Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5
lượt xem 2
download
Ung thư vú đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở phụ nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Bài viết trình bày việc xác định vai trò sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5
- VÚ KẾT QUẢ SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ KHÔNG SỜ THẤY BIRADS 3, 4, 5 HUỲNH QUANG KHÁNH1, TRẦN MINH QUÂN2, NGUYỄN VĂN KHÔI3 TÓM TẮT Theo thống kê của Globocan 2018: Ung thư vú đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở phụ nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Năm 2018, ước tính có 2,1 triệu trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ tử vong 15%. Lấy mẫu mô học: dựa trên sinh thiết lõi-kim, sinh thiết mở, sinh thiết có hỗ trợ hút chân không (5). Sinh thiết mở là tiêu chuẩn vàng nhưng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không cho phép chỉ đưa kim vào một lần có thể lấy nhiều mẫu cho chẩn đoán và lấy toàn bộ tổn thương dưới hướng dẫn siêu âm. Mục tiêu: Chúng tôi xác định vai trò sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả loạt 67 trường hợp tổn thương vú không sờ thấy đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán tại khoa Tuyến Vú bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2019. Kết quả: Có 67 bệnh nhân với 85 tổn thương vú không sờ thấy với BI-RADS 3, 4 hoặc 5, chúng tôi sử dụng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm với mục đích chẩn đoán. Trong đó có 7 trường hợp (10,4%) tổn thương ác tính (ung thư ống tuyến xâm nhập 2 trường hợp; ung thư vú dạng nhầy 2 trường hợp; bướu diệp thể giáp biên 2 trường hợp; tăng sản ống tuyến không điển hình: 1 trường hợp), 78 trường hợp (89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường hợp; bệnh tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tăng sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tăng sản nhú trong lòng ống 2 trường hợp). Các trường hợp tổn thương ác tính chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết…Chúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ hơn 15mm. Kích thước u trung bình 15mm (từ 5 - 30mm). Số mẫu trung bình lấy được 12 mẫu (từ 6 - 25 mẫu).Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 11 phút (từ 4 - 20 phút), không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do tai biến. Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày (1 - 2 ngày). Theo dõi: Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện sau 1 tuần.Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết… Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi theo dõi mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. Kết luận: VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn thương vú BI-RADS 3, 4 hoặc 5 đặc biệt là các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít biến chứng. Đối với tổn thương lành tính VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít tai biến. SUMMARY Results of ultrasound - guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non palpable of breast with birads category 3, 4 or 5 According Globocan 2018: Breast cancer ranks the most common cancer in women, with the number of patients is increasing and also the leading cause of death from cancer in women. In 2018, an estimated 2.1 1 TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến Vú - Bệnh viện Chợ Rẫy 2 BSNT Bộ môn Ngoại Lồng ngực - Đại học Y Dược TP. HCM 3 GS.TS. Phó Giám đốc - Phụ trách Quản lý điều hành Bệnh viện Chợ Rẫy 402 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ million cases of patients accounted for 24.2% incidence, mortality 15%. Lumps biopsy are Core Needle biopsy, Open excision or Vacuum - Assisted Biopsy. The gold standard for breast biopsy procedures is currently an open excision of the suspected lession but VABB allows for a sufficient specimen to be obtained with a single insertion and can provide a more accurate diagnosis and completely remove the lession under real - time ultrasonic guidance. Objectives: We determine the role of ultrasound-guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non palpable of breast with Birads category 3, 4 or 5. Materials and Methods: We report a series of 85 breast lesions in 67 patients who underwent VABB for diagnosis at Breast Department Cho Ray hospital from Jan-2018 to May - 2019. Results: There were 67 cases with 85 small or non-palpable lesions BI-RADS category from 3, 4 or 5, we had been used VABB for diagnosis. In that 7 cases (10.4%) were malignant lesions (Invasive ductal carcinoma: 2 cases; Mucous carcinoma: 2 cases; malignant Phyllodes: 02 cases; Atypical ductal hyperplasia: 1 case) and 60 cases (89.6%) were benign lesions (Fibroadenoma: 42 cases; Fibrocystic change: 22 cases; Benign Phyllodes: 01 case; typical ductal hyperplasia: 4 cases; palpiloma intraductal 2 cases; fibrosis gland 4 cases, chronic inflammatory breast tissue 3 cases). With patients breast cancer, we used lumpectomy and radiotherhaphy and chemotheraphy. We used needle 8G for lesions greater than 15mm and 10G for lesions under 15mm. The mean size lesion were 15mm (from 5 to 30mm). The mean serial sampling were 12 (from 6 to 25). The mean VABB time were 11 minutes (4-20 minutes). There were no case needed to convert to open. The mean of hospitalization time were 1.2 days (1-2 days). Follow up: There were 2 cases minor hematoma and get better after one week. All patients were satisfied with the cosmetic results. With the patients breast cancer (7 cases) we have Tumor Board Consultant: lumpectomy and radiotherhaphy, chemotheraphy. All these benign cases were followed up every 6 months or year for mammography or ultrasound: No abnormal findings or malignant tumor to date. In conclusion: VABB is a very reliable sampling technique instead of a core needle biopsy for BI - RADS category 3, 4 and small 5 nodular lesions, especially lesions non clinical palpable. Detection rate of malignant lesions of 10.4% with non palpable breast lesions clinical. It is technically simple, less complications. With benign lesions valuable VABB took all lesions treated, safe, less complications. ĐẶT VẤN ĐỀ lợi. Hạn chế quan trọng nhất của FNA là một số lớn mẫu bệnh phẩm không đủ để chẩn đoán. Ngoài ra, Theo thống kê của Globocan 2018: ung thư vú cần có bác sĩ tế bào học-giải phẫu bệnh được đào đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở tạo bài bản để đọc kết quả và trên mẫu FNA không phụ nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng và thể phân biệt được ung thư xâm lấn hay ung thư cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung tại chỗ. Báo cáo cho thấy trong trường hợp carcinôm thư ở phụ nữ. Năm 2018, ước tính có 2,1 triệu tiểu thùy và carcinôm ống tuyến vú dạng ống, trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ FNA chỉ chính xác trong 30% trường hợp. Vì những tử vong 15%. lý do đã nêu trên, sử dụng rộng rãi FNA là không Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và thực tế(3). luôn là nỗi ám ảnh của người phụ nữ khi phát hiện Cuối thập niên 80 và trong suốt thập niên 90, một bất thường nào đó trong vú. Tuy nhiên tuyến vú sinh thiết lõi - kim lớn (thực hiện dưới hướng dẫn của người phụ nữ không chỉ bị ung thư mà còn có của nhũ ảnh hoặc siêu âm) đã tỏ ra là một phương thể nhiều tình trạng bệnh lý khác, trong đó đa phần pháp an toàn và chính xác để đánh giá các tổn là lành tính. Các triệu chứng của tuyến vú thường thương phát hiện bằng hình ảnh, với kết quả có thể gặp là một khối u trong vú, đau vú, hay chảy nước ở so sánh được với phương pháp sinh thiết mở. đầu vú (tiết dịch núm vú). Các triệu chứng này có thể Sinh thiết lõi - kim cho kết quả đặc hiệu hơn FNA và là biểu hiện của nhiều loại tình trạng khác nhau của cho phép lượng giá sự xâm lấn, grade mô học và tuyến vú, lành tính hoặc ác tính(5). hóa mô miễn dịch. Kết quả bước đầu làm với kim Nỗ lực ban đầu để chẩn đoán các bất thường sinh thiết tự động bằng kim 14 Gauze đã được cải phát hiện bằng hình ảnh học là chọc hút tế bào bằng thiện bằng cách sử dụng các thiết bị hỗ trợ hút chân kim nhỏ (FNA). Tuy khá chính xác, FNA có nhiều bất không. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 403
- VÚ Ngày nay, với những cải tiến kỹ thuật sau này Các bước cơ bản trong thực hành VABB tuyến vú đã cho phép sinh thiết được các tổn thương mà chỉ 1. Trong khi thực hiện, bệnh nhân sẽ nằm trong xác định được bằng cộng hưởng từ (MRI). Sinh thiết tư thế thoải mái trên bàn mổ và được gây tê ở vị trí lõi - kim có hỗ trợ thiết bị hút chân không đã trở đánh dấu sinh thiết. thành phương pháp vượt trội trong việc sinh thiết các tổn thương vú không sờ thấy cũng như điều trị 2. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, kim sinh các u lành tuyến vú. Đây là phương pháp ít xâm lấn thiết sẽ được đưa vào vú ở vị trí đánh dấu qua một với gây tê tại chỗ, an toàn, chính xác. vết rạch rất nhỏ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. Khi kim sinh thiết được đưa vào đúng vị trí ngay dưới khối u, sẽ hút và cắt mẫu mô của khối u. Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca Tùy theo từng trường hợp, khối u sẽ được lấy một Bệnh nhân có tổn thương tuyến vú phân loại phần hoặc toàn phần để làm xét nghiệm. Birads 3, 4 hay 5 không sờ thấy trên lâm sàng, đã 4. Sau khi sinh thiết hoàn tất, vết rạch đơn sẽ được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới được đóng lại bằng băng ép mà không cần phải hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán tại khâu vết thương. Băng sẽ được tháo ra vào ngày Khoa Tuyến Vú bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng hôm sau. 01/2018 đến tháng 05/2019. 5. Bệnh nhân có thể về sau khi nghỉ ngơi Thời gian nghiên cứu: 17 tháng, từ tháng 01/2018 khoảng 1giờ. Bệnh nhân có thể trở lại hoạt động đến tháng 05 năm 2019. Tại khoa Tuyến Vú bệnh bình thường ngay trong ngày, nhưng nên tránh các viện Chợ Rẫy. hoạt động thể lực mạnh trong 24 giờ đầu. Tiêu chí chọn mẫu 6. Trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính, Với mục đích chẩn đoán: Tổn thương vú không bác sĩ sẽ thực hiện việc đánh dấu vị trí vừa sinh thiết sờ thấy trên lâm sàng và Chẩn đoán phân loại bằng miếng đánh dấu HydroMARK để thuận tiện cho BI - RADS loại 3, 4 hoặc 5: việc điều trị tiếp tục (nếu cần thiết) sau khi có kết quả xét nghiệm tế bào học. Bệnh nhân không có khả năng theo dõi thường xuyên. Theo dõi và đánh giá kết quả Bệnh nhân dự định có thai. Đánh giá sự an toàn (kết quả sớm): Đánh giá dựa vào tỷ lệ các biến chứng, tử vong khi thực hiện thủ Bệnh nhân lo sợ quá mức. thuật: Chảy máu, nhiễm trùng, sinh thiết thất bại. Bệnh nhân có tổn thương tăng kích thước trong Đánh giá hiệu quả của phương pháp (kết quả quá trình theo dõi. lâu dài) Bệnh nhân có những triệu chứng chủ quan Đánh giá hiệu quả lấy mẫu chẩn đoán: hoặc đau với tổn thương BI - RADS 3 đến 4. Sự tương hợp giữa các dấu hiệu trên lâm sàng, siêu âm, nhũ ảnh và kết quả sinh thiết; Chẩn đoán âm Tiêu chí loại trừ tính giả; Khả năng lấy trọn tổn thương với các tổn Tổn thương vú không xác định được dưới siêu âm. thương lành tính. Các trường hợp đã xác định u ác tuyến vú bằng Chế độ theo dõi: mỗi 6 tháng với siêu âm hoặc FNA hay bằng sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. nhũ ảnh. Tiến hành thủ thuật VABB KẾT QUẢ Vô cảm, BN được gây tê tại chỗ. Trong thời gian 17 tháng từ 01/2018 - 05/2019, có 90 trường hợp tổn thương tuyến vú phân loại Tư thế BN nằm ngửa, hoặc nghiêng độn gối ở BI - RADS 3, 4 hay 5 được thực hiện thủ thuật VABB phía lưng. trong đó có 67 trường hợp với 85 tổn thương vú Kíp thực hiện gồm 1 phẫu thuật viên và 1 điều không sờ thấy trên lâm sàng, được thực hiện thủ dưỡng dụng cụ. thuật VABB cho mục đích chẩn đoán. Dàn máy VABB, siêu âm đặt phía trên, đối diện Giới tính: 100% các trường hợp đều là nữ. với phẫu thuật viên chính, bàn dụng cụ đặt phía Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44 ± 13,2 tuổi, dưới chân bệnh nhân. trong đó bệnh nhân trẻ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 75 tuổi. 404 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Nhóm tuổi < 35 tuổi chiếm tỉ lệ 24%, nhóm tuổi Kết quả siêu âm ≥35 tuổi chiếm đa số với tỉ lệ 76%. Trong số 85 tổn thương được sinh thiết trên 67 Lâm sàng bệnh nhân đa số các tổn thương phân loại BIRADs 3 (37 tổn thương), tiếp theo là BIRADs 4 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng (33 tổn thương), có 3 tổn thương BIRADs 5. Triệu chứng Số lượng (n = 67) Tỉ lệ (%) Trong nhóm các tổn thương BIRADs 4 chia Đau vú 4 6 thành 3 nhóm nhỏ với số lượng tương ứng là: 4A: 18 tổn thương, 4B: 12 tổn thương, 4C: 3 tổn thương. Hạch nách 2 3 Không triệu chứng 61 91 Các tổn thương gợi ý lành tính trên siêu âm chiếm số lượng ít, trong đó: BIRADs 2: 3 tổn thương; bướu sợi tuyến: 4 tổn thương; thay đổi sợi Tổn thương bọc: 4 tổn thương; u nang: 1 tổn thương. Bảng 2. Đặc điểm tổn thương Kết quả nhũ ảnh Vị trí tổn thương Số tổn thương (n = 85) Tỉ lệ (%) Kết quả nhũ ảnh của 67 bệnh nhân như sau: có 34 trường hợp có kết quả nhũ ảnh bình thường, Trái 39 45,9 16 trường hợp phân loại BIRADs 3; 12 trường hợp Phải 46 54,1 phân loại BIRADs 4A, 3 trường hợp phân loại ¼ trên ngoài 60 70,6 BIRADs 4B, 2 trường hợp phân loại BIRADs 4C, không có trường hợp phân loại BIRADs 5 trên ¼ trên trong 18 21.2 nhũ ảnh. ¼ dưới ngoài 1 1.2 ¼ dưới trong 6 7 Kết quả giải phẫu bệnh sau VABB Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh Phân loại Kết quả Số lượng (n = 85) Tỉ lệ % Carcinoma nhầy 2 2,4 Carcinoma tuyến xâm nhập 2 2,4 Ác/ nguy cơ cao Tăng sản ống tuyến không điển hình 1 1,2 Bướu diệp thể giáp biên 2 2,4 Bệnh tuyến xơ hóa 2 2,4 Bướu diệp thể lành 1 1,2 Bướu sợi tuyến 42 49,4 Mô vú viêm mạn 3 3,5 Lành Mô vú xơ hóa 2 2,4 Tăng sản ống tuyến điển hình 4 4,7 Tăng sản nhú trong lòng ống 2 2,4 Thay đổi sợi bọc 22 25,9 Tỉ lệ phát hiện ác tính 7/67 bệnh nhân (10,4%). chiếm tỉ lệ 70,2%. Có 20 trường hợp sử dụng kim 8G chiếm tỉ lệ 29,8%. Tỉ lệ lành tính 60/67 bệnh nhân (89,6%). Kích thước u trung bình 15mm, nhỏ nhất 5mm, Kết quả thủ thuật lớn nhất 30mm. Chúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ 11 phút, ngắn nhất 4 phút, dài nhất 20 phút. hơn 15mm. Có 47 trường hợp sử dụng kim 10G TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 405
- VÚ Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày, ngắn Chúng tôi đã triển khai thường quy kỹ thuật này nhất 1 ngày, dài nhất 2 ngày. tại Khoa Tuyến vú bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017. Số lượng mẫu lấy được: Trung bình 12 mẫu, Nguyên tắc hoạt động ít nhất 6 mẫu, nhiều nhất 25 mẫu. Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không Không có trường hợp nào phải dừng thủ thuật (VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng do chảy máu, do đau hay do nguyên nhân khác. máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. Không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không tai biến. (VABB) được sử dụng để sinh thiết một khối u nghi Kết quả theo dõi ngờ ở vú. Tổn thương này có thể được phát hiện khi khám bệnh, hay trên chẩn đoán hình ảnh như siêu Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện âm, nhũ ảnh và MRI. Để sinh thiết khối u, thay vì sau 1 tuần. phải mổ hở, bác sĩ sẽ đưa kim của Máy VABB vào Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng. vú của bệnh nhân và dùng lực hút chân không để cắt và hút mẫu mô ra rồi gởi đi xét nghiệm tế bào Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. học. Sinh thiết này được thực hiện dưới hướng dẫn Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường của siêu âm, nhũ ảnh hay MRI(3). hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: Phẫu thuật cắt Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ áp dụng rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị cho các trường hợp có tổn thương vú nhìn thấy hóa trị, xạ trị hay nội tiết… được dưới siêu âm, qua đó chúng tôi thực hiện Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi theo dõi được thủ thuật dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay chúng tôi thực hiện được cho tất cả các trường hợp chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. mà không có tai biến. BÀN LUẬN Các cách tiếp cận sinh thiết vú VABB Tình hình phát triển sinh thiết vú có hỗ trợ máy Cách tiếp cận (hướng đâm kim) nên song song hút chân không (VABB) với thành ngực càng tốt để tránh sơ suất đâm kim vào thành ngực và khả năng tràn khí màng phổi. Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không Trước khi sinh thiết, nên siêu âm vùng có tổn (VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng thương trên hai mặt cắt. Nếu có bất kỳ nghi ngờ gì máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. Đây là một ví dụ tổn thương là một nang hỗn hợp, ta có thể kỹ thuật đã được sáng chế và thực hiện từ năm chọc hút thử. Vì vùng sinh thiết đã được sát trùng và 1995 tại Mỹ bởi công ty Mammotome. Cho đến nay gây tê, nếu cần có thể chuyển từ chọc hút sang sinh có hơn 5 triệu ca sinh thiết bằng Mammotome đã thiết lõi - kim. Bệnh nhân được đặt ở vị trí thoải mái, thực hiện trên toàn thế giới. Hơn 320 nghiên cứu với cánh tay cùng bên đặt trên đầu. Điều này sẽ giúp lâm sàng được thực hiện bằng Mammotome với kết cho da hơi căng giúp đưa kim vào dễ dàng hơn. Đặt quả khích lệ(1). bệnh nhân nằm nghiêng một bên bên hay ở một vị Ở Việt Nam, năm 2017, tại Bệnh viện Ung thế hơi chếch có thể làm di chuyển tổn thương ra xa Bướu TP. HCM, đã báo cáo kết quả bước đầu áp thành ngực và thu ngắn khoảng cách từ da đến tổn dụng Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không thương. Điều quan trọng là bác sĩ làm thủ thuật sinh (VABB) trong điều trị u sợi tuyến vú, kết quả cho thiết cũng như bệnh nhân đều có được một tư thế thấy rất khả quan. thoải mái. Tình hình thực hiện kỹ thuật Sinh thiết vú có hỗ Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn trợ thiết bị hút chân không (VAB): Trên thế giới đã thương tổn ở ¼ trên ngoài, nên dễ tiếp cận, ít tai thực hiện kỹ thuật này từ năm 1995, đã có nhiều biến, biến chứng, khả năng lấy trọn tổn thương cao. nghiên cứu báo cáo về kết quả thực hiện kỹ thuật Vai trò sinh thiết vú VABB trong chẩn đoán các này(2). tổn thương vú không sờ thấy BIRADS 3, 4 hay 5 Ở Việt Nam, đây là kỹ thuật mới đã bắt đầu áp So với kỹ thuật sinh thiết lõi - kim (core biopsy) dụng ở một số bệnh viện như bệnh viện Bạch Mai, thì Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không bệnh viện K Hà Nội, bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ (VABB) sẽ lấy được nhiều mẫu mô hơn, trọng lượng Chí Minh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của các mẫu mô lớn hơn, do đó khả năng xác định chính xác chuyên gia đến từ Hàn Quốc, Mỹ, Singapore. chẩn đoán mô học bao gồm chẩn đoán hóa mô miễn dịch sẽ chính xác hơn. 406 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Chúng tôi áp dụng kỹ thuật này trong nhóm tích lớn hơn. Lợi thế chính của các thiết bị hỗ trợ hút chẩn đoán các tổn thương vú BIRADS 3, 4 hay 5 chân không là có thể lấy hết bướu, vì vậy không thấy nhưng không sờ thấy trên lâm sàng. Số lượng mẫu bướu còn lại. Do vậy, đây là một phương pháp được lấy được: trung bình 12 mẫu, ít nhất 6 mẫu, nhiều lựa chọn để loại bỏ bướu sợi - tuyến hoặc các bướu nhất 25 mẫu. lành khác. Đối với những tổn thương sờ thấy chúng ta có Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không nhiều lựa chọn như sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. (VABB) còn được sử dụng để lấy toàn bộ những Tuy nhiên đối với những tổn thương không sờ thấy khối u lành tính như bướu sợi tuyến, bướu nhú, trên lâm sàng thì sinh thiết VABB đặc biệt có giá trị. viêm vú có kích thước lớn đến 8cm. Như vậy bệnh Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính trong nghiên cứu nhân sẽ tránh được một cuộc mổ hở, không bị sẹo. của chúng tôi đối với các tổn thương không sờ thấy Điều này đặc biệt có lợi khi bệnh nhân có nhiều khối là 7/67 trường hợp (10,4%). Trong đó nhiều nhất là u ở vú. ung thư ống tuyến xâm nhập (2 trường hợp), kế đến Trong nghiên cứu của chúng tôi, Chúng tôi là ung thư tuyến vú thể nhầy (2 trường hợp), bướu thường sử dụng kim 8G cho các tổn thương vú lớn diệp thể giáp biên (2 trường hợp), tăng sản ống hơn 15mm. Kim 8G giúp chúng tôi lấy được mẫu mô tuyến không điển hình (1 trường hợp). lớn hơn, và giúp cho việc lấy trọn khối u nhanh hơn. Ngoài ra, Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút Ưu điểm lớn của kỹ thuật VABB trong điều trị chân không (VABB) dưới hướng dẫn của Nhũ ảnh các khối u lành tính là chúng ta có thể lấy hết khối u và MRI là phương pháp sinh thiết duy nhất hiện nay với chỉ một đượng rạch da nhỏ cho kim 8G. Ngoài ra được sử dụng cho những trường hợp khối u bị vi vôi chúng tôi còn áp dụng cho các trường hợp có tổn hóa, khối u nhỏ, khối u ở vị trí khó(3). thương ở cả hai bên vú hay những trường hợp có Phương pháp VABB không thể thay thế cho đa u tuyến vú. Đây là lợi thế của kỹ thuật này so với phẫu thuật mổ lấy bướu vì không đánh giá được tình mổ mở trước kia. Với kỹ thuật này, chúng ta có thể trạng rìa diện cắt (trong trường hợp bướu ác tính). lấy trọn khối u mà không làm tổn thương mô vú lành Chính vì vậy, trong 9 trường hợp có kết quả mô kế bên. bệnh học ác tính sau khi làm thủ thuật, chúng tôi đều Hai Lin Park; Lee Su Kim (7): VABB dưới mổ cắt rộng bướu và hội chẩn Tumor Board để điều hướng dẫn siêu âm là lựa chọn thường qui cho trị tiếp bằng xạ trị, hóa trị hay nội tiết. Ngoài ra các bệnh nhân có tổn thương tuyến vú. phương pháp này còn giúp lấy mẫu phát hiện sớm bướu ác tuyến vú với các tổn thương BIRADS 3, 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hay 5 ngay cả khi chưa sờ thấy trên lâm sàng. hợp kết quả mô học lành tính: 78 trường hợp (89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường Theo Jin Woo Kim(9): VABB là an toàn cho các hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường hợp; bệnh trường hợp u nhú trong lòng ống tuyến, kết quả tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 tương tự với các trường hợp sinh thiết mở. trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tăng Đối với những trường hợp có nghi ngờ, sau khi sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tăng sản nhú sinh thiết chúng tôi có đặt vật đánh dấu thông qua trong lòng ống 2 trường hợp). Chúng tôi theo dõi từ một kim đồng trục hoặc với một kim riêng biệt. 3 - 6 tháng với lâm sàng, siêu âm đều cho thấy đã Vật đánh dấu này sẽ giúp cho chúng tôi dễ dàng lấy hết bướu. theo dõi tổn thương sau này. Theo nghiên cứu của Hai Lin Park (5), đối với các Shaobo Pan(11): VABB dưới hướng dẫn siêu âm u diệp thể lành tính với kích thước trung bình 16mm, có giá trị lấy mẫu chẩn đoán sớm ung thư vú và VABB là đủ, theo dõi trung bình 24 tháng, có 1/31 được khuyến cáo lựa chọn chẩn đoán sớm ung thư trường hợp tái phát. vú cho các tổn thương vú không sờ thấy. Hai Lin Park, So Yong Chang (6): Đối với các Vai trò sinh thiết vú VABB trong điều trị các tổn tổn thương nhú lành tính thì VABB là đủ, mà thương vú lành tính không cần phải mổ cắt rộng cho chẩn đoán lại hay điều trị. Thiết bị cho phép lấy ra được nhiều mẫu và bệnh phẩm được lưu trữ trong một buồng chứa mô. Lợi điểm của sinh thiết vú VABB trong tổn Chưa xác định được số lượng các lõi mô sinh thiết thương tuyến vú là bao nhiêu để đảm bảo là sinh thiết đủ bằng các Dễ thực hiện. thiết bị hỗ trợ hút chân không, tuy nhiên cần lưu ý rằng khi sinh thiết bằng thiết bị tự động với kim 8 Xâm lấn tối thiểu (không sẹo, gây tê tại chỗ, hoặc 10 Gauze thì mẫu mô sinh thiết được có thể không cần bệnh nhân nằm viện). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 407
- VÚ Giảm chi phí chăm sóc sức khỏe. 2. American College of Radiology. ACR Breast Imaging Reporting and Data System Kết quả rất tốt. (BI-RADS): breast imaging atlas. Reston, VA: Tỉ lệ biến chứng thấp (3 - 5%). American College of Radiology, 2003. Có thể làm lại nếu cần. 3. Brem RF, Schoonjans JM, Goodman SN, et al. Nonpalpable breast cancer: percutaneous Có 7 tai biến biết chứng thường gặp trong thủ diagnosis with 11 - and 8 - gauge stereotactic thuật VABB đó là: Ngất do đau, chảy máu kéo dài, tụ vacuum-assisted biopsy devices. Radiology máu, bầm máu ở da, rách da, tổn thương thành 2001; 219: 793 - 796. ngực, chuyển mổ mở, sót tổn thương. Tuy nhiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở 67 BN nghiên 4. Cho N, Moon WK, Cha JH, et al. cứu chỉ ghi nhận 2 trường hợp (2,9%) trường hợp Sonographically guided core biopsy of the có tụ máu, bầm máu nhẹ ở da chiếm 3%. Không ghi breast: comparison of 14 - gauge automated gun nhận các tại biến, biến chứng khác. and 11 - gauge directional vacuum-assisted biopsy methods. Korean J Radiol 2005; 6: 102 - Đa số các trường hợp đều làm thủ thuật và xuất 109. viện trong ngày. Chỉ giữ lại các bệnh nhân có nguy cơ như bệnh lý tim mạch đang dùng thuốc chống 5. Hai Lin Park “Long Term follow-up result of đông máu… bệnh nhân cần điều chỉnh thuốc để Benign phyllodes tumor of the breast diagnosed tránh chảy máu khi làm thủ thuật. and excied by ultrasound-guided vacuum assisted breast biopsy” J Breast cancer. 2012 Giới hạn và giải pháp VABB dưới hướng dẫn jun; 15(2): 224 - 229. siêu âm(4) 6. Hai Lin Park, So Yong Chang “Is further U lớn: Sử dụng kim lớn. Nhận dạng mạch máu. diagnostic surgery necessary for the benign Những tổn thương bề mặt: Tiêm Xylocaine lớp papillary lesions that are diagnosed by large dưới da. Tiếp cận đường bên. volume vacuum assisted breast biopsy?” J Breast Dis 2015 Dec; 3 (2): 47 - 56. Tổn thương calci hóa lớn (dạng bắp rang): Sử dụng hút chân không mạnh. 7. Hai Lin Park; Lee Su Kim “The current role of vacuum assisted breast biopsy system in breast Vi vôi hóa mờ: Sử dụng đầu dò tần số cao. disease” J Breast cancer 2011 Mar 14 (1): 1 - 7. KẾT LUẬN 8. Iwuagwu “Ultrasound guided minimally invasive VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan breast surgery, a superior technique for trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn thương gynecomastia” Ann plast Surg 2004: 24-29. vú BI-RADS 3, 4 hay 5 đặc biệt là các tổn thương 9. Jin Woo Kim “Feasibility and saftety of không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn ultrasound - guided vacuum assisted breast thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không biopsy system for intraductal papilloma” J Breast sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít Dis 2015 Dec; 3 (2): 56 - 59. biến chứng. Ngoài ra, đối với tổn thương lành tính VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít 10. Savitri Krishnamurthy, Rache M. Simmons: tai biến. Đặc biệt là trong các trường hợp có nhiều “Pathology of the breast and Clinical thương tổn ở cả hai bên vú hay đa u tuyến vú. management”; Kuerer’s Breast surgical oncology. 2010 by The McGraw-Hill Companies, TÀI LIỆU THAM KHẢO Inc. 155 - 164. 1. Alonso-Bartolome P, Vega - Bolivar A, Torres - 11. Shaobo Pan “Ultrasound guided vacuum Tabanera M, et al. Sonographically guided assisted breast biopsy using mammotome 11 - G directional vacuum - assisted breast biopsy system for detaction of breast cancer: biopsy as an alternative to surgical excision: results from two high volume hospitals”. Int J Clin utility and cost study in probably benign lesions. Exp Med 2014; 7(1): 239 - 246. Acta Radiol 2004; 45: 390 - 396. 408 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sinh thiết hạch lính gác trong carcinôm vú giai đoạn sớm 0-I-II
12 p | 66 | 5
-
Kết quả sớm sau điều trị u xơ tuyến vú bằng thiết bị sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 27 | 5
-
Kết quả ban đầu sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm có kết hợp định vị kim cho tổn thương vi vôi hóa
9 p | 16 | 4
-
Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú
5 p | 38 | 3
-
Vai trò của phân loại PI-RADS V2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng trong chẩn đoán nhân PIRADS 3 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt
5 p | 12 | 3
-
Kết quả ban đầu và ứng dụng VABB dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú
10 p | 12 | 2
-
Đánh giá nguy cơ ung thư các nhân PIRADS 5 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt theo phân loại PI-RADS v2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng
5 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết nhân PIRADS 4 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt theo phân loại PIRADS v2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng
5 p | 10 | 2
-
Kết quả sinh thiết hạch gác cửa bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị carcinôm vú giai đoạn sớm, tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2022
14 p | 8 | 2
-
Kết quả chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú bằng thiết bị sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm
6 p | 32 | 2
-
Kết quả ban đầu sinh thiết vú hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho tổn thương vi vôi hóa có kết hợp định vị kim
8 p | 20 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật hiện hình và sinh thiết hạch cửa trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
7 p | 30 | 2
-
Vai trò chẩn đoán sinh thiết tức thì trong mổ các u vú tại Bệnh viện K Hà Nội
5 p | 42 | 2
-
Tỷ lệ carcinôm xâm nhập trên nhóm bệnh nhân có kết quả sinh thiết bướu vú là carcinôm tại chỗ
7 p | 16 | 1
-
Giá trị của chẩn đoán sinh thiết tức thì qua nghiên cứu 1917 trường hợp tại Bệnh viện K Hà Nội
4 p | 55 | 1
-
Khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật
8 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn