Kết quả phẫu thuật làm vận động khớp gối ở trẻ em bằng phương pháp Thompson cải biên
lượt xem 3
download
Cứng duỗi gối hay hạn chế gấp gối là di chứng hay gặp ở trẻ em sau tiêm kháng sinh vào đùi. Các phương pháp phẫu thuật làm dài gân cơ tứ đầu dễ gặp biến chứng hoại tử da, toác vết mổ và đặc biệt là mất duỗi gối. Với 27 bệnh nhân, 33 khớp gối được phẫu thuật theo phương pháp Thompson được các tác giả thực hiện đã thu được kết quả khả quan. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, an toàn, dễ thực hiện, tránh các biến chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật làm vận động khớp gối ở trẻ em bằng phương pháp Thompson cải biên
- KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LÀM VẬN ĐỘNG KHỚP GỐI Ở TRẺ EM BẰNG PHƯƠNG PHÁP THOMPSON CẢI BIÊN Nguyễn Tiến Lý Email: lychinhhinh@gmail.com TÓM TẮT Nguyễn Ngọc Thiện Cứng duỗi gối hay hạn chế gấp gối là di chứng hay gặp ở trẻ em sau tiêm kháng sinh vào đùi. Các phương pháp phẫu thuật làm dài gân cơ tứ đầu dễ gặp biến Bệnh viện Chỉnh hình chứng hoại tử da, toác vết mổ và đặc biệt là mất duỗi gối. Với 27 bệnh nhân, 33 PHCN TPHCM khớp gối được phẫu thuật theo phương pháp Thompson được các tác giả thực hiện đã thu được kết quả khả quan. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, an toàn, dễ thực hiện, tránh các biến chứng. THE RESULT OF TREATING CHILDREN’S STIFFNESS OF KNEE WITH MODIFIED THOMPSON’S QUADRICEPSLASTY METHOD Nguyen Tien Ly Nguyen Ngoc Thien ABSTRACT Stiffness extension of the knee or limitation flexion of the knee is common sequalae in children after giving antibiotic injection into the thigh The surgical procedure to lengthen the quadriceps tendon usually causes skin necrosis, accelerated wound and especially losing ability of the knee extension. We treated for 27 patients, with 33 knees, underwent a Thompson’s quadricepslasty in an attempt to increase their range of motion. The results is possitive. It has been proven a safe, simple procedure to perform, and could be avoid complications. ĐẶT VẤN ĐỀ gối (chủ yếu ở trẻ em) tại Viện Chỉnh hình - phục hồi chức Cứng duỗi gối hay hạn chế gấp gối là biến chứng hay năng và bệnh viện CHPHCN TPHCM trong những năm gặp ở trẻ em cũng như người lớn. Ở trẻ em, nguyên nhân qua chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật và phục hồi chức thường gặp là do tiêm kháng sinh vào đùi. Ở người lớn, năng cho gần 60 BN bị cứng duỗi khớp do tiêm, trong đó nguyên nhân thường gặp là do chấn thương, vết thương có 27 BN theo phương pháp Thompson và thu được kết hoặc do viêm nhiễm. Cứng duỗi khớp gối gây ảnh hưởng quả khả quan. đến chức năng của khớp và tới khả năng lao động của người bệnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để dự phòng cứng duỗi khớp gối sau tiêm chủ yếu bằng các biện pháp vật lý trị liệu. Tuy nhiên, do nhiều 1. Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân, bệnh nhân thường được phát hiện và điều 27 bệnh nhân bị hạn chế vận động gấp gối đã được trị muộn nên khả năng điều trị bảo tồn bằng thường ít có điều trị phẫu thuật theo phương pháp Thompson cải tiến tại hiệu quả. Các phương pháp điều trị bằng phẫu thuật được Viện CHPHCN và bệnh viện CHPHCN TPHCM từ 2004 sử dụng khá phổ biến. Nội dung của phẫu thuật là làm dài đến 2006 và 2014. gân duỗi gối. Sau phẫu thuật điều rất quan trọng là phải tập luyện phục hồi chức năng. 2. Phương pháp nghiên cứu: Ở Việt Nam, có ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. phương pháp tiến cứu. Bao gồm các bước: Trong số tài liệu mà chúng tôi tham khảo được thì tài liệu 1. Thăm khám lâm sàng đáng quan tâm nhất là của Nguyễn Ngọc Hưng (Bệnh viện 2. Thăm khám cận lâm sàng Nhi). Xuất phát từ thực tế điều trị các tật vận động khớp xét nghiệm thường quy, XQ khớp gối Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 237
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 3. Chuẩn bị bệnh nhân - Giới tính: nam 12 BN, nữ 15 BN. Giải thích cho bệnh nhân hoặc ngư¬ời nhà bệnh - Tuổi của bệnh nhân: từ 3 đến 6 tuổi: 3 BN; 6 đến nhân (nếu bệnh nhân là trẻ em) biết tình trạng thương 11 tuổi: 8 BN. tổn và kế hoạch điều trị, các di chứng có thể ảnh hưởng 11 tuổi đến 18 tuổi: 14 BN. Trên 18 tuổi: 2 BN. Độ đến thẩm mỹ và chức năng sau phẫu thuật; hợp tác trong tuổi trung bình: 13 tuổi điều trị, nhất là tập luyện sau phẫu thuật. 2 Đặc điểm lâm sàng 4. Chỉ định và kỹ thuật phẫu thuật * Chỉ định phẫu thuật: Chỉ định phẫu thuật cho - Hầu hết bệnh nhân có dáng đi bất thường: dạng và những trường hợp sau: xoay đùi ra ngoài. - Góc gấp gối dưới 60 độ, một số trường hợp gối có - Tương ứng với nơi tiêm có sẹo. Tuy nhiên, có một thể gấp đạt 90 độ nhưng vẫn chỉ định phẫu thuật do yêu trường hợp bệnh nhân chi bên cứng duỗi gối lại không cầu về cải thiện chức năng và thẩm mỹ. có vết sẹo tiêm trong khi đùi bên lành lại thấy xuất hiện sẹo và da lõm. - XQ khớp gối: không có tổn thương về xương. - Vòng đùi bên bệnh nhỏ hơn bên lành trong hầu hết - Thể trạng bệnh nhân và các xét nghiệm đảm bảo các trường hợp. cho phẫu thuật. Tại chỗ mổ không có viêm nhiễm - Xương bánh chè bên chi bệnh phần lớn nhỏ hơn * Kỹ thuật: bên lành và nhô lên cao. - Ga rô dồn máu 1/3 trên đùi hoặc không. - Có 6 bệnh nhân được phẫu thuật cả 2 bên (23%). - Rạch da dài khoảng 10 cm mặt trước 1/3 dưới đùi. Số bệnh nhân này đều có hạn chế gấp gối ở 2 bên với - Bộc lộ khối gân, cơ tứ đầu. mức độ gần như nhau. - Tiến hành cắt cân đùi, cơ căng cân đùi hình zig- - Hạn chế gấp gối ở các mức độ khác nhau: zag (nếu căng). + Số hạn chế gấp gối nhiều nhất ở nhóm từ 0 đến 30 - Cắt phần ngoại vi của cơ rộng giữa. độ (21BN). - Gấp gối từ từ trên bàn mổ để đạt khoảng 130 độ. + Có 3 BNgấp gối đạt 90 độ. - Khâu 2 cơ rộng trong và ngoài vào cơ thẳng trước. + Có 2 BN bị hạn chế gấp gối cả 2 bên ở mức 0/5 độ - Đặt dẫn lưu vùng mổ (hoặc không), đóng vết mổ 2 lớp. (gần như cứng duỗi hoàn toàn). - Băng ép vết mổ bằng bông thấm nước và băng thun. + Có một BN hạn chế gấp gối kèm ưỡn gối quá mức * Tập luyện phục hồi chức năng: 3. Điều trị sau phẫu thuật - Từ ngày thứ 3 sau mổ cho bệnh nhân gấp gối thụ động. Sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng kháng sinh - Tuần 1-2: Tập gấp gối đạt 60-70 độ ngày 2- 3 lần, (5-7 ngày), chống phù nề, giảm đau (3-5 ngày); thay mỗi lần 15 - 20 phút. băng cách ngày. Cắt chỉ sau 3 tuần. - Tuần 3-4: Tập gối gấp đạt 80 – 100 độ ngày 3-4 lần, mỗi lần 15 - 20 phút. 4. Biến chứng sau phẫu thuật - Từ tuần thứ 5 cho bệnh nhân gấp gối đạt trên 100 Hầu hết các bệnh nhân được phẫu thuật không có độ, cho bệnh nhân tự đi lại, cho phép gấp gối tối đa có thể. biến chứng như: nhiễm khuẩn, hoại tử da, gãy xương do 5. Theo dõi sau mổ và đánh giá kết quả tập vận động sau mổ.... * Theo dõi sau mổ: Kiểm tra sau mổ vào các thời điểm 5. Tập luyện phục hồi chức năng: * Đánh giá kết quả sau mổ: dựa vào khả năng gấp BN được tập vận động gối sớm từ ngày thứ 3 sau và duỗi chủ động của khớp gối. mổ ngay trên giường bệnh, từ tuần thứ 2 bệnh nhân được tập tại Khoa Phục hồi chức năng. Việc tập luyện PHCN KẾT QUẢ theo qui trình được kỹ thuật viên thực hiện dưới sự phối hợp và giám sát của phẫu thuật viên (PTV). Trong quá 1 Số liệu thống kê trình tập luyện, PTV theo dõi, đánh giá tình trạng bệnh 27 Bn 33 khớp gối nhân, khả năng tiến triển phục hồi chức năng, diễn biến 238
- vềt mổ (sưng nề, chảy máu, viêm nhiễm...) để đưa ra bài các gối mà hạn chế tầm vận động dưới 60 độ để tạo góc tập hợp lý. gấp sinh lý và phục hồi dáng đi. Tuy nhiên, theo chúng tôi một số gối hạn chế gấp ở góc gấp dưới 90 độ vẫn 6. Theo dõi sau mổ và kết quả phẫu thuật được chỉ định phẫu thuật với mục đích phục hồi chức * Kiểm tra đánh giá kết quả sau mổ: Kiểm tra 3 năng khớp gối, chỉnh lại dáng đi và để bệnh nhân ngồi tuần sau mổ: 27/27 BN; 6 tuần sau mổ: 22/27 BN. 6 xổm được. Việc lựa chọn kỹ thuật không nhất thiết được tháng sau mổ: 18/27 BN. Một năm trở lên: 13/27 BN. đưa ra trước cuộc mổ mà chủ yếu qua đánh giá trong So sánh kết quả thay đổi góc gấp gối và góc mất duỗi cuộc mổ của phẫu thuật viên. giữa các lần kiểm tra: 3. Vấn đề luyện tập sau mổ - Vào giai đoạn 1: có 27 gối gấp đạt 100 độ, giai đoạn Tập luyện sau mổ được thực hiện trên nguyên tắc là 2 đã tăng thêm 15-20 độ, tăng chậm ở giai đoạn 3 và 4 tập vận động sớm (3 ngày sau mổ) từ từ, tăng dần, không (chỉ được 20 độ), từ sau giai đoạn 3 góc gấp gối tăng lên thô bạo. PTV theo dõi, đánh giá tình trạng vết mổ, khả không đáng kể. Như vậy từ tháng thứ 6 trở đi khả năng năng tiến triển của khớp gối cũng như một số tai biến phục hồi gấp gối hầu như không biến chuyển. xảy ra trong khi tập để đề ra phương án tập hiệu quả - Không có mất duỗi gối. nhất. Bên cạnh đó bệnh nhân phải được giải thích, động - Dáng đi của bệnh nhân đã gần như trở lại gần bình viên (nhất là trẻ em) để tạo được sự phối hợp chặt chẽ thường. Chức năng của khớp gối đã được cải thiện rõ với KTV trong quá trình luyện tập. Có một số trường rệt. Bệnh nhân (nhất là các trẻ em) đã chủ động tham gia hợp trên bàn mổ đã gấp gối đạt 120-130 độ nhưng lại có vào các hoạt động và sinh hoạt tại gia đình, nhà trường kết quả kém hoặc khá là do bệnh nhân không phối hợp và cộng đồng (chạy, nhảy, hoạt động thể dục thể thao tập luyện, tập luyện không đều đặn (bỏ tập). một cách bình thường) không còn mặc cảm... Người bệnh và gia đình hài lòng với kết quả điều trị. 4. Vấn đề mất duỗi khớp gối sau mổ - Tình trạng sẹo mổ: liền lỳ đầu, sẹo mềm mại. Vận động khớp gối gồm hai cử động chính là gấp - Biên độ vận động (gấp) gối được cải thiện rõ rệt. và duỗi. Đối với chi dưới phải chịu tải trọng của cả cơ thể khi đi lại nên cần độ vững là chính. Với những bệnh - Không có bệnh nhân nào bị mất duỗi gối. nhân hạn chế gấp gối khi phẫu thuật làm dài gân cơ tứ Kết quả chung: tốt: 27/33 (84,3%); Khá: 4/33 đầu đùi rất dễ dẫn đến mất hoặc giảm khả năng duỗi (12,5%); Kém 1/32 (3,2%). gối. Mất duỗi khớp gối được các tác giả đề cập nhiều sau khi bệnh nhân được phẫu thuật vận động gối bằng KẾT QUẢ các phương pháp Payr E, Thompson đơn thuần hay kết hợp. Theo Nguyễn Ngọc Hưng thì tỷ lệ mất duỗi là 31% 1 Triệu chứng lâm sàng (trong 158 gối được phẫu thuật) ở các mức độ khác nhau Triệu chứng lâm sàng điển hình là hạn chế gấp gối ở làm ảnh hưởng đến chức năng khớp gối. Hiện tượng mất các mức độ khác nhau từ cứng duỗi hoàn toàn (gấp gối duỗi là do gân tứ đầu được nối và làm dài nhưng lại mất 0 độ) đến có thể gấp gối được 90 độ. Vòng đùi bên bệnh khả năng chun giãn do quá trình xơ hoá.Việc cắt bỏ đoạn nhỏ hơn bên lành. Da vùng đùi dưới mỏng và không di ngoại vi cơ rộng giữa và lóc phần cốt mạc mặt trước động, sờ thấy có dải xơ chắc dọc mặt trước đùi. Trong xương đùi đã loại bỏ khối đệm, tạo ra khoảng trống để phần lớn các trường hợp đều có dáng đi bất thường: cơ thẳng trước có thể co trượt được thuận lợi. Việc bảo giạng và xoay chân ra ngoài, xương bánh chè đều nhỏ tồn nguyên vẹn cơ thẳng trước không những tránh được và cao hơn bên lành và một trường hợp cứng duỗi gối hiện tượng mất duỗi mà còn tạo điều kiện cho tập phục kèm ưỡn quá mức 10 độ. So sánh với một số báo cáo hồi gấp gối sớm chứ không phải chờ 3 - 4 tuần sau mổ trước đây thì tỷ lệ cứng duỗi gối kèm ưỡn quá mức vào để liền các mối nối dài gân tứ đầu của các phương pháp khoảng 20-25%, còn tỷ lệ cứng duỗi gối kèm theo sai khác. Mặt khác khi cơ này được bảo tồn tạo điều kiện khớp xương bánh chè vào khoảng 5-7%. thuận lợi cho quá trình phục hồi chức năng khớp gối do đó rút ngắn thời gian tập luyện. 2 Chỉ định phẫu thuật 5. Ưu điểm của phương pháp Thompson cải tiến Theo nhiều tác giả chỉ định phẫu thuật vận động cho - Kỹ thuật mổ tương đối đơn giản. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 239
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 -Thời gian mổ ngắn, can thiệp không lớn, không mất trị phải kết hợp giữa phẫu thuật, phục hồi chức năng và máu nhiều (không phải truyền máu), chăm sóc hậu phẫu phương tiện hỗ trợ. Các phương pháp phẫu thuật thường đơn giản, không có tai biến sau mổ. sử dụng có những biến chứng không dễ khắc phục như: - Đường mổ ngắn, sẹo nhỏ, ít ảnh hưởng đến thẩm mỹ. hoại tử da, toác vết mổ, mất duỗi hoặc tái phát… Phương pháp phẫu thuật theo Thompson cải biên đã khắc phục - Không có hiện tượng mất duỗi khớp gối sau mổ. được các biến chứng trên. Với 33 trường hợp hạn chế - Tập vận động sớm sau mổ gấp gối, chủ yếu là ở trẻ em và thanh niên, được điều trị cho thấy kết quả tốt trên các mặt sau: KẾT LUẬN • Không có biến chứng hoại tử da, toác vết mổ Cứng duỗi gối hay hạn chế gấp gối là di chứng hay • Không gây mất duỗi khớp gối gặp, nếu không được xử trí tốt có thể dẫn đến những di • Biên độ vận động cải thiện rõ rệt. chứng nặng nề ảnh hưởng đến vận động khớp gối, khả • Phẫu thuật đơn giản. Hậu phẫu dễ dàng. năng lao động và sinh hoạt của người bệnh. Phẫu thuật được chỉ định khi không có khả năng bảo tồn.Trong điều Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Xuân Hợp - Giải phẫu chi dưới. Nhà xuất bản Y học. 5. Ebrahimzadeh MH, Birjandi-Nejad A, Ghorbani S, Khorasani MR A modified Thompson quadricepsplasty 2. Nguyễn Ngọc Hưng, Nghiên cứu giải phẫu bệnh lý và kết for extension contracture resulting from femoral quả điều trị cứng duỗi gối ở trẻ em, Luận án Phó Tiến sỹ Y and periarticular knee fractures. J. Trauma. 2010 dược. Học viện Quân Y 1995. Jun;68(6):1471-5. 3. Nguyễn Ngọc Thiện, Đánh giá kết quả phẫu thuật làm vận 6. ZS Kundu, SS Sangwan, G Guliani, RC Siwach, P động khớp gối ở trẻ em sau tiêm tại Viện Chỉnh hình phục Kamboj, and Raj Singh Thompson's quadricepsplasty for hồi chức năng, Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Học viện Quân Y stiff knee. Indian J. Orthop. 2007 Oct-Dec; 41(4): 390–394. 2007. 4. Ali AM, Villafuerte J, Hashmi M, Saleh M. Judet's quadricepsplasty, surgical technique, and results in limb reconstruction. Clin.Orthop. Relat Res. 2003 Oct;(415):214-20 240
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 9 | 5
-
Kết quả phẫu thuật thay van hai lá sinh học tại Bệnh viện Tim Hà Nội
5 p | 11 | 3
-
Kết quả phẫu thuật bệnh lý van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trẻ em tại Bệnh viện Tim Hà Nội
12 p | 13 | 2
-
Kết quả phẫu thuật thay lại van hai lá tại Trung tâm tim mạch Bệnh viện E
12 p | 20 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị xơ hóa cơ thẳng đùi ở trẻ em tại Bệnh viện Phục hồi chức năng trung ương
10 p | 32 | 2
-
Kết quả phẫu thuật thay van hai lá do hẹp bằng van nhân tạo cơ học ATS tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 20 | 2
-
Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên
7 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2017-2020
7 p | 4 | 1
-
Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật cấy ghép Implant ở bệnh nhân mất răng từng phần
8 p | 6 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo hai dây chằng chéo khớp gối một thì bằng gân tự thân với kỹ thuật nội soi
9 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 3 | 1
-
Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay van cơ học ST. jude ở bệnh nhân hẹp van hai lá
5 p | 64 | 1
-
Kết quả phẫu thuật sửa van hai lá tại Bệnh viện Đà Nẵng
4 p | 37 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị di chứng liệt vận động dây thần kinh VI
8 p | 53 | 1
-
Kết quả mổ bắc cầu chủ vành ở người bệnh cao tuổi
5 p | 1 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn