hợp với nhận định bệnh<br /> hợp (4,3%), đại tràng lên 140 trường hợp (33,1%),<br /> nhân ung thư đại tràng ở Việt Nam thường được<br /> đại tràng góc gan 16 trường hợp (3,8%), đại tràng<br /> chẩn đoán ở giai đoạn trễ, bệnh nhân đến muộn,<br /> ngang 36 trường hợp (9%), đại tràng góc lách 7<br /> bệnh thường ở giai đoạn xâm lấn, có biến chứng<br /> trường hợp (1,6%), đại tràng xuống 50 trường<br /> hoặc di căn xa(33), khác hoàn toàn với các tác giả<br /> hợp (11,8%), nhiều nhất là đại tràng sigma 156<br /> khác trên thế giới u thường ở giai đoạn Dukes A<br /> trường hợp (36,9%), kết quả này tương đương<br /> hoặc B, T2(21).<br /> với các tác giả khác(21,30).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm phẫu<br /> Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đa<br /> thuật nội soi thời gian mổ trung bình là 111 phút,<br /> số bệnh nhân nhập viện vì đau bụng (20%),<br /> lượng máu mất là 63,2 ml ít hơn so với nhóm mổ<br /> tiếp theo là sờ thấy khối u bụng và tắc ruột<br /> mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P< 0,005), thời<br /> (18%), trong khi các triệu chứng chỉ điểm rõ<br /> gian bệnh nhân bắt đầu trung tiện được là 2,02<br /> ràng hơn là đi tiêu ra máu và rối loạn đi cầu<br /> ngày, thời gian xuất viện là 6,65 ngày ít hơn so<br /> chỉ có 15%. Phần lớn bệnh nhân có thiếu máu<br /> với nhóm mổ mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với tỉ lệ HCt >25%, ≤ 30% là 225 trường hợp<br /> (P< 0,001). Có 1,3% các trường hợp xảy ra tai biến<br /> (53%) số lượng hồng cầu từ 2 – 3,5 M/ul là 239<br /> trong mổ. Tỷ lệ biến chứng 12%, trong đó có<br /> trường hợp (57%). Về dạng đại thể khối u ở<br /> 1,3% trường hợp xì miệng nối.<br /> đại tràng P có dạng sùi là 163 trường hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Thông số về cuộc mổ và hậu phẫu của phẫu thuật nội soi cắt đại tràng so sánh với các nghiên cứu lớn, đa<br /> trung tâm về ung thư đại tràng<br /> (<br /> Barcelona 17 18<br /> , ) ( , )<br /> COST 5 8<br /> ( , ) ( , )<br /> CLASICC 9 14 COLOR 2 31 ALCCaS 11<br /> ( ) Chúng tôi<br /> Mổ nội soi Mổ mở<br /> Số bệnh nhân 111 435 273 621 298 98 257<br /> Thời gian mổ (phút) 142 150 150 145 110,94 80,25<br /> Lượng máu mất (ml) 105 100 100 63,23 58,25<br /> Thời gian trung tiện (ngày) 1,5 5 3,6 4 2,02 2,76<br /> Thời gian xuất viện (ngày) 5,2 5 9 8,2 7 6,65 7,67<br /> Xì miệng nối % 0 3 2 1,4 0,2 1,1<br /> Như vậy, các thông số về cuộc mổ và hậu viện ngắn hơn nhóm mổ hở, chi phí y tế thấp<br /> phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi có kết hơn, tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong thấp hơn<br /> quả tương tự với các nghiên cứu lớn trên thế nhóm mổ hở(16). Nelson H. và cs (2004)(22) so sánh<br /> giới, thời gian mổ và lượng máu mất ít hơn, hai nhóm bệnh nhân ung thư đại tràng được lựa<br /> điều này có thể giải thích là do bệnh nhân Việt chọn ngẫu nhiên PTNS hoặc mổ hở trên 872 BN<br /> Nam thường gầy hơn. Trong quá trình phẫu ở đa trung tâm với thời gian theo dõi 3 năm đã<br /> thuật các tai biến có thể gặp như: tổn thương có các kết quả: tỷ lệ tái phát u tại vết mổ ở hai<br /> niệu quản, bó mạch sinh dục, tổn thương tá nhóm đều tương tự và dưới 1% (p < 0,5); thời<br /> tràng, hoặc chảy máu do tổn thương mạch gian sống toàn bộ sau 3 năm theo dõi không<br /> máu lớn…Trong lô nghiên cứu của chúng tôi khác biệt giữa 2 nhóm; thời gian mổ ở nhóm<br /> có 4 trường hợp chảy máu do tổn thương PTNS dài hơn nhóm mổ mở (p < 0,001); thời gian<br /> mạch máu lớn, 4 trường hợp này xảy ra trong hồi phục sau mổ cũng như thời gian nằm viện ở<br /> thời gian đầu khi mới bắt đầu thực hiện phẫu nhóm nội soi ngắn hơn nhóm mổ hở (p < 0,001);<br /> thuật nội soi, còn 1 trường hợp thủng bàng thời gian cho ăn ở nhóm mổ nội soi cũng sớm<br /> quang đó là do u ở giai đoạn T4b, xâm lấn vào hơn (p < 0,001); thời gian dùng thuốc giảm đau ở<br /> bàng quang. Nhóm mổ mở có 1 trường hợp nhóm nội soi cũng ngắn hơn (p < 0,001); các tỷ lệ<br /> mổ mở làm thủng ruột non khi phẫu tích, biến chứng sớm, biến chứng muộn sau 60 ngày,<br /> nguyên nhân là do u xâm lấn vào ruột non nhập viện trở lại hoặc mổ lại đều tương tự giữa 2<br /> trong khi hầu hết các ca mổ nội soi lượng máu nhóm. Trong báo cáo của Nguyễn Hoàng Bắc và<br /> mất không đáng kể. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là cs(23) (2003), thời gian mổ cắt đại tràng nội soi<br /> 12%, trong đó tỉ lệ xì miệng nối là 1,3%, 05 trung bình qua 19 trường hợp là 155 phút.<br /> trường hợp (mổ nội soi 2 trường hợp, mổ mở 3 Nguyễn Tạ Quyết và cs(25) (2010) có thời gian mổ<br /> trường hợp) tương đương các nghiên cứu nội soi trung bình qua 29 trường hợp là 153 phút.<br /> trên, có 24 trường hợp nhiễm trùng vết mổ Nguyễn Phúc Minh và cs(24) (2010) qua 60 trường<br /> (mổ nội soi 5 trường hợp, mổ mở 19 trường hợp cắt đại tràng nội soi là 165 phút. Phạm Như<br /> hợp), 5 trường hợp áp-xe tồn lưu (mổ nội soi 1 Hiệp, Nguyễn Tải(29) (2011) thời gian mổ trung<br /> trường hợp, mổ mở 4 trường hợp), 3 trường bình 185 phút, ngắn nhất 110 phút, dài nhất 280<br /> hợp tắc ruột sớm sau mổ (mổ nội soi 1 trường phút. Theo Nelson H. và cs(22) (2004), thời gian<br /> hợp, mổ mở 2 trường hợp), có 15 trường hợp mổ nhóm mổ hở là 95 phút, so với nhóm mổ nội<br /> thoát vị thành bụng, mổ nội soi 4 trường hợp, soi là 150 phút (p < 0,001)... Trong đánh giá đa<br /> mổ mở 11 trường hợp, khác biệt có ý nghĩa<br /> trung tâm của Liang và cs(19) (2008), tác giả đã kết<br /> thống kê (P< 0,001).<br /> luận ưu điểm của PTNS so với mổ hở là giảm<br /> Một nghiên cứu đa trung tâm khác của đau và nhanh hồi phục sau mổ.<br /> Verala J.E. và cs(32) (2008) nhận thấy nhóm bệnh Trong sự tranh luận về tính an toàn về ung<br /> nhân được PTNS cắt đại tràng có thời gian nằm<br /> <br /> <br /> 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> thư học, một câu hỏi lớn nhất được đặt ra là liệu tự nhau, số lượng hạch nạo giữa 2 nhóm tương<br /> phẫu thuật nội soi có đạt được tính triệt căn tự nhau, cũng như tỷ lệ chuyển mổ hở của cả 2<br /> tương đương với mổ mở hay không. tránh được nhóm đều thấp và tương tự. Tác giả khuyến cáo<br /> sự phát tán tế bào ung thư vào khoang phúc mạc áp dụng PTNS là an toàn và đảm bảo về mặt ung<br /> hoặc trong lòng đoạn ruột kế cận cũng như bảo thư học đối với cả ung thư đại tràng.<br /> đảm tính an toàn của diện cắt gần, diện cắt xa, KẾT LUẬN<br /> mức độ nạo vét hạch, số lượng hạch, đảm bảo<br /> được kỹ thuật “cột cao” (high ligation) tại gốc Qua đánh giá kết quả điều trị ung thư đại<br /> động mạch…. Áp dụng những tiêu chuẩn đánh tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng<br /> giá đại thể và vi thể bệnh phẩm nhiều tác giả đã tôi rút ra nhận xét sau:<br /> chứng minh được phẫu thuật nội soi cắt đại Ung thư đại tràng ngày càng gặp nhiều hơn<br /> tràng hoàn toàn có thể đáp ứng được những yêu so với trước đậy, tuội thường gặp > 40 tuổi.<br /> cầu trên và cho kết quả tương đương với mổ mở. Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu để điều<br /> Phân tích gộp 2071 người bệnh ung thư đại tràng trị ung thư đại tràng.<br /> của Aziz và cs không có sự khác biệt giữa mổ nội Bệnh nhân thường nhập viện trong tình trạng<br /> soi và mổ mở về an toàn của bờ cắt hay số lượng cấp cứu, nên quá chỉ định can thiệp nội soi, những<br /> hạch lympho thu được(26). Trong phân tích gộp năm gần đây bệnh nhân được chẩn đoán sớm do<br /> 1536 người bệnh ung thư đại tràng (796 người đó phẫu thuật nội soi tại bệnh viện ngày càng<br /> mổ nội soi và 740 người mổ mở), Bonjer và cs(16), phát triển và hoàn thiện hơn, gần như là sự lựa<br /> Jackson và cs(12): chọn thường qui trong điều tri ung thư đại tràng.<br /> Số hạch lympho trung bình Cần nghiên cứu lâu dài hơn đánh giá tỷ lệ tái<br /> 11,8 ± 7,4 trong phẫu thuật nội soi phát và thời gian sống còn của bệnh nhân.<br /> 12,2 ± 7,8 trong mổ mở TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 1. Bonjer HJ, Hop WJC & Nelson H. (2007). Laparoscopically<br /> assisted vs opened colectomy for colon cancer: a meta<br /> 0.40) analysis. Arch Surg (204), 439 - 446.<br /> Bờ cắt còn mô ung thư 2. Buunen M & Veldkamp R. (2009). Survival after laparoscopic<br /> surgery versus open surgery for colon cancer: long-term<br /> 2,1% của nhóm mổ mở outcome of a randomised clinical trial. Lancet Oncol ( 10), p. 44-<br /> 52.<br /> 1,3% của nhóm nội soi 3. Buunen M, Vendkamp R & Hop WCJ. (2009). Survival after<br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê laparoscopic surgery versus open surgery for colon cancer<br /> long term outcome of randomised clinical trial. Lancet<br /> (P=0,23). Oncol(10), 44 - 62.<br /> Trong nghiên cứu của Lin K.M và cộng sự về 4. Corocchi R., Trastulli S., Farinella E., Guarino S., Desiderio J. &<br /> Boselli C. (2013). Intracorporeal versus extracorporeal<br /> tính khả thi trong điều trị ung thư của PTNS cắt anatomosis during laparoscopic right hemicolectomy -<br /> đại tràng, các tác giả nhận thấy phẫu thuật cắt Systematic review and meta-analysis”. Surgical Oncology, 22,,<br /> pp. 1-13.<br /> đại tràng nội soi qua các số liệu tổng kết đều<br /> 5. COST Study Group. (A comparison of laparoscopically<br /> đảm bảo về mặt ung thư học so với mổ mở về assisted and open colectomy for colon cancer.). 2004. . N Engl J<br /> nạo hạch vùng, đảm bảo diện cắt sạch tế bào ung Med( 350), p. 2050-2059.<br /> 6. Faivre J. (1994). Epidémiologie du cancer colo-rectal.<br /> thư, giảm tỷ lệ tử vong(20).Trong nghiên cứu của Perspectives de prévention. La Revue de Praticien 44, pp. 2683-<br /> Pendlimari R. và cs(28) (2010), tác giả so sánh tính 2687.<br /> 7. Fleshman J, Sargan DJ & Green D. (2007). Laparoscopic<br /> khả thi, ưu điểm, biến chứng của PTNS cắt u đại<br /> colectomy for cancer is not inferior to open surgery base on 5-<br /> tràng và nhận thấy PTNS ung thư đại tràng đều years data from the COST Study Group trial. Ann Surg(246),<br /> cho thời gian sống hoàn toàn không bệnh tương 655 - 662.<br /> 8. Fleshman J, Sargent DJ & Green E. (2007). Laparoscopic<br /> tự nhau, tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp và tương colectomy for cancer is not inferior to open surgery based on 5-<br /> <br /> <br /> <br /> 58<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> year data from the COST Study Group trial. Ann Surg, 246, p. 23. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Từ Đức Hiền, Lê Quan<br /> 655-662. Tuấn Anh, Nguyễn Đình Tường Lân, Dương Phước Hưng, et<br /> 9. Guillou PJ, Quirke P & Thorpe H. (2005). Short-term al. (2003). Cắt đại tràng nội soi. Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1), tr.<br /> endpoints of conventionalversus laparoscopic assisted surgery 127-132.<br /> in patients with colorectal cancer (MRC CLASSIC trial): 24. Nguyễn Phúc Minh, Đỗ Minh Hùng, Nguyễn Mạnh Dũng,<br /> multicentre, randomized controlled trial. Lancet 365, p. 1718- Hoàng Vĩnh Chúc & Lê Quang Nghĩa. (2010). Kết quả cắt đại<br /> 1726 tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh, 14(1), pp. 245-<br /> 10. Hana Alhomoud & Oscar Falcon. (2012). Laparoscopic 247.<br /> assisted Vs Open Surgery for Colon Cancer. World Journal of 25. Nguyễn Tạ Quyết, Hoàng Vĩnh Chúc & Lê Quang Nghĩa.<br /> Laparoscopic Surgery, 5(3), p. 128-130. (2010). Cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh,<br /> 11. Hewett PJ, Allardyce RA & Bagshaw PF. ( 2008). Short-term 14(1), tr. 221-228.<br /> outcomes of the Australasian randomized clinical study 26. Omez Aziz. & Vasilis Constantinides. (2006). Laparoscopic<br /> comparing laparoscopic and conventional open surgical Versus Open Surgery for Rectal Cancer: A Meta-Analysis.<br /> treatments for colon cancer: the ALCCaS trial. Ann Surg, 248, Anals of Surgical Onlcology, 13(3), pp. 413-424.<br /> p. 728-738. 27. Osarogiabon R.U., Ogbeide O., Ogbeide E. & George R.K.<br /> 12. Jackson T.D, Kaplan G.G, Arena G, Page J.H & S.O.Jr. (2007). (2007). and-Assisted Laparoscopic Colectomy Compared with<br /> Laparoscopic versus open resection for colorectal cancer. Am J Open Colectomy in Nontertiary Care Settings. Clinical<br /> Surg, 204(3), pp.439-446. Colorectal Cancer, 6(8), pp. 588-592.<br /> 13. Jacson TD, Kaplan GG & Arena G. (2007). Laparoscopic 28. Pendlimari R., Holubar S.D., Pattan-Arun J. & Larson D.W.<br /> versus open resection for colorectal cancer: a metaanalysis of (2007). Hand-assisted laparoscopic colon and rectal cancer<br /> oncologic outcomes. J Am Col Surg(204), 439 - 446. surgery: Feasibility, short-term, and oncological outcomes<br /> 14. Jayne DG, Guillou PJ & Thorpe H. (2007). Randomized trial of Surgery(148), pp. 378-386.<br /> laparoscopic-assisted resection of colorectal carcinoma 3-year 29. Phạm Như Hiệp & Nguyễn Tải. (2011). Đánh giá kết quả<br /> results of the UK MRC CLASICC Trial Group. J Clin Oncol 25, bước đầu điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi<br /> p. 3061-3068. tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. Y học thực hành,<br /> 15. Jayne DG, Guillou PJ & Thorpr H. ( 2007). Randomized trial of 756(3), tr. 57-59.<br /> laparoscopic assisted resection of colorectal carcinom: 3 year 30. Triệu Triều Dương & Nguyễn Cường Thịnh và cs. (2004).<br /> results of the UK MRC CLASICC Trial Group. J Clin Oncol(25), Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng -<br /> 3061 - 3068. Những kết quả bước đầu so với mổ mở. Y học Việt Nam tháng<br /> 16. Kuhry E, Schwenk W , Gaupset R, Romild U & Bonjer J. (2008 11, 304, pp. 201-207.<br /> Oct). Long-term outcome of laparoscopic surgery for colorectal 31. Veldkamp R, Kuhry E & Hop WC for the Colon Cancer<br /> cancer: a cochrane systematic review of randomised Laparoscopic or Open Resection Study Group. (2005).<br /> controlled trials. Cancer Treat Rev, 34(6), pp.498-504. Laparoscopic surgery versus open surgery for colon cancer:<br /> 17. Lacy AM, Delgado S & Castells A. (2008). The long-term short-term outcomes of a randomized trial. Lancet Oncol, 6, p.<br /> results of a randomized clinical trial of laparoscopy-assisted 477-484.<br /> versus open surgery for colon cancer. Ann Surg(248), p. 1-7. 32. Verala J.E., Asolati M., Huerta S. & Anthony Th. (2008).<br /> 18. Lacy AM, García-Valdecasas JC & Delgado S. (2002). Outcomes of laparoscopic and open colectomy at academic<br /> Laparoscopy-assisted colectomy versus open colectomy for centers. The American Journal of Surgery, 196, pp. 403-406.<br /> treatment of non-metastatic colon cancer: a randomised trial. 33. Võ Tấn Long. (2008). Ung thư đại tràng. Bệnh học ngoại khoa.<br /> Lancet 359, p. 2224-2229. Nhà xuất bản y học, 217-222.<br /> 19. Liang Y., Li G., Chen P. & Yu J. (2008). Laparoscopic versus<br /> open colorectal resection for cancer: A meta-analysis of results<br /> Ngày nhận bài báo: 15/09/2015<br /> of randomized controlled trials on recurrence. EJSO, 34, pp.<br /> 1217-1224. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2015<br /> 20. Lin K.M. & Ota D.M. (2000). Laparoscopic colectomy for<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br /> cancer: an oncologic feasible option. Surgical Oncology, 9, pp.<br /> 127-134.<br /> 21. Marvin L. Coman. (2005). Colon and Rectal surgery 5th<br /> edition. Lippincott Williams & Wilkins, pp.908-911.<br /> 22. Nelson H., Sargent D.J., Wieand H.S. & Fleshman J. (2004).<br /> Comparison of Laparoscopically Assisted and Open<br /> Colectomy for Colon Cancer. N Engl J Med, 350, pp. 2050-2059.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 59<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0