intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: Một số điểm mới và kết quả sơ bộc

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

86
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng điều tra dân số và nhà ở là 1 trong 3 cuộc tổng điều tra thống kê quốc gia được quy định trong Luật Thống kê. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 (Tổng điều tra năm 2019) được tiến hành vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 nhằm mục đích thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam phục vụ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và giám sát các mục tiêu phát triển bền vững mà Chính phủ đã cam kết thực hiện. Đây là cuộc Tổng điều tra dân số và nhà đầu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn. Bài viết giới thiệu một số điểm mới và kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: Một số điểm mới và kết quả sơ bộc

Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo<br /> <br /> <br /> <br /> Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019:<br /> Một số điểm mới và kết quả sơ bộ<br /> Tổng điều tra dân số và nhà ở là 1 trong 3 cuộc tổng điều tra thống kê quốc gia được quy định trong<br /> Luật Thống kê. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 (Tổng điều tra năm 2019) được tiến hành vào<br /> thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 nhằm mục đích thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhà ở trên toàn<br /> bộ lãnh thổ Việt Nam phục vụ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và<br /> giám sát các mục tiêu phát triển bền vững mà Chính phủ đã cam kết thực hiện. Đây là cuộc Tổng<br /> điều tra dân số và nhà đầu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn. Bài viết<br /> giới thiệu một số điểm mới và kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra này.<br /> <br /> Một số điểm mới<br /> Ứng dụng mạnh mẽ công<br /> nghệ thông tin<br /> So với năm 2009, Tổng điều tra<br /> năm 2019 đã cải tiến cả về phương<br /> pháp và hình thức thu thập thông<br /> tin. Nếu như Tổng điều tra dân số<br /> và nhà ở năm 2009 chỉ sử dụng<br /> phương pháp điều tra trực tiếp<br /> (điều tra viên thống kê phỏng vấn<br /> trực tiếp đối tượng điều tra và ghi<br /> chép thông tin vào phiếu giấy), thì<br /> Tổng điều tra năm 2019 áp dụng<br /> cả hai phương pháp là điều tra trực<br /> tiếp và điều tra gián tiếp (hộ dân cư<br /> tự cung cấp thông tin về dân số và<br /> nhà ở thông qua phiếu điều tra trực<br /> tuyến). Về hình thức thu thập thông<br /> tin, Tổng điều tra năm 2019 áp thôn/tổ dân phố và địa bàn điều thống kê, rút ngắn thời gian công<br /> dụng hai hình thức: điều tra bằng tra, lập và cập nhật bảng kê hộ, bố kết quả Tổng điều tra, giảm<br /> phiếu điện tử trên thiết bị di động chọn mẫu hộ, nhắn tin và gửi thư kinh phí điều tra thống kê trong dài<br /> (còn gọi là CAPI - đây là hình thức điện tử (email) đến các hộ đăng hạn và phù hợp với xu hướng ứng<br /> chủ yếu, chiếm 99,9%) và điều ký thực hiện Webform, kiểm tra và dụng công nghệ thông tin trong tổ<br /> tra bằng phiếu trực tuyến sử dụng duyệt số liệu trực tuyến trên Trang chức điều tra của thế giới.<br /> Internet (còn gọi là Webform), một thông tin hệ thống điều hành tác<br /> số ít địa bàn điều tra áp dụng phiếu Cải tiến phương pháp chọn<br /> nghiệp của Tổng điều tra (Trang<br /> giấy truyền thống (PAPI). mẫu<br /> web điều hành). Việc cải tiến này<br /> Nhiều công đoạn khác của Tổng giúp giảm tải khối lượng công việc Tương tự Tổng điều tra năm<br /> điều tra cũng đã được thay đổi theo của lực lượng tham gia Tổng điều 2009, bên cạnh điều tra toàn bộ<br /> hướng ứng dụng công nghệ thông tra, nâng cao chất lượng số liệu, nhằm thu thập thông tin cơ bản về<br /> tin, bao gồm: lưu trữ và sử dụng sơ tăng tính minh bạch và chặt chẽ tình hình dân số và nhà ở của dân<br /> đồ nền xã/phường, lập danh sách của quy trình sản xuất thông tin cư, Tổng điều tra năm 2019 được<br /> <br /> <br /> 42<br /> Soá 8 naêm 2019<br /> khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo<br /> <br /> <br /> thiết kế để thu thập các thông tin tin về dân số từ Tổng điều tra năm chi tiết đối với từng cấp quản lý và<br /> chuyên sâu về dân số, nhân khẩu 2019 cũng là cơ sở để tính một số giám sát trong và sau quá trình thu<br /> học và nhà ở thông qua điều tra chỉ tiêu V-SDGs khác. thập thông tin tại địa bàn. Trong<br /> mẫu nhằm đảm bảo tính đại diện đó, sử dụng Trang web điều hành<br /> Cải tiến quy trình vẽ sơ đồ<br /> của các chỉ tiêu đến cấp huyện, để kiểm tra tiến độ Tổng điều tra,<br /> nền xã/phường và phân chia địa<br /> đồng thời giảm tải khối lượng công chất lượng phiếu đã thu thập thông<br /> bàn điều tra<br /> việc và tiết kiệm kinh phí. tin và lập các báo cáo thống kê sơ<br /> Theo phương pháp luận quốc bộ phục vụ việc quản lý, chỉ đạo,<br /> Đối với Tổng điều tra năm 2009, tế, sơ đồ sử dụng trong Tổng điều điều hành của các cấp; kiểm tra và<br /> cỡ mẫu điều tra là 17,9% địa bàn tra dân số và nhà ở bao gồm sơ đồ xác nhận thông tin đối với các lỗi<br /> điều tra và 15% số hộ trên cả nền xã/phường và sơ đồ chi tiết đến cảnh báo và hiệu đính số liệu trong<br /> nước. Mẫu của Tổng điều tra năm từng ngôi nhà/đơn vị nhà ở (còn trường hợp cần thiết.<br /> 2009 là loại mẫu chùm, được thiết gọi là sơ đồ chi tiết địa bàn điều<br /> kế theo phương pháp phân tầng hệ tra) nhằm đảm bảo không bị trùng Như vậy, hệ thống quản lý dữ<br /> thống một giai đoạn. Tổng điều tra hoặc bỏ sót dân số trong quá trình liệu tập trung, sử dụng phân tán<br /> năm 2019 áp dụng phương pháp thu thập thông tin tại địa bàn. Các của Tổng điều tra năm 2019 đã<br /> chọn mẫu phân tầng hai giai đoạn cuộc Tổng điều tra dân số và nhà giúp việc quản lý dữ liệu tập trung<br /> với số lượng khoảng 40% tổng số ở trước đây đã thực hiện vẽ sơ đồ hơn, tránh nguy cơ mất an toàn dữ<br /> địa bàn mẫu và quy mô mẫu chiếm chi tiết địa bàn điều tra (sơ đồ đến liệu, giảm số lượng máy trạm để<br /> khoảng 9% số hộ trên cả nước. từng ngôi nhà). Tuy nhiên, trong lưu trữ dữ liệu CAPI và Webform<br /> bối cảnh nguồn kinh phí Tổng điều tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc<br /> Lồng ghép thông tin đáp ứng Trung ương. Bên cạnh đó, việc<br /> các chỉ tiêu phát triển bền vững tra năm 2019 hạn chế, công tác vẽ<br /> sơ đồ đã được nghiên cứu và điều quản lý dữ liệu được thực hiện<br /> Ngày 10/5/2017, Thủ tướng chỉnh theo hướng chỉ thực hiện vẽ minh bạch, thống nhất từ Trung<br /> Chính phủ đã ban hành Kế hoạch sơ đồ nền xã/phường nhưng vẫn ương đến địa phương đã tạo thuận<br /> hành động quốc gia thực hiện thể hiện rõ ranh giới giữa các địa lợi cho các cấp quản lý, giám sát<br /> Chương trình nghị sự 2030 vì sự bàn điều tra, các vật định hướng để nắm bắt đầy đủ thông tin, diễn<br /> phát triển bền vững với 17 mục và điểm dân cư trong từng địa bàn. biến của cuộc Tổng điều tra, đặc<br /> tiêu chung và 115 mục tiêu cụ biệt trong giai đoạn thu thập thông<br /> thể tương ứng với các mục tiêu Xây dựng hệ thống quản lý dữ tin tại địa bàn.<br /> phát triển bền vững toàn cầu theo liệu tập trung, sử dụng phân tán<br /> Văn kiện “Chuyển đổi thế giới của Kết quả sơ bộ<br /> Dữ liệu Tổng điều tra năm 2019<br /> chúng ta: Chương trình nghị sự được quản lý tập trung tại Trung Quy mô và mật độ dân số<br /> 2030 vì sự phát triển bền vững” ương thông qua hệ thống truyền Quy mô dân số: tổng số dân<br /> được Đại Hội đồng Liên hợp quốc gửi thông tin và máy chủ lưu trữ của Việt Nam vào thời điểm 0<br /> thông qua vào tháng 9/2015. Căn dữ liệu. Với cả 3 hình thức thu giờ ngày 1/4/2019 là 96.208.984<br /> cứ Kế hoạch này, ngày 22/01/2019, thập thông tin (CAPI, Webform người, trong đó, dân số nam là<br /> Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và PAPI), dữ liệu được hòa chung 47.881.061 người, chiếm 49,8%<br /> đã ban hành Thông tư số 03/2019/ vào một cơ sở dữ liệu phục vụ cho và dân số nữ là 48.327.923 người,<br /> TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu công tác kiểm tra, xử lý và hoàn chiếm 50,2%. Như vậy, Việt Nam là<br /> thống kê phát triển bền vững của thành cơ sở dữ liệu. Đối với dữ liệu quốc gia đông dân thứ ba trong khu<br /> Việt Nam gồm 158 chỉ tiêu thống của 3 Bộ: Quốc phòng, Công an, vực Đông Nam Á (sau Indonesia,<br /> kê đáp ứng các Mục tiêu phát triển Ngoại giao sẽ được kiểm tra, xác Philippine) và thứ 15 trên thế giới.<br /> bền vững của Việt Nam (viết tắt là minh về tính đầy đủ và chính xác So với năm 2009, vị trí xếp hạng<br /> V-SDGs). trước khi hòa chung vào cơ sở dữ<br /> về quy mô dân số của Việt Nam<br /> Tổng điều tra năm 2019 được liệu chung. Bất cứ một sự thay đổi<br /> trong khu vực Đông Nam Á không<br /> nào của dữ liệu trong và sau quá<br /> thiết kế, lồng ghép thu thập các thay đổi và giảm hai bậc so với<br /> trình thu thập thông tin tại địa bàn<br /> thông tin đáp ứng các mục tiêu các quốc gia và vùng lãnh thổ trên<br /> đều được thực hiện trên máy chủ<br /> SDGs và V-SDGs. Theo đó, Tổng toàn thế giới. Sau 10 năm, quy mô<br /> và lưu trữ phục vụ công tác tra cứu.<br /> điều tra năm 2019 cung cấp thông dân số Việt Nam tăng thêm 10,4<br /> tin phục vụ tính toán 15% các chỉ Dữ liệu Tổng điều tra năm 2019 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình<br /> tiêu V-SDGs. Ngoài ra, các thông được sử dụng theo phân quyền quân năm giai đoạn 2009-2019 là<br /> <br /> <br /> 43<br /> Soá 8 naêm 2019<br /> Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo<br /> <br /> <br /> 1,14%/năm, giảm nhẹ so với 10 vực thành thị, chiếm 34,4% tổng vùng Trung du và miền núi phía<br /> năm trước (giai đoạn 1999-2009 là dân số; 63.149.249 người cư trú ở Bắc, nhóm dân tộc khác chiếm tỷ<br /> 1,18%/năm). khu vực nông thôn, chiếm 65,6%. lệ quá bán trong tổng dân số của<br /> Sau 10 năm, tỷ lệ dân số khu vực vùng (56,2%); tỷ lệ nhóm dân tộc<br /> Mật độ dân số: Việt Nam là một<br /> thành thị tăng 4,8 điểm phần trăm. khác ở vùng Tây Nguyên là 37,7%.<br /> trong số các quốc gia đông dân và<br /> Mặc dù tốc độ đô thị hóa tại Việt<br /> có mật độ dân số cao so với các Giáo dục<br /> Nam trong những năm qua tăng<br /> nước trong khu vực và trên thế<br /> nhanh, nhưng tỷ lệ dân số sống ở Tổng điều tra năm 2019 thu<br /> giới. Kết quả Tổng điều tra năm<br /> khu vực thành thị của nước ta năm thập các thông tin về tình hình giáo<br /> 2019 cho thấy, mật độ dân số của 2019 vẫn đang ở mức thấp trong dục hiện nay của Việt Nam. Trong<br /> Việt Nam là 290 người/km2, tăng khu vực Đông Nam Á, chỉ cao hơn đó bao gồm các câu hỏi về tình<br /> 31 người/km2 so với năm 2009. Timo-Leste (31%), Myamar (29%) hình đi học và trình độ giáo dục,<br /> Với kết quả này, Việt Nam là quốc và Campuchia (23%). đào tạo của tất cả dân số từ 5 tuổi<br /> gia có mật độ dân số đứng thứ<br /> Vùng kinh tế - xã hội: vùng trở lên phân theo danh mục giáo<br /> ba trong khu vực Đông Nam Á,<br /> Đồng bằng sông Hồng là nơi dục, đào tạo của hệ thống giáo dục<br /> sau Philippine (350 người/km2) và<br /> tập trung dân cư lớn nhất của cả quốc dân được Thủ tướng Chính<br /> Singapore (7.795 người/km2).<br /> nước với 22,5 triệu người (chiếm phủ ban hành theo Quyết định số<br /> Đồng bằng sông Hồng và Đông gần 23,4%), tiếp đến là vùng Bắc 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/1/2017.<br /> Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Theo kết quả sơ bộ của Tổng<br /> số cao nhất toàn quốc, tương ứng với 20,2 triệu người (chiếm 21,0%); điều tra năm 2019, Việt Nam đã<br /> là 1.060 người/km2 và 757 người/ Tây Nguyên là nơi có ít dân cư đạt được những thành tựu đáng ghi<br /> km2, trong đó TP Hà Nội có mật sinh sống nhất với 5,8 triệu người nhận trong lĩnh vực giáo dục. Tỷ lệ<br /> độ dân số là 2.398 người/km2, TP (chiếm 6,1%). Mặc dù có dân số dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc,<br /> Hồ Chí Minh có mật độ dân số là cao thứ ba trong 6 vùng kinh tế biết viết tăng mạnh sau 20 năm (từ<br /> 4.363 người/km2. Trung du và miền - xã hội nhưng Đông Nam Bộ lại năm 1999 đến năm 2019); phổ cập<br /> núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai là vùng có tỷ lệ tăng dân số bình giáo dục tiểu học đã được thực hiện<br /> vùng có mật độ dân số thấp nhất, quân năm cao nhất (2,37%/năm), trên cả nước và ở tất cả các vùng<br /> tương ứng là 132 người/km2 và 107 cao hơn 2 lần so với tỷ lệ tăng dân miền; tình trạng học sinh trong độ<br /> người/km2. số chung của cả nước. Tiếp đến là tuổi đi học không đến trường giảm<br /> Tỷ số giới tính vùng Đồng bằng sông Hồng với tỷ mạnh; khoảng cách về giới trong<br /> lệ tăng dân số bình quân năm là giáo dục phổ thông gần như được<br /> Tỷ số giới tính được tính bằng 1,41%/năm. Đồng bằng sông Cửu xóa bỏ.<br /> dân số nam trên 100 dân số nữ. Long là vùng không có biến động<br /> Năm 2019, tỷ số giới tính là 99,1 nhiều về dân số. Sau 10 năm, dân Tổng số hộ dân cư và quy mô<br /> nam/100 nữ. Trong đó, tỷ số giới số vùng này chỉ tăng 82.160 người, hộ<br /> tính khu vực thành thị là 96,5 tương đương với tỷ lệ tăng dân số Tổng số hộ dân cư: cả nước có<br /> nam/100 nữ, khu vực nông thôn bình quân năm là 0,05%/năm. 26.870.079 hộ dân cư, tăng 4,4<br /> là 100,5 nam/100 nữ. Tỷ số giới<br /> Dân số theo nhóm dân tộc triệu hộ so với năm 2009. Tỷ lệ<br /> tính của dân số Việt Nam liên tục<br /> tăng số hộ dân cư giai đoạn 2009-<br /> tăng nhưng luôn ở mức dưới 100 Tổng số người dân tộc Kinh là 2019 là 18,0%, bình quân mỗi năm<br /> kể từ Tổng điều tra năm 1979 đến 82.085.729 người (chiếm 85,3% tăng 1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm<br /> nay. Nguyên nhân chủ yếu là do dân số cả nước), tổng số người phần trăm so với giai đoạn 1999-<br /> mức độ ảnh hưởng của chiến tranh dân tộc khác là 14.123.255 người 2009. Đây là giai đoạn có tỷ lệ tăng<br /> trong quá khứ dẫn đến chỉ tiêu này (chiếm 14,7%). Trong 10 năm qua,<br /> số hộ dân cư thấp nhất trong vòng<br /> giảm mạnh và tỷ số giới tính khi tỷ lệ tăng dân số bình quân năm<br /> 40 năm qua.<br /> sinh luôn ở mức cao trong nhiều của nhóm dân tộc khác là 1,42%/<br /> năm nay. năm, cao hơn bình quân chung Quy mô hộ bình quân: trong<br /> của cả nước và cao hơn nhóm dân tổng số 26.870 nghìn hộ dân cư,<br /> Phân bố dân cư<br /> tộc Kinh (1,09%/năm). Địa bàn bình quân có 3,5 người/hộ, thấp<br /> Khu vực thành thị, nông sinh sống chủ yếu của nhóm dân hơn 0,3 người/hộ so với năm 2009.<br /> thôn: năm 2019, Việt Nam có tộc khác là vùng Trung du miền Quy mô hộ bình quân khu vực<br /> 33.059.735 người cư trú ở khu núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tại thành thị là 3,3 người/hộ, thấp hơn<br /> <br /> <br /> 44<br /> Soá 8 naêm 2019<br /> khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo<br /> <br /> <br /> khu vực nông thôn 0,3 người/hộ. chính sách phát triển nhà đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành<br /> Vùng Trung du và miền núi phía thực hiện tốt và có hiệu quả trong theo Quyết định số 2013/QĐ-TTg<br /> Bắc có số người bình quân một thời gian qua, góp phần cải thiện ngày 14/11/2011 là hoàn toàn có<br /> hộ lớn nhất cả nước (3,8 người/ điều kiện sống của người dân. thể đạt được. Tuy nhiên, với kết<br /> hộ); vùng Đồng bằng sông Hồng Diện tích nhà ở của hộ dân quả của Tổng điều tra năm 2019,<br /> và Đông Nam Bộ có số người bình cư: diện tích nhà ở bình quân đầu Việt Nam cần nhiều nỗ lực hơn nữa<br /> quân một hộ thấp nhất cả nước người là một chỉ tiêu thống kê quốc trong tiến trình đô thị hóa để phấn<br /> (3,3 người/hộ). gia quy định trong Luật Thống kê, đấu đạt được mục tiêu “tỷ lệ dân số<br /> Về nhà ở được thu thập nhằm đánh giá về đô thị đạt trên 45% vào năm 2030”<br /> điều kiện và chất lượng cuộc sống<br /> Tình trạng hộ không có nhà ở: theo Nghị quyết số 21-NQ/TW<br /> của dân cư. Chiến lược phát triển<br /> theo quy định của cuộc Tổng điều nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm ngày 25/10/2017 của Ban Chấp<br /> tra năm 2019, hộ được xác định là nhìn đến năm 2030 đã đặt ra mục hành Trung ương về công tác dân<br /> có nhà ở nếu hộ ở trong một công tiêu “đến năm 2020, diện tích nhà số trong tình hình mới.<br /> trình xây dựng gồm có 3 bộ phận: ở bình quân toàn quốc đạt khoảng<br /> tường, mái và sàn. Trường hợp nơi Trình độ dân trí phần nào đã<br /> 25 m2 sàn/người, trong đó tại đô<br /> ở của hộ là nhà bè trên sông, hồ được cải thiện. Tỷ lệ dân số từ 15<br /> thị đạt 26 m2 sàn/người và tại nông<br /> có đầy đủ 3 bộ phận nêu trên thì tuổi trở lên biết đọc biết viết tăng<br /> thôn đạt 19 m2 sàn/người; phấn<br /> được coi là hộ có nhà ở. Với khái đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối mạnh, hầu hết trẻ em trong độ tuổi<br /> niệm này, tính đến thời điểm 0 giờ thiểu 6 m2 sàn/người”. đi học phổ thông đang được đến<br /> ngày 1/4/2019, cả nước có trên trường, tỷ lệ trẻ em không được<br /> 4.800 hộ không có nhà ở. Trung Kết quả sơ bộ Tổng điều tra<br /> đến trường giảm mạnh.<br /> bình cứ 10.000 hộ dân cư thì có năm 2019 cho thấy, diện tích nhà<br /> khoảng 1,8 hộ không có nhà ở. Chỉ ở bình quân đầu người năm 2019 Trong 10 năm qua, điều kiện<br /> tiêu này đang dần được cải thiện là 23,5 m2/người. Trong đó, diện nhà ở của các hộ dân cư đã được<br /> trong hai thập kỷ qua, từ mức 6,7 tích nhà ở bình quân đầu người cải thiện rõ rệt, đặc biệt ở khu vực<br /> hộ/10.000 hộ vào năm 1999 xuống khu vực thành thị cao hơn khu vực thành thị. Hầu hết các hộ dân cư<br /> còn 4,7 hộ/10.000 hộ năm 2009 và nông thôn, tương ứng là 24,9 m2/<br /> đều có nhà ở và chủ yếu sống<br /> đến nay là 1,8 hộ/10.000 hộ. người và 22,7 m2/người; không có<br /> trong các loại nhà kiên cố và bán<br /> sự chênh lệch lớn về diện tích nhà<br /> Phân loại nhà ở: kết quả sơ bộ ở bình quân đầu người giữa các kiên cố; diện tích nhà ở bình quân<br /> Tổng điều tra năm 2019 chia nhà vùng kinh tế - xã hội. So với năm đầu người tăng lên đáng kể, sát với<br /> ở của dân cư thành hai loại: 1) 2009, diện tích nhà ở bình quân mục tiêu Chiến lược phát triển nhà<br /> nhà kiên cố và bán kiên cố, 2) nhà đầu người tăng 6,8 m2/người. ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn<br /> thiếu kiên cố và đơn sơ. Đa số các đến năm 2030 do Thủ tướng Chính<br /> hộ dân cư tại Việt Nam đang sống *<br /> phủ ban hành theo Quyết định số<br /> trong nhà kiên cố và bán kiên cố * * 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011.<br /> (93,1%); tỷ lệ này ở khu vực thành<br /> thị cao hơn 7,9 điểm phần trăm Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận<br /> so với khu vực nông thôn. Tỷ lệ năm 2019 cho thấy, trải qua 10 không nhỏ hộ dân cư đang sống<br /> hộ sống trong nhà kiên cố và bán năm, quy mô dân số nước ta tăng trong các ngôi nhà thiếu kiên cố/<br /> kiên cố cao nhất được ghi nhận với tốc độ chậm hơn so với giai đơn sơ hoặc nhà ở có diện tích<br /> đoạn 10 năm trước; tỷ lệ tăng dân bình quân dưới 6 m2/người. Đây là<br /> là ở vùng Đồng bằng sông Hồng<br /> số được kiểm soát. Quá trình đô thị<br /> và thấp nhất là ở vùng Đồng bằng những đối tượng cần được quan<br /> hóa diễn ra nhanh và rộng khắp<br /> sông Cửu Long. tâm trong các chính sách cải thiện<br /> tại nhiều địa phương đã tác động<br /> Trong vòng 20 năm qua, kể từ đến quá trình phát triển kinh tế, nhà ở dân cư trong thời gian tới ?<br /> Tổng điều tra dân số và nhà ở năm tạo việc làm cho người lao động. (Theo Tổng cục Thống kê)<br /> 1999, tỷ lệ hộ sống trong nhà ở kiên Mục tiêu “quy mô dân số đến năm<br /> cố và bán kiên cố đã tăng mạnh từ 2020 không vượt quá 98 triệu<br /> 63,2% năm 1999, lên 84,2% năm người” như đã nêu trong Chiến<br /> 2009 và đến nay là 93,1%. Đây lược dân số và sức khỏe sinh sản<br /> là dấu hiệu tích cực cho thấy các Việt Nam giai đoạn 2011-2020 do<br /> <br /> <br /> 45<br /> Soá 8 naêm 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2