intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sau 12 tuần điều trị bệnh nứt hậu môn mạn tính bằng phẫu thuật cắt bên cơ thắt trong

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với nội dung nêu lên tổng quan về nứt hậu môn mạn tính là nguyên nhân gây đau ở vùng hậu môn kèm theo tăng trương lực cơ thắt trong. Phẫu thuật cắt cơ thắt trong làm giảm trương lực cơ thắt trong giúp vết nứt hậu môn lành sẹo. Nghiên cứu tiến hành trên 162 người bệnh nứt hậu môn mạn tính (94 nữ, 68 nam, tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi) được cắt cơ thắt trong, thực hiện từ 2009 đến 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sau 12 tuần điều trị bệnh nứt hậu môn mạn tính bằng phẫu thuật cắt bên cơ thắt trong

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ SAU 12 TUẦN ĐIỀU TRỊ BỆNH NỨT HẬU MÔN MẠN TÍNH<br /> BẰNG PHẪU THUẬT CẮT BÊN CƠ THẮT TRONG<br /> Phạm Văn Năng*, Nguyễn Văn Hiên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Nứt hậu môn mạn tính là nguyên nhân gây đau ở vùng hậu môn kèm theo tăng trương lực cơ<br /> thắt trong. Phẫu thuật cắt cơ thắt trong làm giảm trương lực cơ thắt trong giúp vết nứt hậu môn lành sẹo.<br /> Phương pháp: 162 người bệnh nứt hậu môn mạn tính (94 nữ, 68 nam, tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi) được<br /> cắt cơ thắt trong, thực hiện từ 2009 đến 2012.<br /> Kết quả: 162 bệnh nhân đã được cắt bên cơ thắt trong. 139 bệnh nhân được khám tại các thời điểm 24 giờ, 1,<br /> 4 và 12 tuần sau mổ. 23 bệnh nhân không tái khám đầy đủ. Tất cả bệnh nhân giảm đau ngay ở ngày thứ nhất sau<br /> mổ. Vào tuần thứ 12 sau mổ, 97,1% lành bệnh. Biến chứng bao gồm chảy máu (10,1%), nhức đầu (7%). Không<br /> kiểm soát trung-đại tiện (9,2%) ở tuần thứ nhất sau mổ và phục hồi hoàn toàn trong 12 tuần.<br /> Kết luận: Cắt bên cơ thắt là phẫu thuật an toàn, hiệu quả trong điều trị nứt hậu môn mạn tính.<br /> Từ khóa: nứt hậu môn, mạn tính, cắt bên cơ thắt trong, thang điểm đau VAS, tự chủ và không tự chủ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TWELVE-WEEK RESULTS OF LATERAL INTERNAL SPHINCTEROTOMY<br /> FOR CHRONIC ANAL FISSURE<br /> Pham Van Nang, Nguyen Van Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Vol. 18 - No 3- 2014: 343 - 347<br /> Background: Chronic anal fissure is the common cause of anal pain associated with internal anal sphincter<br /> hypertonia. Surgical sphincterotomy helps to reduce sphincter hypertonia and heal anal fissure.<br /> Methods: A study was undertaken on 162 patients (94 women, 68 men, mean age 33±11 years) who had<br /> undergoing lateral internal sphincterotomy for a chronic anal fissure from 2009 to 2012.<br /> Results: 162 patients underwent total lateral internal sphincterotomy. 139 patients returned for their<br /> postoperative visits at 24 hours, 1, 4 and 12 weeks, while 23 patients were lost to follow-up. At 12 postoperative<br /> week, 97.1% of fissures were completely healed. Pain was significantly reduced in all patients at the first<br /> postoperative day. Complications included bleeding (10.1%), headache (7%) and minor flatus-fecal incontinence<br /> (9.2%) was seen at one week postoperatively. The fecal continence was recovered at 12 week follow-up.<br /> Conclusions: Lateral internal sphincterotomy is a safe and effective treatment for chronic anal fissure.<br /> Key words: anal fissure, chronic, lateral internal sphincterotomy, Visual Analogue Scale, VAS, continence,<br /> incontinence<br /> kéo dài từ đường lược đến rìa hậu môn(12). Mục<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đích điều trị là làm giảm trương lực cơ thắt<br /> Nứt hậu môn là bệnh thường gặp ở vùng<br /> trong, giúp bệnh nhân giảm đau và lành vết nứt.<br /> hậu môn, đứng hàng thứ ba sau bệnh trĩ và<br /> Gabriel phổ biến kỹ thuật cắt bỏ thương tổn<br /> nhiễm trùng vùng hậu môn(12). Bệnh nứt hậu<br /> và cắt một phần cơ thắt trong ngay vết nứt.<br /> môn được Edouard Quénu mô tả năm 1895(12).<br /> Boyer, Goodsall, Miles cắt cơ thắt trong ở phía<br /> Thương tổn của bệnh là một vết nứt hình vợt<br /> * Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Trường ĐHYD Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Phạm Văn Năng<br /> ĐT: 0903971599<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Email: pvnang@ctump.edu.vn<br /> <br /> 343<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Thang điểm Wexner<br /> <br /> sau ngay đường giữa, phẫu thuật làm hết đau<br /> nhưng vết nứt chậm lành và có hội chứng lỗ chìa<br /> khóa (hậu môn không kiểm soát hoàn toàn được<br /> hơi hoặc thỉnh thoảng không kiểm soát được<br /> phân). Từ đó, Eisenhammer đề nghị nên cắt bên<br /> cơ thắt trong để làm giảm tình trạng này, nhưng<br /> Park là người đã hoàn thiện và khuyến cáo phẫu<br /> thuật cắt bên cơ thắt trong. Tỷ lệ lành bệnh sau 6<br /> tuần trên 97,5%(1,9).<br /> <br /> Tần số<br /> Không<br /> Hiếm khi<br /> Thỉnh thoảng<br /> Thường xuyên<br /> Luôn luôn<br /> <br /> Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về bệnh nứt<br /> hậu môn. Tại Cần Thơ đã thực hiện phẫu thuật<br /> cắt bên cơ thắt trong từ khá lâu, nhưng chưa có<br /> nghiên cứu nào được thực hiện.<br /> <br /> + Thỉnh thoảng: không tự chủ ít hơn 1 lần<br /> trong tuần và nhiều hơn 1 lần trong tháng<br /> <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để mô<br /> tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nứt hậu môn<br /> mạn tính và đánh giá kết quả điều trị bệnh nứt<br /> hậu môn mạn tính bằng phẫu thuật cắt bên cơ<br /> thắt trong.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br /> <br /> Tính chất<br /> <br /> Hơi Lỏng Đặc<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Mang Thay đổi<br /> tã cách sống<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> + Hiếm khi: không tự chủ ít hơn 1 lần trong<br /> tháng<br /> <br /> + Thường xuyên: không tự chủ ít hơn 1 lần<br /> trong ngày và nhiều hơn 1 lần trong tuần<br /> + Luôn luôn: không tự chủ nhiều hơn 1 lần<br /> trong ngày<br /> Phân loại mức độ không tự chủ:<br /> Mức độ không tự chủ<br /> Bình thường:<br /> Tiêu không kiểm soát nhẹ:<br /> Tiêu không kiểm soát vừa:<br /> Tiêu không kiểm soát nặng:<br /> Tiêu không kiểm soát hoàn toàn:<br /> <br /> 0<br /> 1-8<br /> 9 - 14<br /> 15 - 19<br /> 20<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được khám chẩn đoán nứt hậu<br /> môn mạn tính. Thời gian mắc bệnh trên 6 tuần<br /> và được điều trị bằng phẫu thuật cắt bên cơ thắt<br /> trong tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần<br /> Thơ và Bệnh viện đa khoa Tây Đô, Cần Thơ từ<br /> năm 2009 - 2012.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> Rạch da theo đường hậu môn – da, ở vị trí 3<br /> giờ hoặc 9 giờ, dài khoảng 1 cm, phẫu tích vào<br /> rãnh liên cơ thắt, dùng dao điện cắt toàn bộ cơ<br /> thắt trong đến đường lược.<br /> <br /> Đánh giá mức độ đau<br /> Dựa theo thang điểm đau VAS (Visual<br /> Analogue Scale).<br /> <br /> Đánh giá kiểm soát đại tiện<br /> <br /> Các số liệu được xử lý theo phần mềm thống<br /> kê SPSS for Window 18.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian nghiên cứu có 162 trường<br /> hợp thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Giới tính có 68<br /> nam (42%) và 94 nữ (58%). Tuổi trung bình 33 ±<br /> 11 (7 - 69). Thời gian mắc bệnh trung bình 34<br /> tuần (6 - 384). 148 trường hợp (91,4%) đã điều trị<br /> nội khoa trước phẫu thuật. 134 bệnh nhân bị táo<br /> bón (83,7%) và 2 trường hợp (12%) được điều trị<br /> bằng thủ thuật trước nhập viện. 63 trường hợp<br /> (38,9%) bị bệnh trĩ kèm theo. Nhập viện vì đau<br /> hậu môn hiện diện ở 157 trường hợp (96,9%) và<br /> chảy máu 5 trường hợp (3,1%).<br /> Mức độ đau trung bình trước mổ 3,47. Chảy<br /> máu sau đi tiêu 95,7% các trường hợp. Đặc điểm<br /> vết nứt: 100% bệnh nhân lộ cơ thắt trong ở đáy<br /> vết nứt, 54,3% có nhú hậu môn phì đại, 73,5% có<br /> <br /> Dựa theo thang điểm của Wexner (bảng 1).<br /> <br /> 344<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> da thừa hậu môn và vị trí vết nứt được mô tả<br /> trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Vị trí vết nứt<br /> Vị trí vết nứt<br /> 6 giờ<br /> 12 giờ<br /> 6 giờ và 12 giờ<br /> 3 giờ và 9 giờ<br /> <br /> %<br /> 64<br /> 8<br /> 25<br /> 3<br /> <br /> Thời gian mổ trung bình 15 ± 6 phút (10 –<br /> 40). 139 bệnh nhân (85,8%) được khám và tái<br /> khám đầy đủ tại các thời điểm: 1 ngày, 1 tuần, 4<br /> tuần và 12 tuần sau mổ. 23 bệnh nhân (14,2%)<br /> không được tái khám đúng và đủ theo lịch hẹn.<br /> Mức độ đau trung bình trước mổ và tại 4<br /> thời điểm tái khám được ghi nhận trong bảng 3.<br /> Bảng 3. Mức độ đau trước và sau mổ<br /> Mức độ đau<br /> Trước mổ<br /> Sau 24 giờ<br /> Sau 1 tuần<br /> Sau 4 tuần<br /> Sau 12 tuần<br /> <br /> Trung bình<br /> 3,47<br /> 1,99<br /> 1,95<br /> 1,45<br /> 1,03<br /> <br /> Biến chứng<br /> Chảy máu 10,1% (không cần can thiệp ngoại<br /> khoa), nhức đầu 7% (hết sau 5 ngày), không<br /> kiểm soát trung – đại tiện 9,2% (phục hồi hoàn<br /> toàn sau 12 tuần).<br /> Theo dõi 12 tuần không trường hợp nào tái<br /> phát. Thời gian lành vết nứt trung bình 5 ± 2,8<br /> tuần. Lành vết nứt 40,6% sau 4 tuần, 97,1% sau<br /> 12 tuần.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 162 bệnh nhân,<br /> độ tuổi trung bình 33 ± 11 (7 - 69), tương tự như<br /> báo cáo của Kiyak(6), Bessa(1). Nhìn chung, bệnh<br /> gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều ở tuổi trung<br /> niên. Nghiên cứu của chúng tôi có 42% nam và<br /> 58% nữ. Gulten Kiyak(6) 47,3% nam, 52,7% nữ.<br /> Các tác giả nhận thấy không có sự khác biệt giữa<br /> nam và nữ(9). Bệnh nhân được điều trị nội khoa<br /> trước nhập viện chiếm 91,4%. Thời gian mắc<br /> bệnh trung bình 34 tuần (6 – 384) và đây chính là<br /> nguyên nhân làm cho thời gian mắc bệnh kéo<br /> dài. Theo các tác giả Samer Saad Bessa (2011)(1),<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Jim Khan (2009)(5), Gulten Kiyak (2008)(6) và<br /> Bulent Mentes (2006) thời gian mắc bệnh trung<br /> bình đều kéo dài, lần lượt là 72 tuần, 9 tuần, 62<br /> tuần và 24 tuần.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> đau hậu môn sau đi tiêu hiện diện ở đa số bệnh<br /> nhân với mức độ đau trung bình 3,47 nghĩa là ở<br /> mức độ đau vừa đến đau nhiều, phù hợp với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Đình Hối(12), lý do vào<br /> viện của hầu hết các trường hợp là đau dữ dội ở<br /> hậu môn khi đại tiện.<br /> Trong nghiên cứu này, chảy máu sau đi tiêu<br /> (95,7%) cao hơn ghi nhận của một số tác giả khác<br /> như: Trịnh Hồng Sơn(19) 86%, Jim Khan(5) 80%...<br /> Trong giai đoạn mạn tính, lộ cơ thắt trong ở<br /> đáy, vết nứt với da thừa ở phía ngoài và nhú phì<br /> đại ở bên trong vết nứt(12). Kết quả của chúng tôi,<br /> 100% có lộ cơ thắt trong ở đáy vết nứt, 73,5% có<br /> da thừa ở ngoài và 54,3% có nhú phì đại.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số vết<br /> nứt ở vị trí 6 giờ: 64% trường hợp (bảng 2).<br /> Nghiên cứu của Marti, Samer Saad Bessa(1) và<br /> Jim Khan(5) cũng cho kết quả tương tự, lần lượt là<br /> 80%, 83,1% và 92%.<br /> Thời gian thực hiện cắt bên cơ thắt trong<br /> thường nhanh, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> là 15 ± 6 phút (10 – 40). Kết quả này tương đương<br /> với Lasheen(7), thời gian mổ trung bình là 17 phút<br /> (15 - 25).<br /> Mức độ đau trung bình sau mổ 24 giờ là 1,99<br /> (bảng 3), có nghĩa là bệnh nhân đau ở mức độ từ<br /> ít đến vừa. Mức độ đau trung bình trước mổ là 3.<br /> Sự khác biệt về mức độ đau trung bình của bệnh<br /> nhân sau mổ 24 giờ và trước mổ có ý nghĩa<br /> thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2