intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật sớm chấn thương cột sống cổ thấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 37 bệnh nhân chấn thương CSC thấp, được phẫu thuật sớm (trong vòng 72 giờ đầu) tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04/2022 đến tháng 05/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 43,30±13,50 tuổi, nam chiếm 72,97%. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông (67,57%). Đốt sống tổn thương nhiều nhất là C5 (29,73%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật sớm chấn thương cột sống cổ thấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỚM CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Quách Tiến Dũng1, Lại Huỳnh Thuận Thảo1,2, Nguyễn Tấn Hùng1,2, Đào Duy Phương1,3, Trần, Huy Hoàn Bảo1, Nguyễn Ngọc Khang1,2 TÓM TẮT 21 thần kinh: 89,19% bệnh nhân có khiếm khuyết Đặt vấn đề: Phẫu thuật sớm được cho là thần kinh. Sự cải thiện đáng kể về điểm ASIA quan trọng giúp cải thiện chức năng thần kinh được quan sát thấy tại thời điểm xuất viện và ba trong Chấn thương cột sống cổ (CSC). Tuy tháng sau phẫu thuật. Điểm ASIA cao hơn khi nhiên, hiệu quả của phẫu thuật sớm chưa được nhập viện tương quan với khả năng phục hồi tốt nghiên cứu rõ ràng tại Việt Nam. hơn. Biến chứng thường gặp là viêm phổi và Mục tiêu nghiên cứu: nhiễm khuẩn tiết niệu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Kết luận: Phẫu thuật sớm chấn thương CSC hồi cứu mô tả loạt ca trên 37 bệnh nhân chấn thấp cải thiện đáng kể chức năng thần kinh. MRI thương CSC thấp, được phẫu thuật sớm (trong nên được sử dụng để đánh giá sớm. vòng 72 giờ đầu) tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng Từ khoá: Chấn thương tuỷ sống, phẫu thuật 04/2022 đến tháng 05/2023. sớm, hồi phục thần kinh, điểm ASIA Kết quả: Tuổi trung bình là 43,30±13,50 tuổi, nam chiếm 72,97%. Nguyên nhân chính là SUMMARY tai nạn giao thông (67,57%). Đốt sống tổn EARLY RESULTS OF SURGERY FOR thương nhiều nhất là C5 (29,73%). Kiểu gãy trật LOWER CERVICAL SPINE INJURY AO C chiếm tỷ lệ cao nhất (62,16%). Điểm SLIC AT CHO RAY HOSPITAL trung bình 6,49 ± 2,05, với điểm cao hơn tương Background: Cervical spine injuries (CSI), quan với độ nặng ASIA (p = 0,005). Chiều dài particularly lower cervical spine (C3-C7), often tủy tổn thương (LoPD) dài hơn liên quan đến kết cause severe disabilities and neurological quả xấu hơn (p = 0,04). Về kết cục chức năng deficits. Early surgical intervention is crucial for improving outcomes, though its effectiveness in 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Vietnam remains understudied. Objectives: This study evaluates the Hồ Chí Minh, Việt Nam effectiveness of early surgical intervention 2 Đơn vị Phẫu Thuật Cột Sống, Khoa Ngoại Thần (within 72 hours) in lower CSI patients and Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh, Việt identifies clinical and radiological factors Nam associated with neurological recovery. 3 Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Khoa Y, Đại Học Y Methods: A retrospective study was Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt conducted on 37 patients with lower CSI Nam undergoing early surgery at Cho Ray Hospital Chịu trách nhiệm chính: Quách Tiến Dũng from April 2022 to May 2023. Data on ĐT: 0901081688 demographics, injury characteristics, Email: dr.quachtiendung@gmail.com neurological status (ASIA score), and Ngày nhận bài: 1.10.2024 radiological findings were analyzed. Ngày phản biện khoa học: 29.10.2024 Results: The average age was 43.3 years, Ngày duyệt bài: 3.11.2024 with males comprising 72.97%. Major causes of 129
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM injury were traffic (67.57%) and occupational thứ phát tiếp theo do phù tủy, ảnh hưởng đến accidents (18.92%). C5 vertebrae were most những trung tâm hô hấp, vận mạch, làm biến commonly affected (29.73%), and AO type C động sinh hiệu và có khả năng dẫn đến tử fractures were most frequent (62.16%). MRI vong. findings showed disc injuries (64.86%) and Những tiến bộ đáng kể trong việc hiểu rõ posterior ligamentous complex injuries (91.89%). sinh lý bệnh của aTSCI đã chỉ ra rằng có cả Higher SLIC scores correlated with more severe các cơ chế tổn thương nguyên phát và thứ ASIA grades (p = 0.005), and longer pathologic phát. Tổn thương nguyên phát thường do sự spinal cord damage (LoPD) was linked to worse chèn ép và va chạm trực tiếp lên tủy sống. outcomes (p = 0.04). Neurological improvements Các cơ chế tổn thương thứ phát, xuất phát were observed at discharge and three months sau chấn thương ban đầu, bao gồm viêm, post-surgery (p = 0.0001). Complications thiếu máu cục bộ và quá trình chết tế bào included pneumonia and urinary tract infections, theo chương trình (apoptosis), càng làm trầm but no mortality was reported. trọng thêm tổn thương thần kinh. Các biện Conclusions: Early surgical intervention pháp can thiệp điều trị chủ yếu nhằm giảm significantly improves neurological outcomes in thiểu các cơ chế tổn thương thứ phát này. lower CSI with an acceptable complication rate. Phẫu thuật giải ép sớm đã được đề xuất MRI should guide early assessments, and như một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế treatment should be tailored to clinical and tổn thương thứ phát và cải thiện kết quả hồi radiological findings. phục thần kinh [5, 7]. Keywords: Spinal cord injury, early surgery, Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm neurological recovery, ASIA score đánh giá kết quả và tính an toàn của can thiệp phẫu thuật sớm trong 72 giờ đầu sau I. ĐẶT VẤN ĐỀ chấn thương CSC thấp cũng như khảo sát Chấn thương cột sống cổ (CSC) là một một số yếu tố liên quan đến hiệu quả khi loại tổn thương nặng, đặc biệt khi có tổn được phẫu thuật sớm, qua đó đưa ra những thương tủy sống cổ cấp tính (aTSCI) sẽ gây đề xuất hữu ích để điều trị bệnh nhân chấn nên hậu quả tàn phế nghiêm trọng và vĩnh thương CSC thấp giúp cải thiện tỷ lệ tử vong, viễn cho bệnh nhân. Tỷ lệ aTSCI trên toàn nâng cao tỷ lệ hồi phục các chức năng thần cầu ước tính khoảng 750 trên một triệu kinh và cải thiện chất lượng cuộc sống người người, và tỷ lệ này dường như đang gia tăng bệnh. lên. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 5 trên 100.000 người bị chấn thương CSC. Gánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nặng về kinh tế và xã hội là rất lớn, với chi Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca phí y tế suốt đời dao động từ 500.000 đến 2 các bệnh nhân được chẩn đoán bị chấn triệu USD cho mỗi bệnh nhân, tùy thuộc vào thương cột sống cổ thấp (C3-C7) và được mức độ nghiêm trọng và các biến chứng kèm can thiệp phẫu thuật sớm tại Khoa Ngoại theo. Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4 Chấn thương CSC có thể gây ảnh hưởng năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. nghiêm trọng đến độ vững cột sống nhất là Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật khi có tổn thương phức hợp dây chằng sau, giải ép trong vòng 72 giờ sau chấn thương. có vỡ mặt khớp và vỡ thân sống. Hậu quả Đường tiếp cận lối trước hay lối sau) được nặng nhất là yếu liệt tứ chi do tổn thương tủy quyết định dựa trên kiểu tổn thương, tình sống, thậm chí đưa đến những tổn thương 130
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trạng thần kinh của bệnh nhân, và kinh là tai nạn giao thông, chiếm 67,57% (25/37) nghiệm của phẫu thuật viên. các trường hợp, tiếp theo là tai nạn lao Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án động (18,92%, 7/37), và tai nạn sinh của bệnh viện, bao gồm thông tin nhân khẩu hoạt (10,81%, 4/37). Chỉ có một trường hợp học, nguyên nhân chấn thương, tình trạng (2,70%) là do ẩu đả và không có trường hợp thần kinh khi nhập viện (theo thang điểm nào do chấn thương thể thao. ASIA), và các kết quả chẩn đoán hình ảnh Tình trạng thần kinh khi nhập viện (CT và MRI). Lúc nhập viện, tình trạng thần kinh của Các tiêu chí đánh giá kết quả bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm Kết quả chính là sự hồi phục thần kinh ASIA. Phân loại phổ biến nhất là ASIA mức dựa trên thang điểm ASIA, với sự cải thiện C (16/37, 43,24%), tiếp theo là mức D được định nghĩa là tăng ít nhất một bậc sau 3 (10/37, 27,03%) và mức B (5/37, 13,51%). tháng theo dõi. Các kết quả phụ bao gồm: Có 2 bệnh nhân thuộc phân loại ASIA mức - Biến chứng phẫu thuật, bao gồm nhiễm A (5,01%), cho thấy mất hoàn toàn chức trùng, rò dịch não tủy (CSF), và các biến năng vận động và cảm giác, và 4 bệnh nhân chứng liên quan đến dụng cụ phẫu thuật. (10,81%) được phân loại mức E, không có - Kết quả hình ảnh, bao gồm sự căn chỉnh tổn thương thần kinh đáng kể. cột sống sau phẫu thuật và tỷ lệ liền xương, Thời gian đến phẫu thuật được đánh giá bằng X-quang sau 3 tháng. Thời gian trung bình từ khi chấn thương Phân tích thống kê đến khi phẫu thuật là 59,24 ± 10,08 Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm giờ (khoảng: 15-72 giờ). Năm bệnh nhân SPSS phiên bản 20.0 (IBM Corp., Armonk, (13,51%) được phẫu thuật trong vòng 24 giờ NY). Phân tích hồi quy logistic đa biến được sau chấn thương, 8 bệnh nhân (21,62%) được thực hiện để xác định các yếu tố độc lập liên phẫu thuật trong khoảng 24 đến 48 giờ, và 24 quan đến sự hồi phục thần kinh sau 3 tháng bệnh nhân còn lại (64,86%) được phẫu thuật phẫu thuật. Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi trong khoảng 48 đến 72 giờ. là có ý nghĩa thống kê. Phương pháp và quy trình phẫu thuật Phần lớn bệnh nhân (20/37, 54,05%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được phẫu thuật qua đường tiếp cận phía sau, Đặc điểm bệnh nhân trong khi 16 bệnh nhân (43,24%) được phẫu Tổng cộng có 37 bệnh nhân được đưa thuật qua đường tiếp cận phía trước. Một vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 43,30 ± bệnh nhân (2,70%) sử dụng phương pháp 13,50 tuổi (16-71 tuổi). Phần lớn bệnh nhân phối hợp đường trước và sau. Phương pháp là nam giới (27/37, 72,97%), dẫn đến tỷ lệ phẫu thuật phổ biến nhất là cố định cột sống nam/nữ là khoảng 2,7:1. Nhóm bệnh nhân cổ bằng vít khối bên qua đường sau phổ biến nhất là trong độ tuổi lao động từ 50- (40,54%) và phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ trước 60, chiếm 29,73% trong tổng số bệnh nhân. và ghép xương (ACDF) qua đường trước Nguyên nhân chấn thương phổ biến nhất (20,03%). Bảng 1. Các phương pháp tiếp cận phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) ACDF 10 20,03 ACCF 6 16,22 Cố định cổ sau vít khối bên 15 40,54 131
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Cố định cố sau vít khối bên + qua cuống 3 8,11 ACDF và cổ sau cắt diện khớp cài 1 2,70 Giải ép lối sau đơn thuần 2 5,41 Kết quả hình ảnh học bệnh nhân được phẫu thuật trong vòng 48 Chẩn đoán hình ảnh sau phẫu thuật cho giờ có kết quả tốt hơn. thấy sự giảm trật khớp và ổn định cột sống Hồi phục thần kinh đạt được ở hầu hết bệnh nhân. Góc Cobb C2- Sau 3 tháng theo dõi, có 20 trên 33 bệnh C7 cải thiện đáng kể, với mức tăng trung nhân (60,61%) sống sót và có dữ liệu theo bình là 15,29 ± 7,46 độ sau phẫu thuật. Liền dõi đầy đủ cho thấy sự cải thiện thần kinh. xương được quan sát thấy ở 77,14% bệnh Sự hồi phục đáng kể (được định nghĩa là cải nhân sau 3 tháng theo dõi, không có trường thiện ít nhất một bậc theo thang điểm ASIA) hợp nào không liền xương được báo cáo. phổ biến nhất ở những bệnh nhân có phân Phân tích hồi quy logistic đa biến cho loại ASIA mức C và D. Trong số các bệnh thấy phân loại ASIA trước phẫu thuật và thời nhân ASIA mức C, 9/16 (56,25%) đã có sự gian đến phẫu thuật là những yếu tố độc lập cải thiện, trong khi 9/10 (90%) bệnh nhân có liên quan đến sự hồi phục thần kinh sau 3 mức D cải thiện. Không có sự cải thiện ở 2 tháng phẫu thuật (p < 0,05). Cụ thể, các bệnh bệnh nhân thuộc mức A. Phân bố các mức nhân có phân loại ASIA mức D và những ASIA tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng theo dõi được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2. Đánh giá chức năng thần kinh qua thang điểm ASIA Mức ASIA Nhập viện (n = 37) Xuất viện (n = 37) Theo dõi 3 tháng (n = 33) A 2 (5,01%) 2 (5,41%) 2 (6,06%) B 5 (13,51%) 4 (10,81%) 3 (9,09%) C 16 (43,24%) 11 (29,73%) 3 (9,09%) D 10 (27,03%) 12 (32,43%) 15 (45,45%) E 4 (10,81%) 8 (21,62%) 10 (30,30%) Biến chứng Biến chứng trong mổ rất hiếm, chỉ có IV. BÀN LUẬN một bệnh nhân (2,70%) bị rách màng cứng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Các biến chứng sau phẫu thuật được quan sát rằng can thiệp phẫu thuật sớm (ở bệnh nhân thấy ở 9 bệnh nhân (23,07%), bao bị chấn thương cột sống cổ thấp có liên quan gồm nhiễm trùng đường tiết niệu ở 4 bệnh đến kết quả thần kinh khả quan, đặc biệt ở nhân (10,81%), viêm phổi ở 3 bệnh nhân những bệnh nhân bị chấn thương tủy sống không hoàn toàn. Phần lớn bệnh nhân cho (8,11%), và nhiễm trùng vết mổ ở 1 bệnh thấy sự cải thiện thần kinh sau 3 tháng theo nhân (2,70%). Một bệnh nhân (2,70%) bị rò dõi, với mức độ hồi phục lớn nhất quan sát dịch não tủy, đã được mổ vá rò. Không có được ở nhóm ASIA C và D. Những phát hiện trường hợp tử vong trong quá trình phẫu này ủng hộ các bằng chứng cho rằng phẫu thuật. thuật giải ép sớm có thể hạn chế tổn thương thứ phát của tủy sống và cải thiện khả năng hồi phục chức năng. 132
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1. Gãy trật C4-C5 dập tuỷ cổ được phẫu thuật lối sau Kết quả hồi phục thần kinh trong nghiên quả khả quan nhất, với 90% bệnh nhân ASIA cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả D và 56,25% bệnh nhân ASIA C cải thiện ít của thử nghiệm STASCIS4, cho thấy rằng nhất một bậc ASIA. Ngược lại, những bệnh giải ép sớm trong vòng 24 giờ sau chấn nhân ASIA A không cho thấy sự cải thiện, thương cột sống cổ có liên quan đến sự cải phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thiện đáng kể về chức năng thần kinh. Trong thấy các chấn thương tủy sống hoàn toàn nhóm bệnh nhân của chúng tôi, những bệnh (ASIA A) ít có khả năng cải thiện sau can nhân thuộc phân loại ASIA C và D có kết thiệp phẫu thuật (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1. Sự phục hồi chức năng thần kinh qua thang điểm ASIA Thời điểm phẫu thuật đóng vai trò quan đối với các mức độ tổn thương tủy hoàn toàn trọng trong mức độ hồi phục thần kinh. Mặc hoặc không vẫn chưa rõ ràng [2-4]. dù chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu ở Đan ý nghĩa thống kê về kết quả giữa những bệnh Mạch chia bệnh nhân thành 4 nhóm thời nhân được phẫu thuật trong vòng 24 giờ và điểm phẫu thuật (
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê khi (trong vòng 72) giờ ở những bệnh nhân tình thời gian từ chấn thương đến phẫu thuật giảm trạng không ổn định (ít nhất 2 trong 4 đặc hơn nữa xuống
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 toàn, đặc biệt là phân loại ASIA C và D, có 5. Du JP, Fan Y, Zhang JN, et al. Early khả năng hồi phục tốt nhất từ phẫu thuật versus delayed decompression for traumatic sớm. Tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cervical spinal cord injury: application of the sớm càng được khẳng định qua tỷ lệ biến AOSpine subaxial cervical spinal injury chứng thấp trong nghiên cứu này. Các nghiên classification system to guide surgical timing. European spine journal : official cứu trong tương lai nên tập trung vào các publication of the European Spine Society, nghiên cứu tiền cứu với cỡ mẫu lớn hơn để the European Spinal Deformity Society, and xác định thời gian phẫu thuật tối ưu và đánh the European Section of the Cervical Spine giá kết quả dài hạn trong nhóm bệnh nhân Research Society 2019; 28 (8):1855-1863. này. doi:10.1007/s00586-019-05959-6 6. Fehlings MG, Tetreault LA,Wilson JR. A TÀI LIỆU THAM KHẢO Clinical Practice Guideline for the 1. Badhiwala JH, Wilson JR, Witiw CD, et Management of Patients With Acute Spinal al. The influence of timing of surgical Cord Injury and Central Cord Syndrome: decompression for acute spinal cord injury: a Recommendations on the Timing (≤24 Hours pooled analysis of individual patient data. Versus >24 Hours) of Decompressive Lancet Neurol 2021; 20 (2):117-126. Surgery. Global Spine J 2017; 7 (3 Suppl): doi:10.1016/S1474-4422(20)30406-3 195S-202S. doi:10.1177/ 2. Biglari B, Child C, Yildirim TM, et al. 2192568217706367 Does surgical treatment within 4 hours after 7. Fehlings MG, Vaccaro A,Wilson JR. Early trauma have an influence on neurological versus Delayed Decompression for remission in patients with acute spinal cord Traumatic Cervical Spinal Cord Injury: injury? Ther Clin Risk Manag 2016; 12 Results of the Surgical Timing in Acute 1339-1346. doi:10.2147/TCRM.S108856 Spinal Cord Injury Study (STASCIS). PLoS 3. Bourassa-Moreau É, Mac-Thiong JM, Li One 2012; 7 (2):e32037. doi:10.1371/ A. Do Patients with Complete Spinal Cord journal.pone.0032037 Injury Benefit from Early Surgical 8. Fredø HL, Rizvi SAM, Rezai M, et al. Decompression? Analysis of Neurological Complications and long-term outcomes after Improvement in a Prospective Cohort Study. open surgery for traumatic subaxial cervical J Neurotrauma 2016; 33 (3):301-306. spine fractures: a consecutive series of 303 doi:doi:10.1089/neu.2015.3957 patients. BMC Surg 2016; 16 (1):56. 4. Burke JF, Yue JK,Ngwenya LB. Ultra- doi:10.1186/s12893-016-0172-z Early (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1