Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN TIM NHÂN TẠO<br />
TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Văn Nghĩa*, Nguyễn Văn Phan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu & Mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn của Van tim nhân tạo Sorin-Biomedica (Ý) trong phẫu thuật<br />
thay Van Động mạch chủ, thay Van hai lá, hoặc thay đồng thời cả Van Động mạch chủ và Van hai lá tại Viện Tim<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp : Hồi cứu hàng loạt các trường hợp lâm sàng từ tháng 01 năm 1993 đến tháng 01 năm 2012<br />
trên các số liệu thu thập được từ 2661 bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim nhân tạo và khám lại.<br />
Kết quả: Tỷ lệ thay Van động mạch chủ 14,9% (396 BN); thay Van hai lá 55,2% (1469 BN); thay cả hai van<br />
29,9% (796 BN). Trong 2661 trường hợp, tổng số van nhân tạo thay cho bệnh nhân bao gồm 1192 Van Động<br />
mạch chủ và 2265 Van hai lá. Số trường hợp mất theo dõi sau mổ là 351 bệnh nhân. Tỷ lệ sống còn sau theo dõi<br />
19 năm là 96 ± 2,6%. Thời gian theo dõi trung bình là 14 ± 6,2 (năm). Tỷ lệ tử vong muộn là 0,7%. Tỷ lệ mổ lại<br />
là 2,1%. Tỷ lệ không bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là 98,1 ± 0,6%, không bị huyết khối là 96,2 ± 1,4%, và<br />
không bị biến chứng xuất huyết là 98,4 ± 0,8%.<br />
Kết luận: Van tim nhân tạo Sorin-Biomedica (Ý) là lựa chọn rất tốt đối với các trường hợp thay van hai lá<br />
và van động mạch chủ ở các nước đang phát triển, với đặc điểm tuổi bệnh nhân còn trẻ. Thay van Bicarbon cho<br />
bệnh nhân với độ an toàn cao, ít biến chứng, và bệnh suất cũng như tử suất thấp.<br />
Từ khóa: Thay van tim cơ học, Van động mạch chủ, Van hai lá, Bệnh van tim hậu thấp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF PROSTHETIC VALVULAR REPLACEMENT FOR AORTIC AND MITRAL VALVE IN<br />
HO CHI MINH CITY HEART INSTITUTE<br />
Nguyen Van Nghia, Nguyen Van Phan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 325 - 330<br />
Objectives: To present long-term follow-up results of Sorin-Biomedica Prosthetic valvular replacement of<br />
Aortic valve or Mitral valve, or both in Ho Chi Minh city Heart Institute.<br />
Materials and Methods: Retrospective study of 2661 patients underwent the operation of Prosthetic<br />
valvular replacement from January 1993 to 2012.<br />
Results and discussion: Aortic valve replacement: 14.9%, Mitral valve replacement: 55.2%; both valve<br />
replacement: 29.9%. Total use of prosthetic valve: 1192 Aortic valve, 2265 Mitral valve. Lost follow-up:351<br />
patients. Late survival rate at 19 years was 96 ± 2,6%. Mean follow up :14 ± 6,2 (year). Late death: 0,7%. Reoperation: 2,1%. Free from bacterial endocarditis: 98,1 ± 0,6%, free from thrombosis: 96,2 ± 1,4%, free from<br />
hemorrhage: 98,4 ± 0,8%.<br />
Conclusions: Prosthetic Valvular Replacement is a very good choice for the cases of Aortic and Mitral valve<br />
in the developing countries by the characteristics of young aged-patients. This showed a good solution for the<br />
patients with mitral and aortic valve replacement by safe technique, excellent mortality and morbidity outcomes.<br />
Key word: prosthetic valvular replacement, aortic valve, mitral valve, rheumatic valvular disease.<br />
* Khoa Phẫu thuật - Viện Tim TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Nghĩa<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
ĐT: 0937.907568<br />
<br />
Email: nghiajpn@yahoo.com<br />
<br />
325<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật tim mạch vẫn còn là một thách<br />
thức ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, dịch<br />
tễ học bệnh lý tim mạch cũng khác nhau. Ứng<br />
dụng các phương pháp cải tiến trong chẩn đoán<br />
giúp gia tăng số bệnh nhân tim mạch cần được<br />
phẫu thuật ở nhiều quốc gia đang phát triển.<br />
Trong số các trường hợp phẫu thuật tim mạch ở<br />
người lớn, bệnh mạch vành có tần suất cao, chủ<br />
yếu là do hút thuốc lá; mặc dù vậy, đứng hàng<br />
đầu vẫn là phẫu thuật bệnh lý van tim. Ở vùng<br />
thành thị, sự cải thiện kháng sinh điều trị có thể<br />
làm giảm tần suất bệnh van tim hậu thấp. Tuy<br />
nhiên, ở những vùng nông thôn, bệnh van động<br />
mạch chủ và bệnh van hai lá do sốt thấp khớp<br />
không điều trị vẫn còn là vấn đề khó khăn.<br />
Từ năm 1999 đến 2003, tử vong do bệnh<br />
tim mạch ở vùng nông thôn Việt Nam chiếm<br />
32%. Theo một nghiên cứu năm 2003, tỷ lệ người<br />
trưởng thành ở thành thị Việt Nam mắc bệnh<br />
thấp tim là 14,5%, ở nông thôn bệnh này có tần<br />
suất cao hơn, và so với những năm trước đó, tỷ<br />
lệ bệnh này cũng cao hơn [6]. Ở Việt Nam, phẫu<br />
thuật tim mạch điều trị các biến chứng do sốt<br />
thấp tim có một lịch sử kéo dài, khởi đầu từ năm<br />
1958 do chiến tranh và quá trình tái thiết sau đó.<br />
Trong những năm gần đây, số trung tâm tim<br />
mạch ở Việt Nam gia tăng, giải quyết được<br />
nhiều hơn cho việc mổ tim ở một quốc gia với<br />
khoảng 83 triệu dân. Tuy nhiên, hầu hết các<br />
trung tâm này ở thành thị, và khoảng cách bệnh<br />
nhân di chuyển còn xa, có nơi lên đến 250km [4].<br />
Chọn phương pháp thay van tim nhân tạo<br />
đối với van động mạch chủ và van hai lá cho<br />
bệnh nhân trong trường hợp không thể sửa van<br />
được. Trước hết, tuổi bệnh nhân mổ thực tế trẻ<br />
hơn tuổi mổ ở các nước công nghiệp và phương<br />
tây. Mặt khác, khi mổ lại, bệnh nhân Việt Nam<br />
gặp phải những vấn đề bao gồm nguy cơ phẫu<br />
thuật và chi phí mổ [5]. Cho dù van tim sinh học<br />
hiện đại có thời hạn 12 – 15 năm phải mổ lại ở<br />
người lớn tuổi, và thời hạn ngắn hơn ở bệnh<br />
nhân trẻ, hầu hết Bác sỹ và người bệnh vẫn thích<br />
<br />
326<br />
<br />
thay van nhân tạo cơ học hơn, như là một điều<br />
trị nhất định đối với bệnh van tim hậu thấp ở<br />
Việt Nam. Hơn nữa, tại Việt Nam, uống thuốc<br />
kháng đông thì rẻ và dễ thiết lập việc theo dõi<br />
điều trị tại địa phương.<br />
Ở thành phố Hồ Chí Minh, chương trình mổ<br />
tim đầu tiên được thiết lập năm 1992 với sự giúp<br />
đỡ của Giáo sư Alain Carpentier. Một chương<br />
trình khám bệnh ngoại trú mở rộng tạo điều kiện<br />
cho việc phẫu thuật nhiều bệnh lý tim mạch bẩm<br />
sinh và mắc phải.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá kết quả thay van cơ học đối với các<br />
bệnh lý van động mạch chủ và van hai lá, trong<br />
đó, tập trung vào những kết quả theo dõi dài<br />
hạn của van Sorin-Biomedica (Ý).<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu hàng loạt các trường hợp lâm sàng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân được phẫu thuật thay van<br />
tim nhân tạo và khám lại bao gồm Van Động<br />
mạch chủ, Van hai lá, hoặc thay đồng thời cả<br />
Van Động mạch chủ và Van hai lá từ tháng 01<br />
năm 1993 đến tháng 01 năm 2012.<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Những bệnh nhân được thay van tim nhân<br />
tạo Sorin-Biomedica (Ý).<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Các trường hợp được thay van tim không<br />
phải là van Sorin-Biomedica hoặc thay van sinh<br />
học.<br />
Bệnh van tim kết hợp với phẫu thuật các<br />
bệnh lý tim mạch khác.<br />
<br />
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
Thời gian<br />
Từ tháng 01/1993 đến 2012.<br />
Cỡ mẫu<br />
Thu thập 2.661 bệnh nhân.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Địa điểm<br />
Tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Van tim nhân tạo dùng trong nghiên cứu<br />
Van Sorin Bicarbon, gồm 2 đĩa van làm bằng<br />
pyrolitic carbon, tất cả được phủ titan và vòng<br />
đệm được phủ lớp mỏng Carbofilm.<br />
Phương pháp mổ<br />
Mở ngực theo đường giữa, mở màng ngoài<br />
tim, mở Nhĩ trái tiếp cận thương tổn. Sử dụng hệ<br />
thống tuần hoàn ngoài cơ thể kèm hạ thân nhiệt.<br />
Tim ngưng đập<br />
Dưới tác dụng của dung dịch liệt tim dạng<br />
tinh thể.<br />
Cắt bỏ van bệnh lý của bệnh nhân.<br />
<br />
Chọn kích cỡ van nhân tạo<br />
Dựa vào đo thực tế vòng van bệnh nhân và<br />
chọn van theo quy chuẩn của nhà sản xuất.<br />
Cố định van nhân tạo: khâu bằng chỉ van<br />
tim, mũi rời có gắn miếng đệm.<br />
Điều chỉnh thân nhiệt về bình thường (làm<br />
ấm bệnh nhân trở lại).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Theo dõi sau mổ<br />
Bệnh nhân được theo dõi định kỳ bao gồm:<br />
khám lâm sàng, xét nghiệm máu INR-TP mỗi 1-2<br />
tháng; chụp X-quang ngực thẳng, siêu âm tim<br />
mỗi 6 tháng đến 1 năm; các xét nghiệm khác tùy<br />
theo bệnh lý nền.<br />
Ngay thời điểm tái khám, cần thực hiện việc<br />
phân loại các biến cố và tử vong sau phẫu thuật.<br />
<br />
Phân tích thống kê<br />
Phần mềm thống kê SAS 9.1 của Mỹ. Các dữ<br />
liệu được tính trung bình ± độ lệch chuẩn.<br />
Không phân tích so sánh, vì không thuộc phạm<br />
vi của nghiên cứu này.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình là 38 ± 3,6 (tuổi), lớn nhất là<br />
70 tuổi, thấp nhất là 8 tuổi; nhóm bệnh nhân từ<br />
20 – 40 tuổi chiếm 43,7%; các trường hợp từ 40 –<br />
60 tuổi chiếm 44%. Nam giới chiếm tỷ lệ 44,4%.<br />
Đa số bệnh nhân (72,2%) sinh sống ở miền<br />
quê, có trường hợp ở cách Tp.HCM 250km,<br />
khoảng 27,8% trường hợp là người dân thành<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Đuổi khí trong các buồng tim, tim đập lại,<br />
điều chỉnh huyết động về bình thường.<br />
Ngưng máy tuần hoàn ngoài cơ thể. Sau<br />
phẫu thuật, bệnh nhân được chăm sóc tiếp tục ở<br />
khoa hồi sức.<br />
<br />
Sử dụng thuốc kháng đông sau mổ<br />
Heparine truyền tĩnh mạch để TCK đạt được<br />
giá trị gấp 2 – 2,5 lần giá trị chuẩn. Sau đó, duy<br />
trì thuốc kháng đông dạng uống là<br />
Acenocoumarol từ buổi tối đầu tiên sau phẫu<br />
thuật, ngay khi hết nguy cơ chảy máu do phẫu<br />
thuật. Nếu thay van động mạch chủ trên bệnh<br />
nhân còn nhịp xoang, thuốc kháng đông sau 3<br />
tháng được điều chỉnh để INR (International<br />
Normalized Ratio) đạt được giá trị mong muốn,<br />
khoảng từ 2– 3, và đối với van 2 lá duy trì INR ở<br />
mức 2,5 – 3,5.<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
Biểu đồ 1: Nguyên nhân bệnh van tim<br />
Bảng 1: Tỷ lệ bệnh van ĐMC và Van 2 lá của bệnh<br />
nhân<br />
Bệnh van tim<br />
Hẹp van 2 lá<br />
Hở van 2 lá<br />
Hẹp hở van 2 lá<br />
Hẹp van ĐMC<br />
Hở van ĐMC<br />
Hẹp hở van ĐMC<br />
<br />
Số trường hợp<br />
515<br />
345<br />
609<br />
73<br />
222<br />
101<br />
<br />
327<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thay van 2 lá cao nhất chiếm 55,2%, thay van<br />
động mạch chủ chiếm 14,9%, thay cả 2 van<br />
chiếm 29,9%. Trong tổng số 2661 bệnh nhân,<br />
1192 van động mạch chủ với kích cỡ van trung<br />
bình là 21, và 2265 van 2 lá nhân tạo với kích cỡ<br />
van trung bình là 27 đã được sử dụng.<br />
Bảng 2: Kích cỡ van ĐMC và Van 2 lá nhân tạo<br />
Kích cỡ van nhân tạo<br />
Van ĐMC nhân tạo<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
17<br />
19<br />
21<br />
23<br />
25<br />
Van 2 lá nhân tạo<br />
<br />
51<br />
319<br />
423<br />
298<br />
101<br />
<br />
25<br />
27<br />
31<br />
33<br />
<br />
490<br />
983<br />
177<br />
36<br />
<br />
Hầu hết bệnh nhân van 2 lá đơn thuần hoặc<br />
phối hợp van 2 lá và van động mạch chủ có phân<br />
loại NYHA II và III trước phẫu thuật thường có<br />
khuynh hướng diễn tiến nặng hơn.<br />
Bảng 3: Phân loại NYHA trước mổ<br />
Phân loại<br />
NYHA (%)<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
<br />
Van<br />
ĐMC<br />
44,1<br />
40,7<br />
12,6<br />
2,6<br />
<br />
Van 2 lá<br />
18,0<br />
135,1<br />
40,1<br />
6,8<br />
<br />
Thay van ĐMC<br />
và Van 2 lá<br />
3,6<br />
41,5<br />
46,8<br />
8,1<br />
<br />
Nhịp xoang đối với nhóm van động mạch<br />
chủ là 98%, nhóm van 2 lá 62%, và nhóm 2 van là<br />
68%.<br />
<br />
Các thông số phẫu thuật<br />
<br />
sau mổ; bệnh van 2 lá có 26 trường hợp (1,4%),<br />
và bệnh phối hợp cả hai van có 28 trường hợp<br />
(3,5%) tử vong sớm. Tỷ lệ tử vong bệnh viện tính<br />
chung là 2,3%, nguyên nhân chủ yếu là suy tim<br />
do quá trình bệnh lâu dài.<br />
Bảng 4: Nguyên nhân tử vong bệnh viện<br />
Nguyên nhân<br />
Suy tim<br />
VNTMNT<br />
Vỡ thất trái<br />
Viêm trung thất<br />
<br />
Van ĐMC<br />
6<br />
2<br />
0<br />
0<br />
<br />
Van 2 lá<br />
22<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
Thay cả 2 van<br />
23<br />
2<br />
0<br />
3<br />
<br />
Theo dõi sau mổ<br />
Trong số 2599 bệnh nhân còn sống, có 351<br />
BN (13,2% trường hợp) bị mất theo dõi. Thời<br />
gian theo dõi trung bình là 14 ± 6,2 (năm).<br />
<br />
Tỷ lệ tử vong muộn<br />
18 trường hợp tử vong muộn trong tổng số<br />
2599 bệnh nhân còn sống chiếm tỷ lệ 0,7%: 4<br />
bệnh nhân tử vong do chảy máu chưa rõ nguyên<br />
nhân, 2 bệnh nhân tử vong do viêm nội mạc<br />
nhiễm trùng. 8 thường hợp tử vong do huyết<br />
khối, một trường hợp tử vong do ung thư, và<br />
một trường hợp khác do tai nạn giao thông. 2<br />
trường hợp tử vong còn lại không rõ nguyên<br />
nhân.<br />
Tỷ lệ mổ lại chiếm 2,1% (56 bệnh nhân)<br />
trong tổng số còn sống trong giai đoạn sớm sau<br />
mổ, bao gồm 9 trường hợp phát hiện dòng hở<br />
cạnh van nhân tạo, 9 trường hợp viêm nội tâm<br />
mạc nhiễm trùng, 14 trường hợp bị nội mạc tim<br />
phát triển gây cản trở hoạt động van nhân tạo,<br />
và 24 trường hợp huyết khối van nhân tạo.<br />
<br />
Đối với phẫu thuật van động mạch chủ đơn<br />
thuần, thời gian trung bình của kẹp ngang động<br />
mạch chủ là 45 ± 2,6 (phút), và của máy tuần<br />
hoàn ngoài cơ thể là 63 ± 2,7 (phút); đối với phẫu<br />
thuật van 2 lá đơn thuần, các thông số trên lần<br />
lượt là 36 ± 2,8 (phút) và 58 ± 4,4 (phút); tương tự<br />
đối với bệnh phối hợp cả hai vando có thông số<br />
trên lần lượt là 72 ± 5,4 (phút) và 107 ± 6,2 (phút).<br />
<br />
Bảng 5: Nguyên nhân mổ lại<br />
<br />
Tử vong sớm trong nghiên cứu này thấp. 8<br />
bệnh nhân (2%) thay van động mạch chủ đơn<br />
thuần tử vong trong khoảng thời gian 30 ngày<br />
<br />
Tỷ lệ sống còn theo Kaplan-Maier sau 19<br />
năm là 96 ± 2,6%, có 96,4 ± 2,7% trường hợp<br />
không cần mổ lại, và 98,1 ± 0,6% trường hợp<br />
<br />
328<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Sút chỉ khâu van<br />
VNTMNT<br />
Nội mạc bao phủ<br />
Huyết khối van<br />
nhân tạo<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Van<br />
ĐMC<br />
3<br />
2<br />
4<br />
11<br />
<br />
Van 2 lá<br />
6<br />
4<br />
8<br />
18<br />
<br />
Thay cả 2<br />
van<br />
0<br />
3<br />
2<br />
4<br />
<br />
11 (2,8%)<br />
<br />
36 (2,5%)<br />
<br />
9 (1,2%)<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
không bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Trong<br />
số các trường hợp còn sống sau mổ, tỷ lệ không<br />
bị huyết khối thuyên tắc là 96,2 ± 1,4%, và không<br />
bị xuất huyết là 98,4 ± 0,8%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở các nước phương tây, các trường hợp<br />
không thể sửa van thì có khuynh hướng thay<br />
van nhân tạo sinh học. Nguyên nhân của bệnh<br />
van tim ở những quốc gia này đa phần là do<br />
thoái hóa hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.<br />
Ngược lại, hiếm gặp bệnh van tim hậu thấp nhờ<br />
được sử dụng kháng sinh đầy đủ trong các bệnh<br />
nhiễm trùng. Ở Việt Nam, bệnh van tim hậu<br />
thấp vẫn là bệnh lý thường gặp. Lá van dầy và<br />
co rút thường cần phải thay van do kết quả lâu<br />
dài không tốt của sửa van tim, chẳng hạn như<br />
trong trường hợp mở rộng mép van bằng<br />
phương pháp mổ tim kín.<br />
Tuy nhiên, vẫn không chỉ định thay van sinh<br />
học như trong các y văn vì tuổi bệnh nhân trẻ<br />
hơn so với các nước phương tây. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, tuổi mổ trung bình là 38 tuổi,<br />
và hầu hết bệnh nhân (95%) nhỏ hơn 60 tuổi. Vì<br />
vậy, thay van nhân tạo cơ học là hợp lý cho dù<br />
có bất lợi về việc uống thuốc kháng đông sau<br />
mổ. Tuy nhiên, sau 19 năm theo dõi, 96,2%<br />
trường hợp không bị huyết khối thuyên tắc, và<br />
98,4% trường hợp không bị biến chứng xuất<br />
huyết. Chỉ có 6 bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc<br />
nhiễm trùng trong số 2599 bệnh nhân còn sống<br />
sau phẫu thuật, và trong các nghiên cứu của các<br />
tác giả khác, biến chứng này cũng hiếm gặp.<br />
Van nhân tạo dạng 2 đĩa van được sử dụng<br />
rộng rãi từ khi lần đầu tiên được giới thiệu tại<br />
các bệnh viện vào thập niên 70. Thế hệ đầu của<br />
van nhân tạo hai đĩa nhỏ có chênh áp cao đã dẫn<br />
đến sự phát triển của loại van nhân tạo có khung<br />
mỏng và, vì vậy, gia tăng được diện tích lỗ van<br />
hiệu quả, chẳng hạn như van Sorin Bicarbon.<br />
Hai lá van uốn cong với độ mở của van 800 giúp<br />
cho chênh áp qua van thấp, do dòng máu qua vị<br />
trí này chia thành 3 phần bằng nhau, tránh được<br />
lực dằn xé [2].<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đây không<br />
chỉ là những kết quả về chênh áp qua van mà<br />
còn là sự cải thiện làm sạch vùng nhận máu của<br />
van. Để làm giảm phản ứng sinh học trên dải<br />
băng quấn, phủ lên đó một lớp Carbofilm.<br />
Mặc dù đã có hơn 100.000 van nhân tạo được<br />
sử dụng vào năm 1990, nhưng hiếm thấy những<br />
báo cáo về kết quả tử vong muộn và bệnh suất<br />
của van Sorin Bicarbon. Những kết quả ngắn<br />
hạn và trung hạn trong 10 năm đã được báo cáo<br />
trong các nghiên cứu nhiều trung tâm ở Châu<br />
Âu, và những nghiên cứu một trung tâm. Tỷ lệ<br />
sống còn sau 10 năm trong khoảng 76% đến 83%,<br />
và độ tuổi trung bình 60 tuổi ở những nước<br />
phương tây. Sự nổi bật trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là tỷ lệ tử vong và mổ lại thấp. Trong<br />
những nghiên cứu gần đây về kết quả 15 năm<br />
của một nhóm người Pháp cho thấy 97,6%<br />
trường hợp không cần phải mổ lại. Tỷ lệ sống<br />
còn thực tế sau 15 năm là 61,4% với độ tuổi trung<br />
bình là 59 ± 13 tuổi trong những nghiên cứu đa<br />
trung tâm đối với hơn 1700 bệnh nhân [3].<br />
Tuy nhiên, tỷ lệ thay van tim nhân tạo cơ học<br />
khác với những quốc gia phương tây do suất độ<br />
bệnh tim hậu thấp ở những nước này thấp hơn<br />
nhiều. Trong một nghiên cứu ở Pakistan, tỷ lệ<br />
sống còn sau 10 năm đối với thay van động mạch<br />
chủ, van 2 lá, hoặc thay đồng thời van động mạch<br />
chủ và van 2 lá trong một nhóm bệnh nhân bệnh<br />
van tim hậu thấp có 82,9% trường hợp ở độ tuổi<br />
trung bình là 15,4 tuổi, tỷ lệ tử vong do phẫu thuật<br />
là 4,5%, không có sự khác biệt giữa thay một van<br />
hay 2 van; cho thấy phù hợp với kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi.<br />
Những kết quả trung hạn của Thổ Nhĩ Kỳ<br />
sau 3 năm theo dõi về bệnh van tim hậu thấp ở<br />
307 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 74,2 tuổi,<br />
thay một van hoặc hai van Sorin Bicarbon ghi<br />
nhận tỷ lệ tử vong và bệnh suất thấp [1].<br />
<br />
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI<br />
Trước hết, đây là nghiên cứu đơn trung tâm,<br />
và phân tích hồi cứu. Có những giai đoạn với<br />
những thay đổi cấu trúc về quy trình điều trị<br />
<br />
329<br />
<br />