intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 01/2015–05/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 01/2015–05/2019. Nghiên cứu mô tả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo kết hợp Bladder Cancer, Eur Urol;8: 556-562. với bơm BCG vào bàng quang, Luận án tiến sĩ, Đại 8. Malmstro¨m P-U, Sylvester RJ, Crawford DE, học Y Hà Nội. et al (2009). An individual patient data meta- 6. Marko Babiuk et al. (2017). EAU guidlines on Non analysis of the long-term outcome of random-ised - Muscle - invasive urothelial carcinoma of the Bladder studies comparing intravesical mitomycin-C versus update 2016.European urology,71:447 - 461. bacillus Calmette-Gue´rin for non–muscle-invasive 7. Antoine G. van der Heijden (2009). Recurrence, bladder cancer. Eur Urol;56:247-56. Progression, and Follow-Up in Non-Muscle-Invasive KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BẰNG NẸP KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Vũ Hoàng1, Bùi Ngọc Quý2, Dương Tùng Anh1 TÓM TẮT age was 44,16 years, 46,9% with right side involvement,53,1% with involvement of the left tibial 13 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp plateau. 24 patiens (75%) who was following a road xương bằng nẹp khóađiều trị gãy kín mâm chày tại trafficaccident. The rate of types Schatzker II was Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 01/2015–05/2019. 4,9%, Schatzker III was 34,3%, Schatzker IV was Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh 12,5%,Schatzker V was 21,9%, Schatzker VI was nhânđược phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa 21,9%. The rate of Tscherne I was 53,1%, Tscherne II điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện đa khoa tỉnh was46,9%. The rate of surgeryl in the first 24 hours Phú Thọ từ 01/2015–05/2019. Nghiên cứu mô tả. Kết was 71,9%. The rate of bone healing was 100%, nohad quả: Tỷ lệ nam/ nữ là 1/1,3, tuổi trung bình cho cả 2 complication after surgery. 17 patiens with post of ROM giới là 44,16, tỷ lệ chi tổn thương bên phải46,9%, bên from 90 to 120 degrees. The averagehealing time was trái 53,1%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông 75%. 15,2 weeks, 10 patiens with less 6 months, 22 patiens Tỷ lệ Schatzker II 9,4%, SchatzkerIII 34,4%, with more 6 months. The rateof good result was Schatzker IV 12,5%, Schatzker V 21,9%, Schatzker VI 15,6%, pretty good 71,9%, fair 12,5%. Conclusion: 21,9%, tỷ lệ Tscherne độ I 53,1%,tỷ lệ Tscherne độ II Usinglockingcompression plate to treat closed tibial 46,9%. Tỷ lệ phẫu thuật trong 24 giờ đầu 71,9%. Tỷ plateau fractures with is an effective method lệ liền xương 100%, khôngcó biến chứng sau phẫu Keyword: Surgery, tibial plateau fracture, general thuật, 17 trường hợp đạt tầm vận động 90-120 độ. 10 hospital. bệnh nhân theo dõi dưới6 tháng, 22 bệnh nhân theo dõi trên 6 tháng, thời gian theo dõi trung bình là 15,2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuần. Tỷ lệ kết quả tốt 15,6%, khá 71,9%, trung bình 12,5%. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật kết hợp Gãy mâm chày là loại gãy xương phạm khớp. xương bằng nẹp khóalàphương pháp điều trị hiệu quả Theo y văn thế giới, gãy mâm chày chiếm với trường hợp gẫy kín mâm chày khoảng 1% các gãy xương và 8% các gãy xương Từ khóa: Phẫu thuật, gãy kín mâm chày, bệnh ở người lớn. Có nhiều mức độ tổn thương khác viện đa khoa. nhau về sự dilệch và lún mặt khớp[1]. Thương SUMMARY tổn giải phẫu của gãy mâm chày thường phức RESULT OF SURGICAL TIBIAL PLATEAU tạp có thể gãy mâm chày ngoài, gãy mâm chàytrong hoặc kết hợp cả hai. Thường gãy lún, FRACTURES WITH LOCKING PLATE FIXATION gãy toác hoặc gãy nhiều mảnh và kèm theo các AT PHU THO GENERAL HOSPITAL Objective: Evaluated theresult of surgical closed tổn thương phối hợp như rách sụn chêm, đứt tibial plateau fractures with locking plate fixation at dây chằng chéo…[5], [6]. Phu Tho GeneralHospital from 01/2015 to 05/2019. Có nhiều phương pháp điều trị gãy kín mâm Subjects and methods: Descriptive study was chày: bảo tồn bằng bó bột, xuyên đinh kéo nắn conducted on 32patients were performed surgicalwith chỉnh hình trên khung Bohler… nhưng kết quả để locking plate fixation to treat closed tibial plateau fractures at Phu Tho GeneralHospital from 01/2015 to lại nhiều di chứng, [1], [4], [6]. 05/2019. Result: The ratio M/F was 1/1,3, the mean Phẫu thuật kết hợp xương bằng dụng cụ bên trong ra đời và phát triểnđã giúp cải thiện kết 1Trường quảđiều trị gãy xương mâm chày so với điều trị Đại học Y Dược Thái Nguyên, 2Bệnh bảo tồn trước kia. Nẹp khóa có những đặc điểm viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, phù hợp với giải phẫu đầu trênxương chày, đặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ Hoàng Email: drhoang0410@gmail.com tính cơ học với nhiều lỗ vis với các hướng khác Ngày nhận bài: 15/3/2020 nhau giúp cố định ổ gãy xương vững> Để nâng Ngày phản biện khoa học: 6/4/2020 cao chất lượng điều trị tổn thương gãy mâm Ngày duyệt bài 17/4/2020 chày chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài: “Kết 41
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa khoa khoa tỉnh Phú Thọ từ thàng 01/2015-05/2019. Tỉnh Phú Thọ” 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả. Xử lý số liệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo phần mềm thống kê SPSS 20.0 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 32 bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố số lượng BN theo nhóm tuổi và giới Nhóm tuổi Giới tính Tổng 18 – 30 31 – 40 41 - 50 51 - 60 > 60 Nam 0 7 3 2 2 14 Nữ 4 3 3 5 3 18 Tổng 4 10 6 7 5 32 Nhận xét: 14 bệnh nhân nam (43,75%) và 18 bệnh nhân nữ (56,25%). Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 1/1.3. Tuổi thấp nhất: 18, cao nhất: 72, trung bình chung cho cả 2 giới: 44,16 Bảng 3.2. Nguyên nhân gãy xương Nguyên nhân gãy xương Số lượng BN Tỷ lệ % Tai nạn giao thông 24 75,0 Tai nạn lao động 1 3,1 Tai nạn sinh hoạt 7 21,9 Nguyên nhân khác 0 0,0 Tổng 32 100,0 Nhận xét: Nguyên nhân do tai nạn giao thông,chiếm 75,0% Bảng 3.3. Phân loại gãy mâm chày theo Schatzker Nguyên nhân Tỷ lệ Loại gãy Tổng TNGT TNLĐ TNSH (%) Loại II 3 0 0 3 9,4 Loại III 10 0 1 11 34,4 Loại IV 1 0 3 4 12,5 Loại V 6 0 1 7 21,9 Loại VI 4 1 2 7 21,9 Tổng 24 1 7 32 100,0 Nhận xét: 9,4% số BNgãy mâm chày loại 2, 34,4% gãy mâm chày loại 3; 12,5% gãy mâm chày loại 4; 21,9% gãy mâmchày loại 5 và 21,9% BN gãy mâm chày loại 6 Bảng 3.4. Tổn thương cấu trúc quanh mâm chày Tổn thương cấu trúc quanh mâm chày Số BN (N=32) Tỷ lệ (%) Tổn thương mô mềm quanh mâm chày 32 100,0 Tổn thương mô mềm độ 1 theo Tscherne 17 53,1 Tổn thương mô mềm độ 2 theo Tscherne 15 46,9 Nhận xét: Tổn thương phần mềm độ 1 và 2 không cótổn thương phần mềm độ 3 trở lên. trong đó tổn thương loại 1 chiếm 53,1%; 3.1. Đánh giá kết quả 3.1.1. Mức độ đau và vận động Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau và biên độ gấp gối Biên độ gấp gối Mức độ đau Tổng Tỷ lệ 90 - 99º 100-124º >125º Không đau 0 0 2 2 6,2 Thỉnh thoảng hoặc khi thay đổi thời tiết 0 6 6 12 37,5 Đi lại nhiều 3 9 6 18 56,2 Tổng 3 15 14 32 100,0 Tỷ lệ 9,4 46,9 43,8 100,0 Nhận xét: Mức độ đau là không đau biên độ gấp gối ởmức 90-99. 40,63% số BN ở mức độ đau thỉnh thoảng hoặc khi thay đổi thời tiết. 37,5% 42
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3.6. Kết quả về khả năng đi lại Đi bộ Lên cầu thang Khả năng Số BN Tỉ lệ (%) Khả năng Số BN Tỉ lệ (%) Bình thường 11 34,4 Bình thường 10 31,3 30’ – 60’ 21 65,6 Phải vịn 21 65,6 Dưới 30’ 0 0 Từng bước 1 3,1 Không đi được 0 0 Không lên được 0 0 Tổng 32 100 Tổng 32 100 Nhận xét: Bệnh nhân đi lại bình thường và lên cầu thang binh thường 34,4% và 31,3% Bảng 3.7. Kết quả chức năng theo loại gãy Phân loại gãy Kết quả Tổng Tỷ lệ (%) II III IV V VI Tốt 1 2 1 0 1 5 15,6 Khá 2 8 3 7 3 23 71,9 Trung bình 0 1 0 0 3 4 12,5 Tổng 3 11 4 7 7 32 100 Nhận xét: Kết quả tốt 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15,6%, khá 71,9%, trung bình 12,5%, không có trường hợp nào kết quả xấu. IV. BÀN LUẬN 120 độ, 4 bệnh nhân (20%) gấp 110 độ, 4 bệnh Vỡ mâm chày vẫn còn là một vấn đề thách nhân (20%) gấp 100 độ, 3 bệnh nhân(15%) gấp thức, tương đối khó khăn trong việc quản lý điều nhỏ hơn 90 độ, các trường hợp giảm tầm vận trị vàphục hồi sau điều trị do giảm sự ổn định động do tổn thương mô mềm nghiêm trọng vững chắc của xương hay do biến chứng vết Điều đó cho thấy vai trò của phẫu thuật sớm thương dập nát hoặc nhiễm trùng. Không có một và tập vận động au pahuux thuật có vai tro quan phương pháp điều trị cụ thể nào cho kết quả tốt trọng. Nghiên cứu của chúng tốithời gian theo toàn bộ, mục tiêu củacác phương pháp điều trị dõi lâu nhất là 8,6 tháng, ngắn nhất là 4,3 đều với chung mục đích là cố định chắc chắc tháng, trong đó bệnh nhân thường sau 8uần tì xương vỡ, tránh biến chứngkhớp giả, nhiễm nén lên chân mổ không cần nạng. Qua những trùng, tổn thương mô mềm nặng hơn và hổi kết quả trên cho thấy phẫu thật kết hợp xương phục tối đa tầm vận động của các khớpnhư khớp bằng nẹp khóa thực sự có kết quả tốt đối với gối, khớp cổ chân [4,5]. bệnh nhân vỡ mâm chày tuy nhiên trong nghiên Phẫu thuật cố định vỡ mâm chày bằng nẹp cứu nay số lượng bệnh nhân còn hạn chế và thời khóa cho phép bác sĩ phẫu thuật cố định xương gian nghiên cứu còn chưa dài cần tiến hành vỡ của mâmchày, ổn định về mặt sinh học do nghiên cứu thêm. Đó chính là hướng nghiên cứu giảm diện tiếp xúc của các phương tiện kết của đề tài này. xương với mô của cơ thể,giảm thiểu các biến V. KẾT LUẬN chứng làm tổn thương nặng thêm mô mềm và Nẹp khóa tạo sự ổn định về mặt sinh học cho giảm tỷ lệ biến chứng nhiễmtrùng [4,5].Nghiên khớp, tăng độ vững chắc, giảm tổn thương mô cứu của chúng tối có tỷ lệ tốt chiếm tỷ lệ mềm lan rộng, giúptưới máu mô tốt hơn đặc biệt 15,6%,khá đạt 23 bệnh nhân (71,9%), tỷ lệ liền là các mảnh vỡ tạo điều kiện tốt cho quátrình xương là 100%, không có trường hợp nào xuất liền xương. hiện biếnchứng sau mổ, sẹo sau mổ liền nhanh tốt, tỷ lệ liền xương 100%. Tương tự các tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO khác Biggi F [7] trên 58 bệnh nhân vỡ mâm chày 1. Phùng Ngọc Hòa (2010). Kỹ thuật mổ chấn thương-chỉnh hình, Y học. được điều trị bằng nẹp khóacó 78% bệnh nhân 2. Takase, K. (2009). "Chấn thương chình hình & Y đạt kết quả tốt. Ehlinger [8] có điểm trung bình học thể thao." Othopedics 32:556. HSS là 96,3 điểm. 3. Hutchinson, M. R. and M. L. Ireland (1995). Vê chức năng của khớp gối, Nghiên cứu của "Knee injuries in female athletes." Sports medicine: 288-302. chúng tôi bệnh nhân trước khi ra viện thấy gấp 4. Björkenheim, J.-M., et al. (2004). "Internal thụ động từ 90-120 độ, tấtcả đều duỗi được về 0 fixation of proximal humeral fractureswith a locking độ.Nghiên cứu Aravindan Karunakaran et al [7] compression plate A retrospective evaluation of 72 trên 20 bệnh nhân vỡ mâm chàyđược điều trị patients followedfor a minimum of 1 year." Acta bằng nẹp khóa có 6 bệnh nhân (30%) đạt được Orthopaedica Scandinavica: 741-745. 5. Aravindan Karunakaran (2018), et al.” tầm vận động tối đa, 3 bệnh nhân(15%) gấp Aprospective study of locking plate fixation in 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2