intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý van hai lá thường gặp và chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân suy tim, điều trị ngoại khoa trong đó thay van hai lá là phương pháp triệt để nhất. Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của phẫu thuật thay van hai lá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Hữu Nam*, Nguyễn Văn Hương*, Nguyễn Quốc Hưng*, Nguyễn Văn Việt*, Lê Văn Dũng*, Lương Mạnh Hùng*, Vũ Văn Tình*. TÓM TẮT 36 SUMMARY Đặt vấn đề: Bệnh lý van hai lá thường gặp và RESULT OF MITRAL VALVE chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân suy tim, điều trị MECHANICAL REPLACEMENT IN ngoại khoa trong đó thay van hai lá là phương NGHE AN FRIENDSHIP HOSPITOL pháp triệt để nhất. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc FROM 2016 TO 2019 điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của phẫu Background: Mitral valve disease has high thuật thay van hai lá. Đối tượng và phương proportion in heart failure, treatment by pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu hồi cứu, operation, especially mitral valve replacememt mô tả với đối tượng là 126 bệnh nhân được phẫu surgery is the last way and the most complete. thuật thay van hai lá cơ học tại bệnh viện Hữu Objectives: Research clinical, subclinical and Nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm 2016 đến the result of the mitral valve mechanical tháng 12 năm 2019. Kết quả: Độ tuổi trung bình replacement surgery. Subjects and methods: 49.85 ± 10.86 trong đó Nữ chiếm tỷ lệ lớn Descriptive retrospective study on 126 patients (69.8%). Tổn thương van chủ yếu do bệnh lý hậu underwent mitral valve replacement using thấp (96%). Kết quả sau phẫu thuật chức năng mechanical valve surgery in Nghe An Friendship tim cải thiện có ý nghĩa, đường kính nhĩ trái và Hospital between January 2016 to December đường kính thất trái tâm trương giảm từ 52.79 ± 2019. Result: Overall, the average of age is 9.8 và 53.48 ± 9.0 trước mổ giảm xuống 43.40 ± 49.85 ± 10.86, female were majority (69.8%). 8.85 và 50.39 ± 7.28 sau mổ (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ sơ bệnh án đầy đủ các thông tin nghiên Bệnh lý van hai lá là một bệnh lý thường cứu, loại trừ các bệnh nhân phẫu thuật van gặp và chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân suy tim, hai lá kết hợp thay van động mạch chủ. Tất gây nhiều hậu quả nặng nề dẫn tới những tai cả bệnh nhân được nghiên cứu theo một mẫu biến, biến chứng có thể tử vong. Về mặt thống nhất, các số liệu nghiên cứu được mã bệnh lý van hai lá có 3 dạng tổn thương hóa phân tích và xử lý trên máy tính bằng chính: Hẹp van, hở van và hẹp hở van hai lá phần mềm SPSS 25.0 kết hợp. Ở Việt Nam, bệnh lý van hai lá có nguyên nhân hàng đầu là thấp tim. Trong khi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đó bệnh lý van thoái hóa lá lại gặp chủ yếu ở Từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2019 có các nước phát triển. Điều trị bệnh van hai lá 126 (N=126) bệnh án phù hợp với các chỉ bao gồm điều trị nội khoa, tim mạch can tiêu nghiên cứu đề ra với các kết quả như thiệp và điều trị ngoại khoa. Tại bệnh viện sau. Hữu Nghị đa khoa Nghệ An đã hoàn thiện 3.1. Đặc điểm được tất cả các phương pháp điều trị bệnh, Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 49.85 trong đó phải kể tới điều trị ngoại khoa ± 10.86 trong đó nữ chiếm tỷ lệ lớn (69.8%). (Phẫu thuật thay van tim) là phương pháp Bệnh lý van hai lá gặp chủ yếu là bệnh van cuối cùng, cũng là phương pháp triệt để nhất hậu thấp với các biểu hiện về tổn thương bởi tổn thương về mặt giải phẫu tim được van: hẹp van hai lá (50%), hẹp hở van kết giải quyết. Xuất phát từ những lý do đó hợp (46%) chỉ có 5 trường hợp hở van 2 lá chúng tôi tiến hành nghiên cứu kết quả điều (4%) trị phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại bệnh Phân độ suy tim trước phẫu thuật chủ yếu viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An từ 2016 nằm ở nhóm NYHA II và NYHA III chiếm đến 2019 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm 93.7%, 8 trường hợp ở mức NYHA IV, sàng, cận lâm sàng và kết quả của phẫu thuật không có trương hợp nào NYHA I. thay van hai lá cơ học tại bệnh viện. Về khai thác tiền sử, tai biến mạch máu não là tiền sử gặp nhiều nhất trong nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu với 7.9%, tiếp đến là nong van cũ (4%) Gồm tất cả bệnh nhân được phẫu thuật và thấp tim khai thác được (2.4%) thay van hai lá cơ học tại bệnh viện Hữu Thời gian phẫu thuật ngắn nhất 100 phút, Nghị đa khoa Nghệ An từ 2016 đến 2019. dài nhất 260 phút, trung bình 152.93 ± 31.08 Không giới hạn độ tuổi, giới, nghề nghiệp. phút. Bảng 1: Thời gian chạy CEC, thời gian kẹp động mạch chủ và số lần liệt tim Thời gian Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Thời gian chạy CEC (phút) 35 154 72.62 ± 23.51 Thời gian kẹp động mạch chủ (phút) 20 127 53.67 ± 19.76 Số lần liệt tim (lần) 1 6 2.87 ± 0.94 Thời gian nằm điều trị tại hồi sức sau phẫu thuật trung bình 4.31 ± 3.76 ngày, trong đó có 5 bệnh nhân nằm điều trị tại hồi sức trên 14 ngày do suy tim nặng lên sau mổ, khó cai máy thở. 249
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Trong 125 bệnh nhân ra viện có ngày điều trị trung bình sau mổ 14.78 ± 5.75 ngày, dài nhất 52 ngày. 100 90 90 80 70 66 60 52 50 Trước mổ 40 35 Sau mổ 30 20 8 10 0 0 0 0 NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV Biểu đồ 1: So sánh phân độ suy tim trước và sau mổ 3.2. Kết quả điều trị Bảng 2: Đánh giá chỉ số siêu âm tim trước và sau phẫu thuật Thông số so sánh Trước mổ Sau mổ p Đường kính nhĩ trái (mm) 52.79 ± 9.8 43.40 ± 8.85 < 0.05 Đường kính thất trái (mm) 53.48 ± 9.0 50.39 ± 7.28 < 0.05 Áp lực ĐM phổi tối đa 42.44 ± 15.16 28.37 ± 7.37 < 0.05 Các biến chứng sớm sau phẫu thuật, suy Các biến chứng trung hạn, gặp nhiều nhất tim nặng lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 5 là tràn dịch màng ngoài tim lượng nhiều phải trường hợp (4%), 3 bệnh nhân (2.4%) chảy phẫu thuật dẫn lưu khoang màng tim, có 2 máu sau mổ phải mổ lại cầm máu, 01 trường trường hợp tử vong do kẹt van, 1 trường hợp hợp tràn dịch màng phổi (0.8%) phải đặt dẫn bung xương ức và 1 trường hợp kẹt van mổ lưu màng phổi tại hồi sức. Không có trường lại sau đó tình trạng ổn định. Không có hợp nào bung xương ức, 01 trường hợp tử trường hợp nào viêm tắc mạch, tai biến mạch vong. não trong quá trình theo dõi trung hạn. Kết quả trung hạn sau phẫu thuật: Có 108 bệnh nhân khám lại sau phẫu thuật, trong đó IV. BÀN LUẬN 83.33% bệnh nhân cảm thấy chất lượng cuộc 4.1. Đặc điểm chung, lâm sàng và cận sống tốt hơn trước phẫu thuật. 4 bệnh nhân lâm sàng cảm thấy tồi hơn và 14 bệnh nhân chưa thấy Về đặc điểm các bệnh nhân trong nghiên sự thay đổi. cứu của chúng tôi, độ tuổi cao hơn các 250
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nghiên cứu khác trong nước, bởi nghiên cứu nước ta chủ yếu là bệnh van hậu thấp [4], của chúng tôi tập trung hoàn toàn ở bệnh gặp nhiều ở các bệnh nhân trong độ tuổi lao nhân trưởng thành, khác với các nghiên cứu động, trong khi đó bệnh lý thấp tim ở các [1],[2] khi có cả bệnh nhân nhi, tuy vậy cả nước Âu - Mỹ có tỷ lệ thấp hơn tại Việt nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu Nam, các nghiên cứu của họ, bệnh nhân thay khác tại Việt Nam có sự tương đồng về van hai lá do nguyên nhân thoái hóa, tái cấu nhóm tuổi là độ tuổi lao động, cũng như tỷ lệ trúc thất trái do bệnh lý mạch vành chiếm tỷ giới tính khi nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn nam. lệ cao . Các bệnh lý này có độ tuổi mắc cao Trong khi đó ở các nghiên cứu nước ngoài hơn thấp tim và tỷ lệ nam/ nữ khác với thấp như tại Mỹ [3] thì độ tuổi trung bình cao hơn tim. NYHA trong nghiên cứu chủ yếu nằm ở rất nhiều, tỷ lệ nam chiếm nhiều hơn. NYHA III với 52.4%, có 8 bệnh nhân Loại tổn thương van tim hay gặp nhất NYHA IV (6.3%), kết quả này tương tự với trong nghiên cứu là hẹp van hai lá (50%) và nghiên cứu [1],[4] về NYHA trước mổ, có hẹp hở van kết hợp (46%) là các biểu hiện thể lý giải điều này bởi ở nước ta, người dân chủ yếu của bệnh lý van hậu thấp, kết quả chưa ý thức về vấn đề điều trị bệnh tật khi này cũng tương đồng với nghiên cứu trong còn nhẹ, cùng với điều kiện kinh tế còn khó nước [1],[2] nhưng khác với nghiên cứu khăn dẫn đến việc khám và điều trị bệnh nước ngoài [3]. Có thể giải thích sự khác biệt muộn, khi các triệu chứng đã nặng, quá mức về về đặc điểm này giữa nghiên cứu trong chịu đựng của bệnh nhân. nước và quốc tế bởi mô hình bệnh van tim ở Bảng 3: So sánh thời gian chạy máy và kẹp động mạch chủ với các tác giả Tác giả Thời gian chạy máy Thời gian kẹp động mạch chủ Đặng Hanh Sơn [1] 84.91 ± 29.2 62.85 ± 20.69 Sreekanth Vemulapalli [6] 136 101 Trần Thanh Hùng [5] 96 72 Đoàn Quốc Hưng [2] 72.59 ± 29.26 54.41 ± 24.04 Chúng tôi 72.62 ± 23.51 53.67 ± 19.76 Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ nhân mổ gỡ dính do tiền sử trước đây đã mổ thể, cũng như kẹp động mạch chủ trong mổ sửa, thay van hoặc tách van tim kín [1], phẫu của chúng tôi gần giống với kết quả của thuật mạch vành kết hợp, mổ bằng robot [6]. Đoàn Quốc Hưng [2] nhưng ngắn hơn các Cả thời gian bệnh nhân nằm tại hồi sức nghiên cứu khác cả trong và ngoài nước, lẫn thời gian điều trị sau mổ đều cao hơn các điều này có thể do đơn vị phẫu thuật của nghiên cứu khác [2],[7], bởi chúng tôi có 4 chúng tôi còn ít kinh nghiệm nên thường lựa bệnh nhân biến chứng suy tim nặng lên sau chọn các bệnh nhân không quá phức tạp, hơn mổ, khó cai máy thở và vận mạch, thời gian nữa bệnh nhân trong nghiên cứu của các tác điều trị đều trên 14 ngày, đỉnh điểm lên đến giả khác có một tỷ lệ không nhỏ là bệnh 33 ngày tại hồi sức, khác biệt với nghiên cứu 251
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 của Ayse Centikaya [7] tại Đức khi bệnh bởi việc lựa chọn bệnh nhân trước mổ chặt nhân nằm hồi sức dài ngày nhất là 5 ngày và chẽ và cân nhắc khá kỹ. thời gian điều trị sau phẫu thuật là 19 ngày. Phân độ suy tim sau mổ cải thiện rõ rệt so Hơn nữa với việc còn ít kinh nghiệm hậu với trước mổ, trước mổ có 66 bệnh nhân phẫu tim hở và điều chỉnh các biến động, rối được xếp loại NYHA III, 8 bệnh nhân được loạn sau mổ nên chúng tôi có phần chủ động xếp vào NYHA IV nhưng sau mổ không có lưu bệnh nhân để theo dõi thật ổn định trước bệnh nhân nào phân độ suy tim là NYHA IV, khi xuất viện dẫn tới kéo dài thời gian này. 35 bệnh nhân NYHA III. Tỷ lệ NYHA độ II Biến chứng sớm sau phẫu thuật chúng tôi tăng dần do sự cải thiện về mặt giải phẫu và có 1 bệnh nhân tử vong chiếm 0.8% do suy chức năng tim sau mổ. Sau mổ không có tim nặng lên, so với các nghiên cứu khác bệnh nhân nào được xếp loại suy tim độ IV, [1],[5], tỷ lệ tử vong của chúng tôi thấp hơn thay vào đó là sự tăng lên của tỷ lệ suy tim độ II. Bảng 4: So sánh NYHA trước và sau phẫu thuật của các nghiên cứu NYHA trước mổ NYHA sau mổ p Đoàn Quốc Hưng [2] 2.03 ± 0.48 1.75 ± 1.14 < 0.05 Đặng Hanh Sơn [1] 2.53 ± 0.53 1.98 ± 0.15 < 0.05 James J. Vincens [8] 3,2 ± 0,6 1,7 ± 0,8 < 0.05 Chúng tôi 2.65 ± 0,6 2.28 ± 0,45 < 0.05 Phân độ suy tim trung bình trong nghiên chúng tôi cũng phù hợp với kết quả trình bày cứu của chúng tôi trước mổ là 2,65 ± 0,6 trong nghiên cứu của tác giả này. Sau mổ, giảm xuống còn 2.28 ± 0,45 sau mổ, sự khác tổn thương về mặt giải phẫu của tim được nhau có ý nghĩa thông kê với p< 0.05. Kết giải quyết nên kích thước của các buồng tim quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nhĩ trái và thất trái sẽ giảm xuống do không các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. còn tình trạng quá tải thể tích như trước mổ. Kết quả trình bày trong bảng 2 cho thấy: Điều này thực sự có ý nghĩa vì nó cho thấy Đường kính nhĩ trái và thất trái tâm trương hiệu quả của phẫu thuật thay van hai lá đối sau mổ đều giảm hơn so với trước mổ, sự với giải phẫu và sinh lý bệnh khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc 0.05. Kết quả trình bày trong nghiên cứu của sống sau phẫu thuật khá cao 84.26%, tuy Đặng Hanh Sơn [1] nhận thấy đường kính nhiên có 4 trường hợp cảm thấy tồi hơn nhĩ trái trước mổ là 58.80mm ± 12.39mm trước phẫu thuật và 14 trường hợp không giảm xuống còn 49.60 ± 11.81mm sau mổ, cảm thấy sự thay đổi. Những bệnh nhân này đường kính thất trái tâm trương trước mổ là phần nhiều ở nhóm hở van ba lá nặng với các 51.53 ± 12.39 giảm xuống còn 50.03 ± biểu hiện nặng nề của suy tim phải. Như vậy 7.32mm sau mổ. Kết quả nghiên cứu của việc điều trị và theo dõi lâu dài sau mổ cùng 252
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 với việc can thiệp vào van ba lá hở nặng sau van cơ học Sorin tại bệnh viện tim Hà Nội”. mổ thay van vẫn là những vấn đề cần phải Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân Y. quan tâm ở bệnh nhân sau mổ thay van hai 2. Đoàn Quốc Hưng (2009), “Đặc điểm lâm lá. sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật thay Có 2 bệnh nhân tử vong trong quá trình van hai lá cơ học tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”. Tạp chí nghiên cứu y học số 80 năm theo dõi trung hạn, cả 2 bệnh nhân đều do 2012, tr 58-65. nguyên nhân kẹt van, không kịp mổ thay van 3. A Marc Gillinov (2018),“Early results of lại. Thời điểm vào viện, chỉ số đông máu của robotically assisted mitral valve surgery: 2 bệnh nhân đều thấp hơn mức cho phép ở Analysis of the first 1000 cases”. J Thorac bệnh nhân thay van 2 lá cơ học, tuy rằng Cardiovasc Surg. 2018 Jan, 155, pp. 82-91. trước đó trong các đợt khám định kỳ không 4. Phạm Mạnh Hùng (2007) “Nghiên cứu kết ghi nhận bất thường, có thể bởi việc không quả sớm và trung hạn của nong van hai lá điều chỉnh tốt chế độ ăn uống hằng ngày đã bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp van ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc chống hai lá”. Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học đông, bởi vậy vấn đề dinh dưỡng ở bệnh Y Hà nội. nhân thay van hai lá cần được quan tâm cụ 5. Trần Thanh Hùng (2013), “Kết quả bước thể, cùng với việc hoàn thiện quy trình cũng đầu phẫu thuật tim hở tại bệnh viện đa khoa như nâng cao khả năng, chuyên môn về phẫu tỉnh Bình Định”. thuật thay lại van cần đẩy mạnh và tăng 6. Sreekanth Vemulapalli (2019), “Patient and cường. hospital characteristics of mitral valve surgery in United States”. JAMA cardiol. 2019 Nov 1, V. KẾT LUẬN pp. 1149-1155. 7. Ayse Cetinkaya, Julia Poggenpohl, Stefan Nghiên cứu với 126 bệnh nhân được phẫu Hein, Mirko Doss, Markus Schonburg, thuật thay van hai lá cơ học chúng tôi thấy Manfred Richter (2019). “Long-term bệnh van hai lá là bệnh tim phổ biến, nguyên outcome after mitral valve replacement using nhân chủ yếu do thấp tim. Thay van hai lá cơ biological versus mechanical valves”. J học là phương pháp điều trị hiệu quả, tỷ lệ tai Cardiothorac Surg. 2019 Jun 28. 14:120 biến, biến chứng thấp, tình trạng tăng áp 8. James J. Vincens, Dogan Temizer (1995), động mạch phổi và suy tim cải thiện đáng kể “Long – term Outcome of Cardiac Surgery in sau mổ. Patients with Mitral Stenosis and Severe Pulmonary Hypertension”. Circulation, 92, TÀI LIỆU THAM KHẢO pp. 137 – 142. 1. Đặng Hanh Sơn (2010) “Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng 253
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0