intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 được tiến hành trên phạm vi cả nước theo Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ với phạm vi rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị điều tra khác nhau thuộc khối doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, tôn giáo tín ngưỡng, các đơn vị sản xuất, kinh doanh cá thể. Kết quả sơ bộ Tổng điều tra cho thấy trong 5 năm qua các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp tiếp tục phát triển và có xu hướng tích cực về chuyển đổi cơ cấu ngành và vùng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017

THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br /> <br /> Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017<br /> <br /> Tóm tắt:<br /> Cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 được tiến hành trên phạm vi cả nước theo Quyết<br /> định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ với phạm vi rộng,<br /> phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị điều tra khác nhau thuộc khối doanh nghiệp, cơ quan<br /> hành chính sự nghiệp, tôn giáo tín ngưỡng, các đơn vị sản xuất, kinh doanh cá thể. Kết quả sơ<br /> bộ Tổng điều tra cho thấy trong 5 năm qua các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp tiếp tục<br /> phát triển và có xu hướng tích cực về chuyển đổi cơ cấu ngành và vùng kinh tế. Thông tin<br /> khoa học Thống kê giới thiệu kết quả sơ bộ Tổng điều tra như sau:<br /> Tính đến thời điểm 01/7/2017, cả nước có gần 5,9 triệu đơn vị kinh tế, hành chính, sự<br /> nghiệp (gọi chung là đơn vị kinh tế), tăng 13,7% so với năm 2012. Giai đoạn 2012-2017 số<br /> đơn vị kinh tế mỗi năm tăng bình quân 2,6%, thấp hơn mức 5% của giai đoạn 2007-2012. Số<br /> lao động trong các đơn vị kinh tế là 26,9 triệu người, tăng 18,5%, tương đương 4,2 triệu<br /> người so với năm 2012, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 3,4%, thấp hơn mức 6,7% của<br /> giai đoạn 2007-2012 (xem Bảng 1).<br /> Bảng 1: Số đơn vị và số lao động trong các đơn vị kinh tế năm 2017<br /> Tăng/giảm<br /> Số đơn vị (nghìn Số lao động so với năm 2012 (%)<br /> Tên chỉ tiêu<br /> đơn vị) (nghìn người)<br /> Số đơn vị Số lao động<br /> Tổng số 5.862,2 26.902,6 13,7 18,5<br /> 1. Doanh nghiệp 517,9 14.103,8 51,6 28,5<br /> 2. Hợp tác xã 13,6 206,6 - 0,1 - 14,9<br /> 3. Đơn vị SXKD cá thể 5.144,3 8.662,4 11,2 9,0<br /> 4. Đơn vị hành chính, sự nghiệp 143,7 3.789,4 2,3 11,3<br /> 5. Đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng 42,7 140,2 19,5 7,9<br /> <br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017<br /> Bảng trên cho thấy số đơn vị và số lao động ở khu vực doanh nghiệp tăng mạnh nhất so<br /> với các khu vực khác của nền kinh tế.<br /> Vùng Đồng bằng sông Hồng có số đơn vị chiếm tỷ trọng lớn nhất (26%) và sử dụng<br /> 30% tổng số lao động. Tuy nhiên, số doanh nghiệp và số lao động trong khu vực doanh<br /> nghiệp tập trung lớn nhất tại vùng Đông Nam bộ, chiếm 42% tổng số doanh nghiệp và 38%<br /> tổng số lao động. Tây Nguyên vẫn là vùng có số doanh nghiệp ít nhất (xem Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />  THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br /> Hình 1: Cơ cấu số đơn vị và số lao động của Xét theo qui mô lao<br /> 6 vùng kinh tế năm 2017 (%) động, cả nước có hơn 10<br /> nghìn doanh nghiệp lớn,<br /> Số đơn vị Số lao động<br /> tăng 29% so với năm 2012<br /> và chiếm 1,9% tổng số<br /> doanh nghiệp. Doanh<br /> nghiệp vừa tăng 23,6%,<br /> doanh nghiệp nhỏ tăng<br /> 21,2% và doanh nghiệp<br /> siêu nhỏ tăng nhiều nhất<br /> là 65,5% (chiếm 74% tổng<br /> số doanh nghiệp). Đáng<br /> chú ý là tỷ trọng các<br /> doanh nghiệp vừa và nhỏ<br /> tăng tới 6 điểm phần trăm<br /> so với năm 2012 trong khi<br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017 tỷ trọng lao động giảm 0,8<br /> 1. Số đơn vị và số lao động làm việc trong khu vực điểm phần trăm cho thấy<br /> doanh nghiệp qui mô doanh nghiệp đang<br /> (1) Số đơn vị thuộc khu vực doanh nghiệp nhỏ dần.<br /> <br /> Tính đến 01/01/2017, trong 518 nghìn doanh nghiệp (2) Số lao động làm<br /> đang tồn tại1 , có 12,8 nghìn doanh nghiệp đang trong giai đoạn<br /> 2<br /> việc trong khu vực doanh<br /> đầu tư, 505 nghìn doanh nghiệp thực tế đang hoạt động tăng nghiệp<br /> 55,6% so với Tổng điều tra năm 2012. Bình quân hàng năm giai Các doanh nghiệp<br /> đoạn 2012-2017 tăng 9,2%. hoạt động trong khu vực<br /> Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có số doanh công nghiệp và xây dựng<br /> nghiệp lớn nhất là 500 nghìn, tăng 52,2% so với năm 2012. Số sử dụng nhiều lao động<br /> doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 14,6 nhất với 9,1 triệu người<br /> nghìn, tăng cao nhất với 54,2% so với thời điểm 01/01/2012. (chiếm 64,7%). Khu vực<br /> Doanh nghiệp nhà nước là 2.701 doanh nghiệp, giảm 18,3% so dịch vụ mặc dù có số<br /> với năm 2012 do thực hiện chủ trương cổ phần hóa, bình quân lượng doanh nghiệp chiếm<br /> mỗi năm giảm 3%. đa số nhưng chủ yếu là<br /> Xét theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ có số doanh doanh nghiệp nhỏ nên số<br /> nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) với 362 nghìn doanh lao động chỉ có 2,7 triệu<br /> nghiệp, tăng 57% so với năm 2012. Ngành giáo dục đào tạo người, tăng 31,9% so với<br /> tăng cao nhất là 155%, tiếp theo là ngành Nghệ thuật, vui chơi năm 2012. Ngược lại, các<br /> và giải trí tăng 106%... Điều này phản ánh hiệu quả của chủ doanh nghiệp khu vực<br /> trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước chuyển các đơn vị nông, lâm nghiệp và thủy<br /> hoạt động sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp. sản giảm nhẹ so với năm<br /> 2012, chỉ có 253 nghìn<br /> 1 người.<br /> Không kể 66,2 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ giải thể, phá<br /> sản, đóng mã số thuế Cơ quan Thuế đang quản lý và doanh nghiệp không<br /> tìm thấy, không xác minh được địa chỉ qua rà soát danh sách<br /> <br /> 30<br /> THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG <br /> <br /> Ngành chếế biến chế tạo thu hút tới 6,8 triệu lao động, 2. Số đơn vị và<br /> à số<br /> s<br /> chiếm<br /> ếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 48%) do sự tăng tr trưởng mạnh lao động làm việc<br /> ệc trong<br /> của các ngành may mặc, giày dép, sản ản xuất sản phẩm điện tử, khu vực hợp tác xã<br /> chế biến thực phẩm và sản<br /> ản xuất các sản phẩm từ kim loại... các<br /> Số đơn vị và sốố lao<br /> ngành này đóng góp tớiới 71% mức tăng chung về số lao động<br /> động làm việc<br /> ệc trong khu<br /> của<br /> ủa công nghiệp chế biến chế tạo so với năm 2012 (xem HHình 2).<br /> vực hợp tác xã giảm<br /> ảm trong<br /> Hình 2: Các ngành kinh tế sử dụng lao đ<br /> động nhiều nhất những<br /> ững năm gần đây, tại<br /> Đơn vị tính: Nghìn người thời<br /> ời điểm 01/01/2017 có<br /> 13,5 nghìn hợpợp tác xã,x<br /> giảm<br /> ảm nhẹ so với năm<br /> 2012. Các hợp tác xã ã thu<br /> hút 206 nghìn lao động,<br /> ộng,<br /> giảm<br /> ảm 14,9% so với năm<br /> 2012. Theo ngành kinh tế,<br /> t<br /> các hợp tác xã chủ ủ yếu<br /> hoạt<br /> ạt động trong khu vực<br /> nông, lâm nghiệp vàà thủy<br /> th<br /> sản<br /> ản (chiếm 51%), dịch vụ<br /> (chiếm<br /> ếm 29,5% trong đó<br /> chủ yếu là các quỹỹ tín<br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều<br /> u tra kinh ttế năm 2017 dụng nhân dân và à hoạt<br /> ho<br /> động thương nghiệp).<br /> ệp). Khu<br /> (3) Vốn và nộp<br /> ộp ngân sách của khu vực doanh nghiệp vực<br /> ực công nghiệp xây dựng<br /> chiếm 19,5% số lượng<br /> ợng hợp<br /> Về huy động vốn, tổng<br /> ổng nguồn vốn đ được huy động của khu<br /> tác xã.<br /> vực doanh nghiệp là 30,2 triệu tỷ đồng, g gấp 2,03 lần năm 2012.<br /> Trong đó các doanh nghiệp ngoài ài nhà nư<br /> nước thu hút nhiều vốn 3. Số đơn vị và số<br /> s<br /> nhất là 16,8 triệu tỷ đồng. Xét theo<br /> heo ngành kinh ttế, các doanh lao động làm việc<br /> ệc trong<br /> nghiệp<br /> ệp thuộc khu vực dịch vụ thu hút nhiều vốn nhất với 18,5 khu vực<br /> ực kinh tế cá thể<br /> triệu tỷ đồng, gấp 1,9 lần năm 2012, bình ình quân giai đoạn 2012- phi nông, lâm nghiệp,<br /> nghi<br /> 2017 mỗi năm khu vực này ày thu hút thêm 13,6%. Tại thời điểm thủy sản<br /> 01/01/2017, có 5.369 doanh nghiệp ệp có nguồn vốn từ 500 tỷ<br /> Tại<br /> ại thời điểm<br /> đồng trở lên, tăng 89% so với ới năm 2012 trong đó 62% llà các<br /> 01/07/2017 cả nước ớc có<br /> doanh nghiệp ngoài nhà nước, ớc, 24% thuộc khu vực FDI. Các<br /> 5,14 triệu đơn vịị sản xuất<br /> doanh nghiệp này chủ ủ yếu hoạt động trong ng ngành chế biến chế<br /> kinh doanh cá thể ể phi<br /> tạo, xây dựng, thương mại,<br /> ại, kinh doanh bất động sản.<br /> nông, lâm nghiệp, ệp, thủy<br /> Về mức đóng góp vào<br /> ào Ngân sách nhà nư<br /> nước, các doanh sản (đơn vịị cá thể), tăng<br /> nghiệp ngoài nhà nước<br /> ớc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 46%, tiếp 11,2% so với<br /> ới năm 2012 và v<br /> đến là các doanh nghiệp nhà nước<br /> ớc 29% vvà doanh nghiệp FDI là thấp hơn nhiều<br /> ều so với mức<br /> 25%. Các doanh nghiệpệp dịch vụ đóng góp 51,7%, các doanh tăng 23,4% củaủa năm 2012<br /> nghiệp công nghiệp và xây dựng<br /> ựng đóng góp 48% tổng các khoản so với năm 2007. Tỷỷ trọng<br /> nộp Ngân sách của doanh nghiệp. các đơn vị đã ã có giấy<br /> gi<br /> <br /> <br /> 31<br />  THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br /> chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 26,2%, các đơn vị chưa một đơn vị cá thể năm<br /> có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 57,9%, còn lại là 2017 là 1,68 lao động,<br /> các đơn vị đã đăng ký nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thấp hơn năm 2012 (1,72<br /> đăng ký kinh doanh và không phải đăng ký kinh doanh theo quy lao động). Các đơn vị cá<br /> định của Nhà nước. Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có số thể chuyển dịch theo<br /> đơn vị cá thể lớn nhất, chiếm 26% số đơn vị và 27% số lao hướng phát triển khu vực<br /> động; và vùng Tây Nguyên vẫn là vùng có số đơn vị cá thể và dịch vụ (chiếm 77%), tăng<br /> số lao động thấp nhất (5%; 4%) (xem Hình 3). 17% so với năm 2012, là<br /> khu vực có mức tăng<br /> Hình 3: Cơ cấu số đơn vị và số lao động làm việc<br /> mạnh nhất.<br /> trong khu vực kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp, thủy sản phân<br /> theo vùng kinh tế (%) 4. Số đơn vị và số lao<br /> động làm việc trong khu<br /> Số đơn vị Số lao động<br /> vực hành chính, sự<br /> nghiệp<br /> (1) Số đơn vị trong khu<br /> vực hành chính, sự nghiệp<br /> Tổng số đơn vị thuộc<br /> khu vực hành chính, sự<br /> nghiệp năm 2017 là 143,7<br /> nghìn, tăng 2,3% so với<br /> năm 2012 và thấp hơn so<br /> với mức tăng 5,7% của<br /> năm 2012 so với năm<br /> 2007, tương tự số lao<br /> động làm việc trong khu<br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017 vực hành chính, sự nghiệp<br /> Tuy chiếm tỷ trọng tới 87,8% về số đơn vị, nhưng số lao năm 2017 tăng 11,3% so<br /> động làm việc trong khu vực kinh tế cá thể chỉ chiếm 32% tổng với năm 2012, cụ thể xem<br /> số lao động của các đơn vị kinh tế. Số lao động bình quân trong số liệu Bảng 2:<br /> Bảng 2: Số đơn vị và số lao động làm việc trong khu vực hành chính, sự nghiệp năm 2017<br /> Số đơn vị Số lao động Tăng so với Tăng bình quân giai<br /> Tên chỉ tiêu (nghìn (nghìn năm 2012 (%) đoạn 2012-2017 (%)<br /> đơn vị) người) Số đơn vị Lao động Số đơn vị Lao động<br /> Tổng số 143,7 3.789,4 2,3 11,3 0,4 2,2<br /> 1. Cơ quan hành chính 34,8 995,1 0,1 5,6 0,0 1,1<br /> 2. Đơn vị sự nghiệp 73,6 2.551,0 5,5 14,6 0,5 2,8<br /> 3. Tổ chức chính trị, đoàn<br /> 35,1 239,1 3,6 1,0 0,7 0,2<br /> thể, hiệp hội<br /> 4. Tổ chức phi Chính phủ<br /> nước ngoài hoạt động tại 0,2 4,2 - - - -<br /> Việt Nam<br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017<br /> <br /> 32<br /> THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG <br /> Các đơn vị sự nghiệp công lập chiếm tỷ lệ lớn nhất là 96% với gần 70,7 nghìn đơn vị.<br /> <br /> Bảng 3: Số đơn vị, số lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp năm 2017<br /> Tăng/giảm so<br /> Số đơn vị (đơn vị) Số lao động (người)<br /> với 2012 (%)<br /> Tên chỉ tiêu<br /> Năm Năm Năm Năm Số Số lao<br /> 2012 2017 2012 2017 đơn vị động<br /> Tổng số 71.859 73.570 2.225.178 2.550.882 2,38 14,64<br /> 1. Đơn vị y tế 13.682 13.680 351.758 420.304 -0,01 19,49<br /> 2. Đơn vị giáo dục đào tạo 44.712 46.015 1.581.009 1.774.932 2,91 12,27<br /> 3. Đơn vị văn hóa, thể thao 1.530 1.634 37.610 43.482 6,80 15,61<br /> 4. Đơn vị thông tin truyền<br /> 1.324 1.415 43.345 48.191 6,87 11,18<br /> thông<br /> 5. Đơn vị sự nghiệp khác 10.611 10.826 211.456 263.973 2,03 24,84<br /> Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy số đơn vị y tế giảm tác nghiệp chỉ đạt 36%, cung cấp dịch vụ<br /> không đáng kể so với năm 2012 (giảm công trực tuyến đạt 12,6% trong đó các cơ<br /> 0,01%) do một số đơn vị chuyển sang hoạt quan trung ương 87%, cơ quan địa phương<br /> động theo mô hình doanh nghiệp, nhưng số 12%. Xét theo mức độ cung cấp hoàn chỉnh<br /> lao động lại tăng 19,49%. Số đơn vị thông dịch vụ công trực tuyến qua internet, chỉ có<br /> tin truyền thông tăng nhiều nhất là 6,87%. 1,2% số cơ sở ở mức độ 4 trong đó cơ quan<br /> trung ương 12,8%.<br /> Số đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà<br /> nước bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường (2) Số lao động làm việc trong khu vực<br /> xuyên vẫn chiếm tỷ trọng cao với 70,2% số hành chính, sự nghiệp<br /> đơn vị và 55,4% số lao động. Các đơn vị tự Năm 2017 có 3,8 triệu người làm việc<br /> bảo đảm một phần chi hoạt động thường trong khu vực hành chính sự nghiệp, tăng<br /> xuyên mới chỉ ở mức 15,5% tổng số đơn vị sự 11,3% so với năm 2012. Trong đó, số lao<br /> nghiệp công lập với 25,4% số lao động. Các động trong các đơn vị sự nghiệp chiếm tỷ<br /> đơn vị tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ- trọng lớn nhất (70%).<br /> CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ chiếm<br /> 10,8% số đơn vị với 14,3% số lao động. Thời điểm 01/01/2017 có 222 đơn vị<br /> với 4,2 nghìn lao động thuộc các tổ chức phi<br /> So với năm 2012, số lượng các đơn vị Chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt<br /> hành chính, sự nghiệp có sử dụng máy tính Nam. Các đơn vị này lần đầu tiên được thu<br /> tăng từ 89% lên 98%, sử dụng internet đạt thập thông tin trong Tổng điều tra.<br /> 95% tuy nhiên mục đích sử dụng internet<br /> 4. Số đơn vị và số lao động làm<br /> còn khá đơn giản, chủ yếu để gửi và nhận<br /> việc trong khu vực tôn giáo, tín ngưỡng<br /> email (98%), tìm kiếm thông tin (94%), học<br /> tập nghiên cứu (85%) trong khi tỷ lệ cơ sở Tại thời điểm Tổng điều tra, cả nước có<br /> sử dụng máy tính và internet để điều hành trên 42,7 nghìn đơn vị thuộc khu vực tôn<br /> <br /> <br /> 33<br />  THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br /> giáo, tín ngưỡng2, tăng 19,5% với 140,2 động. Kết quả Tổng điều tra cho thấy số<br /> nghìn chức sắc, nhà tu hành làm việc thường lượng đơn vị và số lao động đều tăng so với<br /> xuyên tại đơn vị tăng 7,9% so với năm 2012. năm 2012. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2017<br /> Mặc dù số lượng tăng nhanh nhưng quy mô có tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng<br /> của các đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng còn nhỏ của giai đoạn 2007-2012. Kết quả chính thức<br /> là 3,3 người/đơn vị, giảm so với mức 3,6 Tổng điều tra kinh tế 2017 sẽ được công bố<br /> người/đơn vị năm 2012. Giai đoạn 2012-2017 với hệ thống các chỉ tiêu thống kê chi tiết,<br /> có sự phát triển khá nhanh số lượng các đơn đầy đủ và những phân tích chuyên sâu,<br /> vị tôn giáo, tín ngưỡng thể hiện chủ trương chuyên đề thông qua nhiều hình thức (sách,<br /> của Đảng và Nhà nước ta tôn trọng, tạo điều đĩa CD, Webside, cơ sở dữ liệu vi mô và vĩ<br /> kiện phát triển cho hoạt động của mọi tôn mô...) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông<br /> giáo, tín ngưỡng chính thống của nhân dân. tin, phục vụ công tác quản lý của Đảng, Nhà<br /> nước và các đối tượng sử dụng thông<br /> Tóm lại, Kết quả sơ bộ Tổng điều tra<br /> tin. Cùng với kết quả Tổng điều tra nông thôn,<br /> kinh tế năm 2017 cho thấy bức tranh toàn<br /> nông nghiệp và thủy sản 2016, kết quả Tổng<br /> cảnh về các đơn vị kinh tế, hành chính, sự<br /> điều tra kinh tế 2017 sẽ là các căn cứ để Tổng<br /> nghiệp nước ta qua số lượng đơn vị và số lao<br /> cục Thống kê điều chỉnh quy mô GDP và một<br /> số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác năm 2017.<br /> 2<br /> Là các cơ sở thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng điều tra<br /> chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn kinh tế 2017 và thông cáo báo chí về kết quả<br /> giáo, những cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước<br /> công nhận như: Phật giáo, Công giáo, Cao đài, Tin sơ bộ Tổng điều tra kinh tế 2017.<br /> lành…, các cơ sở tín ngưỡng.<br /> <br /> ---------------------------------------------<br /> Tiếp theo trang 38<br /> <br /> 4.2. Số lao động trong các cơ sở Tóm lại, kết quả TĐT cơ sở kinh tế<br /> tôn giáo, tín ngưỡng năm 2017 đã cung cấp thông tin cơ bản về<br /> các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, tôn<br /> Số lao động đang làm việc trong các cơ<br /> giáo trên địa bàn Hà Nội. Với sự tăng lên<br /> sở tôn giáo tín ngưỡng là 7.950 người, tăng<br /> nhanh chóng của số lượng cơ sở và quy mô<br /> 7,5% so với TĐT năm 2012. Lao động trong<br /> lao động, các cơ sở kinh tế, hành chính, sự<br /> khối tôn giáo, tín ngưỡng rất ít so các khối<br /> nghiệp đã đóng góp nhiều vào thành tựu<br /> khác, lại phân bố rải rác khắp 30 quận<br /> phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô thời<br /> huyện. Tại các quận, lao động trung bình là 2<br /> gian qua. Hà Nội xứng đáng là một trung tâm<br /> lao động trên một sơ sở, các huyện lao động<br /> lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của<br /> trung bình là 1 lao động trên một cơ sở.<br /> cả nước.<br /> Huyện có nhiều lao động nhất là Sóc<br /> Sơn với số lao động là 556 lao động (tăng Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng<br /> 82,9%), tiếp theo là Chương Mỹ là 517 lao điều tra kinh tế năm 2017 tại Hà Nội<br /> động (tăng 29,9%), Thường Tín là 501 lao<br /> động (tăng 6,4%) so với năm 2012.<br /> <br /> 34<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2