intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật u não thất bên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu biết, thăng bằng. Các nghiên cứu về bệnh lý này ở nước ta còn hạn chế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật u não thất bên

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 không phải yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ nhiễm dose and multi dose clindamycin therapy fails to trùng sau nhổ răng demonstrate efficacy in preventing infectious and inflammatory complications in third molar surgery. Lời cảm ơn. Trân trọng cảm ơn những đối Int J Oral Maxillofac Surg. May;36(5):417-2 tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu, cảm ơn sự 5. Lacasa JM, Jiménez JA, Ferrás V, Bossom M, giúp đỡ và tạo điều kiện của Trung tâm kĩ thuật Sóla-Morales O, García-Rey C, Aguilar L, cao, Khám chữa bệnh Răng hàm mặt và Trung tâm Garau J (2007). Prophylaxis versus pre emptive treatment for infective and inflammatory nha khoa 225 thuộc Viện đào tạo Răng Hàm Mặt complications of surgical third molar removal: a trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho randomized, double-blind, placebo controlled chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. clinical trial with sustained release amoxicillin/clavulanic acid (1000/62.5 mg). Int J TÀI LIỆU THAM KHẢO Oral Maxillofac Surg. Apr;36(4):321-7 1. Paterson JA, Cardo Jr VA, Stratigos GT 6. Monaco G1, Tavernese L,Agostini R, (1970). An examination of antibiotic prophylaxis Marchetti C (2008). Evaluation of antibiotic in oral and maxillofacial surgery. J Oral Surg: 28: prophylaxis in reducing postoperative infection 753– 759. after mandibular third molar extraction in young 2. Peterson LJ(1990). Antibiotic prophylaxis against patients. J Oral Maxillofac Surg. 2009 Jul;67(7): wound infections in oral and maxillofacial surgery. 1467-72. doi: 10.1016/j.joms. 12.066. 50. J Oral Maxillofac Surg: 48: 617–620. 7. Barbosa-Rebellato NL1, Thomé AC, Costa- 3. Ren YF, Malmstrom HS (2007). Effectiveness Maciel C, Oliveira J, Scariot R (2011). Factors of antibiotic prophylaxis in third molar surgery: A associated with complications of removal of third meta-analysis of randomized controlled clinical molars: a transversal study. Med Oral Patol Oral Cir Bucal. trials. J Oral Maxillofac Surg 65:1909. 8. Blondeau F1, Daniel NG (2007). Extraction of 4. Kaczmarzyk T, Wichlinski J, Stypulkowska J, impacted mandibular third molars: postoperative Zaleska M, Panas M, WoronJ (2007). Single- complications and their risk factors. J Can Dent Assoc. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NÃO THẤT BÊN Nguyễn Kim Chung* TÓM TẮT u mạch dạng hang (carvernoma) 2 (1,8%). Phương pháp phẫu thuật lấy toàn bộ u 54 (49,5%), lấy gần 32 Mục tiêu: U não thất bên là tổn thương khá hiếm hết u 47 (43,1%), lấy 1 phần u 6 (5,4 %), sinh thiết 2 gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của (1,8%). Glasgow Outcome Scale-GOS xuất viện: GOS não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và 1: 11 (10,1%), GOS 2: 4 (3,7%) GOS 3: 9 (8.3%), các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, GOS 4: 13 (11,9%), GOS 5: 72 (66,1%). Kết luận: hiểu biết, thăng bằng. Các nghiên cứu về bệnh lý này Phẫu thuật u não thất có nhiều khó khăn, nhưng hiện ở nước ta còn hạn chế. Do đó, chúng tôi tiến hành nay đây vẫn là phương pháp điều trị ban đầu cần thiết nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật u và hiệu quả nhất. não thất bên tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp: Từ khóa: U não thất bên, vi phẫu, kết quả phẫu thuật Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt. Chúng tôi đánh Từ viết tắt: EVD (dẫn lưu não thất ra ngoài), VP- giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên shunt (dẫn lưu não thất ổ bụng) tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện chợ rẫy từ tháng 1- 2015 đến tháng 6-2018. Kết quả: Từ tháng 1-2015 SUMMARY đến tháng 6-2018, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 109 trường hợp u nảo thất bên, tỷ lệ nam/nữ là LATERAL VENTRICULAR TUMORS: 56/53, tuổi trung bình 28,06 (từ 1-71), kích thước u MICROSURGERY AND RESULTS trung bình là 40mm (22mm- 62mm). Giải phẫu bệnh Objectives: Ventricular tumors are rare in the chủ yếu là các loại u màng não thất (ependymoma và central nervous system. This tumor is located in the subependymoma) 51 (46,8%), u sao bào central of the brain, and affects to change brain (astrocytoma) 17 (15,6%), u màng não (meningioma) anatomy structures and cerebral function area as 14 (12,8%), u đám rối mạch mạc (chroid plexus thalamus, movements, memory, and knowledge. papiloma) 6 (5,5%) u dạng keo (colloid cyst) 6 Microsurgery resection of lateral ventricular tumors is (5,5%), u tế bào thần kinh (neurocytoma) 8 (7,3%), u always a challenge of the neurosurgeons. The di căn 1(0,9%), u tế bào mầm (germinoma) 1 (0,9%), available data about lateral ventricular tumors was modest. This study aims to evaluate surgical results of lateral ventricular tumors at Choray Hospital. *Bệnh viện Chợ rẫy, TP. Hồ Chí Minh. Methods: This was retrospective case series. We Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Kim Chung assessed the surgical results of 109 lateral ventricular Email: drnkchung@yahoo.com tumor cases in the department of neurosurgery at Ngày nhận bài: 8.7.2019 Choray hospital from Jan 2015 to Jun 2018. Results: Ngày phản biện khoa học: 9.9.2019 109 cases were operated. Male-to-female ratio was Ngày duyệt bài: 16.9.2019 56/53. Mean age was 28.06 year olds (range 1-71). 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Tumor size was 40 mm (22mm- 62mm). Pathology: thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 ependymoma and subependymoma 51 (46.8%), đến tháng 6-2018 astrocytoma 17 (15.6%), meningioma 14 (12.8%), chroid plexus papiloma) 5 (5.9%), colloid cyst 6 Cách thức tiến hành: Thu thập các dữ liệu (5.5%), neurocytoma 8 (7.3%), metasta 1 (0.9%), lâm sàng và cận lâm sàng, kêt quả phẫu thuật germinoma 1 (0.9%), carvernoma 2 (1.8%). Gross- với mẫu bệnh án, được thiết kếsẵn cho tất cả total resection was achieved in 54 (49.5%), subtotal bệnh nhân tại phòng hồ sơ. resection in 47 (43.1%), partial resection in 6 (5.4%), Xử lý số liệu: Xử lý bằng phần mềm thống and biopsy in 2 (1.8%). Glasgow Outcome Scale-GOS kê Epi Info 3.5.1. at discharge: GOS 1: 11 (10.1%), GOS 2: 4 (3.7%) GOS 3: 9 (8.3%), GOS 4: 13 (11.9%), GOS 5: 72 Các nội dung nghiên cứu bao gồm: Lâm (66.1%). Conclusions: Microsurgery resection of sàng trước và sau mổ, GCS trước và sau mổ, lateral ventricular tumors is challenge, but this is still GOS khi xuất viện, Hình ảnh học trước và sau the most effective treatment. mổ, Mức độ lấy u, Các biến chứng (Viêm màng Keywords: lateral ventricular tumor, não, xuất huyết, tửvong) microsurgery, surgical outcomes Abbreviations: External ventricular drain, III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ventriculoperitoneal shunt Dịch tễ I. ĐẶT VẤN ĐỀ U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. Tần suất 0,81%- N? 53 1,6%, có thể lành tính, ác tính hoặc dạng kén. 51.4 48.6 Casotto và cộng sự phân thành 2 loại: u nguyên Nam 56 phát là u xuất phát từ thành não thất, phát triển vào trong não thất; u thứ phát xuất phát từ nhu mô não bên cạnh xâm lấn vào trong não thất [1]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn u não Biểu đồ 1. Giới thất bên phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng Tuổi: từ 1 đến 71, trung bình 28,06, độ lệch chỉ khi u phát triển đủ lớn gây chèn ép, cản trở chuẩn 16.3. đây là lứa tuổi lao động. Sự phân bố lưu thông dịch não tủy [1] theo tuổi này không thấy sự khác biệt so với U não thất bên là loại u ở trung tâm của não, nghiên cứu của Radoi [2]. Theo Radoi u não thất nó ảnh hưởng tới thay đổi giải phẫu cấu trúc não bên thường gặp ở ngưới lớn tuổi 22/26 trường và các chức năng nhưvận động, trí nhớ, hiểu hợp chiếm 84,6%. biết, nhân cách, thăng bằng…. Phẫu thuật u não thất bên luôn là một thách thức với phẫu thuật viên ngoại thần kinh. Do vậy, việc nghiên cứu Gi ảm tri gi ác 2.80% đánh giá kết quảphẫu thuật trong u não thất bên Gi ảm thị l ực 6.40% % tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy từ 1- 2015 dến 6-2017 là cần thiết. Động ki nh 7.30% Phần lớn các khối u não thất là lành tính hoặc. Do sự phát triển khá chậm, do đó khi bệnh Đau đầu 80.70% nhân đến bệnh viện thường khối u đã đạt kích thước vài cm. Các vùng của não thật bên có thể được tiếp Biểu đồ 2. Triệu chứng khởi phát cận bằng đường cắt qua thể chai hoặc qua vỏ Triệu chứng. Các triêu chứng khởi phát lý do não. Đối với mỗi đường tiếp cận, cũng có nhiều nhập viện chủ yếu là đau đầu, Trong nghiên cứu lựa chọn về vị trí của u.Mặc dù thường lành tính, của Radoi thì đau đầu là triệu chứng thường gặp khối u não thất bên vẫn là một thách thức lớn đối nhất chiếm 66%, 76,9% [2].. Cũng theo các tác với phẫu thuật thần kinh, vì vị trí thương tổn nằm giả này vì u nằm trong não thất, khoang khá sâu làm cho mọi sự can thiệp đều khó khăn. chật hẹp nên sớm chèn ép gây cản trỏ lưu thông dịch não tủy, dẫn đến dãn não thất làm tăng áp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lực nội sọ. Do đó đau đầu là triệu chứng sớm Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp u thường gặp nhất. Thời điểm nửa đêm về sáng não thất bên được phẫu thuật tại BV Chợ Rẫy từ cũng là lúc dịch não tủy hấp thu thấp nhất và tháng 1-2015 đến 6-2018 PCO2 tăng cao nhất, do vậy đau đầu hay xảy ra Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh nhân vào thời điểm này [2] được phẫu thuật u não thất bên tại khoa ngoại 125
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Do khối u của não thất bên nằm ở vị trí trung tâm, gây dãn não thất đồng thời chèn ép vào đồi thị, hạ đồi, dải thị do đó thường có xu hướng dẫn đến các triệu chứng toàn thể như là đau đầu, suy giảm trí nhớ, động kinh, các suy giảm hành vi và nhận thức, cũng như rối loạn đi đứng và cân bằng. U thường gây ra các thâm hụt thần kinh khu trú. Các thay đổi về trí nhớ ngắn hạn và hành vi, đặc biệt tăng tính lãnh đạm, có thể xảy Hình 2. U não thất bên vị trí lỗ Monro, vách ra do thiếu tăng áp lực nội sọ. trong suốt, sừng trán Glassgow Coma Scale (GCS) trước phẫu thuật: Điều trị phẫu thuật. Đường vào lấy u. Bảng 1. GCS nhập viện Dandy là phẫu thuật viên tiên phong trong phẫu GCS trước PT Số BN Tỷ lệ thuật u não thất giới thiệu 2 đường mổ chính 12 3 2.8% vào não thất bên là xuyên thể trai và qua nhu 13 4 3.7% mô não. Đường phẫu thuật: Có nhiều đường vào 14 3 2.8% lấy u trong não thất: qua thể trai, liên bán cầu, 15 99 90.8% xuyên vỏ não… Nhưng chọn đường vào lấy u Total 109 100.0% não thất hiện nay vẫn còn tranh luận và tùy Hình ảnh học. Ngày nay, MRI là “tiêu chuẩn thuộc vào vị trí khối u cũng như kinh nghiệm của vàng” trong chẩn đoán u não thất, MRI cho thấy phẫu thuật viên. Tại khoa ngoại thần kinh chúng chính xác vị trí, kích thước, mạch máu, mức độ tôi sử dụng đường xuyên vỏ não là chính 83/85 xâm lấn và cấu trúc lân cận cũng như hình thể ca, Chúng tôi thấy rằng đường xuyên vỏ não não thất và mức độ phù nhu mô não xung quanh thích hợp cho nhưng trường hợp não thất dãn, thành não thất. bên bán cầu không ưu thế, phẫu trường rộng, không làm tổn thương tĩnh mạch bắc cầu cũng như các động mạch viền chai. Hệ thống định vị (navigation) trong phẫu thuật hữu dụng trong xác định đường vào cũng như kế hoạch lấy u. Chúng tôi chủ yếu sử dung đường xuyên vỏ não vì: Đường ngang qua vỏ não trán, thái dương, chẩm cung cấp đường tiếp cận đến các khối u Hình 1. U não thất bên lớn sừng trước, sừng thái dương, sừng chẩm cùng Trong nghiên cứu này, kích thuớc U: trung bình bên dễ.. Một đường rạch nếp cuộn não 2 đến 3 là 38 mm, nhỏ nhất là 22 mm và lớn nhất là 65 mm. cm được tiến hành, sau đó phát triển xuống não Thường bệnh nhân đến với chúng tôi khi u đã lớn. thất [4]. Vị trí u trong não thất Bảng 2. Vị trí u trong não thất Số BN Tỷ lệ Vách trong suốt 44 40.4% Sừng trán 28 25.7% Sừng thái dương 25 22.9% Sừng chẩm 8 7.3% Lỗ Monro 4 3.7% Tổng số 109 100.0% Casotto và cộng sự [3] cho rằng u nguyên phát là u xuất phát từ thành não thất, phát triển vào trong não thất. Do vậy trên hình ảnh cộng hường từ u thường nằm trọn trong não thất, các Hình 3. Vị trí u và đường mổ loại thường gặp là u nhú mạch mạc, kén dạng Theo Bellotti et al. (1991) [5] đôi khi, tiếp cận keo, u tế bào ống nội tủy, u tế bào dưới ống nội não thất đối bên được tiến hành bằng cách xác tủy…U thứ phát là u xuất phát từ cấu trúc lân định đám rối mạch mạc, tĩnh mạch vách và tĩnh cận xâm lấn vào não thất và phải trên 50% u mạch đồi thị đi vào hố Monro. Nếu tĩnh mạch ở nằm trong não thất, thường gặp u tế bào thần bên phải đám rối màng mạch, phẫu thuật viên kinh đệm, u tế bào thần kinh trung ương, một số phải ở bên phải não thất, nếu tĩnh mạch ở bên trường hợp ít gặp là u màng não. trái đám rối màng mạch, phẫu thuật viên ở bên 126
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 trái não thất. Trong lúc cắt bỏ khối u trong não 2 đến 16 ngày. Việc đặt EVD sau phẫu thuật lấy thất, bề mặt giữa khối u và nhu mô não phải u mang lại các thuận lợi như dẫn lưu DNT và được xác định và duy trì. máu tồn dư trong não thất, theo dõi áp lực nội Do nhiều khối u não thất bên có thể tiến đến sọ, giảm áp lực nội sọ khi cần thiết. nhưng bất một kích thước rất lớn đên 6 cm, việc cắt bỏ bắt lợi để lâu dễ gây viêm màng não. đầu bằng việc cắt bỏ một phần bên trong, sau đó phân tách nang của khối u khỏi các cấu trúc não thất xung quanh [5], [6]. Phương pháp phẫu thuật. Do phẫu thuật trong não thất yêu cầu kiểm soát sâu vào trong bán cầu não, vị trí bệnh nhân đúng, việc tiếp cận khối u đúng và giảm áp lực não là những yêu cầu cơ bản để tiến hành cắt bỏ khối u được thành Hình 5. U trước phẫu thuật và đặt EVD sau công. Mục tiêu chính của chúng tôi là cắt bỏ khối u phẫu thuật toàn bộ nếu có thể với mức độ tử vong thấp nhất. Biến chứng Phẫu thuật khối u được tiến hành bằng cách Bảng 5. Biến chứng sử dụng kỹ thuật vi phẫu tiêu chuẩn qua hai Biến chứng Số BN Tỷ lệ đường chính: đường xuyên thể chai trong bán Viêm màng não 17 15.6% cầu não ở 2/109 (1,8%) và đường xuyên vỏ não Máu tụ 13 11.9% 107/109 (98,16%) bệnh nhân. Việc lấy hết u não Mù 1 0.9% thất luôn khó khăn với phẫu thuật viên, đặc biệt Liệt 1 0.9% với những u lớn, dính vào đồi thị. Khối u được Không 77 70.6% cắt bỏ toàn bộ 54/109 (49,54%) và gần hết Tổng số 109 100.0% 47/109 (43,12%) tương đương với tác giả Radoi Biến chứng chủ yếu là Viêm màng não (VMN). (cho cả lấy hết và gần hết u) là 86.13% trên 204 Có 17/109 (15,6%) bệnh nhân, 2/30 (6,7%) bn bệnh nhân. Việc cắt bỏ một phần hoặc toàn không đặt EVD bị viêm màng não, 6 /59 phần khối u được xem xét dựa trên kích thước (10,16%) trường hợp VMN do đặt EVD dưới 7 và vị trí phẫu thuật. ngày, trong khi đó có 9/20 (45%) bệnh nhân Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật VMN do đặt EVD trên 7 ngày. Sự khác biệt có ý PP Phẫu thuật lấy u Số BN Tỷ lệ nghĩa thống kê vơi p
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 nhất 50,6% (54/109). Điều này cũng phù hợp huyết trong u, phẫu thuật lấy hết u là lựa chọn với các tác giả nước ngoài khác[7],[8]. đầu tiên mang lại kết quả tốt. Trong phẫu thuật Ependymoma xếp loại mô học độ 2, Phẫu thuật cần tách mạch nuôi sau đó lấy trọn u để tránh lấy phần lớn u kết hợp theo dõi bằng MRI và xạ chảy máu. trị là phương hướng điều trị chính cho loại u này. Sub ependymoma là loại u lành tính, xếp loại WHO grad I, cần theo dõi sau mổ đặc biệt là những trường hợp không lấy hết u, nếu u tái phát gây nên những triệu chứng lâm sàng, việc phẫu thuật lại lấy u cần được đặt ra. Bảng 6. Kết quả giải phẫu bệnh Hình 8. U đám rối mạch mạc Giải phẫu bệnh Số BN Tỷ lệ U màng não (meningioma), 14/109 ca 12,8%, Ependymoma thường bắt nguồn từ màng mạch (troma) đám 54 48.6% Subependymoma rối mạch mạc, thường ở thân não thất bên, WHO Astrocytoma 17 15.6% grad I, Phẫu thuật lấy hết u tiên lượng tốt. Meningioma 14 12.8% Neurocytoma 8 7.3% Papiloma 6 5.5% Colloidcyst 6 5.5% Cavernoma 3 2.8% Metasta 1 0.9% Total 109 100.0% Hình 9. Meningioma não thất U mạch dạng hang, Cavernoma não thất bên, 3/109 (2,8%) tỷ lệ xuất huyết trong não thất cao, các triệu chứng thường xuất hiện sớm khi có xuất huyết, phẫu thuật thường không khó khăn và cần lấy toàn bộ đề tránh chảy máu, tiên lượng tốt. y văn thế giới cho thấy tỷ lệ u Trước mổ Sau mổ cavernoma trong não thất chiếm 2-10% trong số Hình 6. Ependymoma cavernoma trong sọ. U di căn, 1 ca (0,9%), hiếm U tế bào thần kinh (central neurocytoma) gặp, di căn theo màng mềm, phẫu thuật lấy trọn chiếm 8/109 bệnh nhân (7.3%) là loại u hiếm u kết hợp hóa trị và xạ trị toàn thâm. Có thể gặp trong não thất, xếp loại mô học WHO grad dùng đường não thất để đứa thuốc vào II, thường phát triển chậm, có triệu chứng lâm Kết quả GOS sau phẫu thuật. Chúng tôi sàng khi có tăng áp lực nội sọ. Phẫu thuật lấy u nhận thấy kết quả sau mổ tốt chiếm 85/109 ca, kết hợp vối xạ trị và hóa trị mang lại hiệu quả tốt 78% (bao gồm GOS 4 và 5 điểm. Có 5 trường mặ dù còn nhiều tranh cãi. hợp tử vong do tổn thương vùng hạ đồi, xuất huyết trong não thất và viêm màng não. Kich thước và bản chất khối u ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Hình 7. Neucytoma não thất Astrocytoma grad thấp 17/109 ca, 15,6 %, là loại u phát triển chậm, ở thành não thất xâm lấn vào, thường ở người trẻ dưới 20 tuổi, có thể gây xuất huyết trong u, khi có triệu chứng lâm sàng cần được phẫu thuật. việc theo dõi sau mổ bằng Hình 10. MRI trước và MRI sau phẫu thuật MRI hoặc CTscan là cần thiết. Với astrocytoma Tương quan giữa kích thước U và GOS xuất viện: grad cao cần xạ trị kết hợp với hóa trị sau mổ. Bảng 7. GOS xuất viện U đám rối mạch mạc, 6/109 ca 5,5%, thường GOS Số BN % ở trẻ dưới 10 tuổi, WHO grad I, 20% có thể 1 11 10.1% chuyển độ ác tính, thường có vội hóa và xuất 2 4 3.7% 128
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 3 9 8.3% thể xuyên qua hang rào máu não và trong thời 4 13 11.9% gian đặt EVD, nên rút EVD sớm trước 7 ngày sau 5 72 66.1% phẫu thuật. Tổng số 109 100.0% Việc xạ phẫu kết hợp sau mổ đối với u ác tính Bảng 8. Tương quan giữa kích thước u hoặc trường hợp không lấy trọn u giúp kéo dài và GOS khi xuất viện thời gian sống sau mổ là rất quan trọng. Kích thước U (mm) Tổng GOS TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 số 1. Kasowski, H., & Piepmeier, J. M. (2001). 1 0 9 2 11 Transcallosal approach for tumors of the lateral and 2 0 3 1 4 third ventricles. Neurosurgical Focus, 10(6), 1-5. 3 0 4 5 9 2. Radoi, M., Danaila, L., Stefanescu, F., 4 0 11 2 13 Petrescu, D., & Vakilnejad, R. (2014). Surgery in tumors of the lateral ventricles – last 8 years 5 15 54 3 72 experience. Romanian Neurosurgery, 21(1), 60-72. Tổng số 15 81 13 109 3. Bertalanffy, H., Krayenbühl, N., Wess, C., & Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan giữa Bozinov, O. (2011). Ventricular Tumors. In H. kích thước u và kết quả phẫu thuật, u có kích Winn, & H. Winn (Eds.), Youmans Neurological thước trên 50 mm sẽ có kết quả không tốt bằng Surgery (pp. 1534-1568). Saunders. 4. Lyngdoh, B. T., Giri, P. J., Behari, S., Banerji, các u có kích thước dưới 50 mm (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2