Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ TRĨ BẰNG KỸ THUẬT LASER<br />
Dương Văn Hải**, Trần Vĩnh Hưng*, Đỗ Bá Hùng*, Nguyễn Mạnh Dũng*, Vũ Thị Ngọc Hân***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Theo lý thuyết mạch máu, lượng máu động mạch tăng trong các nhánh động mạch trĩ trên dẫn<br />
đến dãn nỡ đám rối tĩnh mạch trĩ. Phẫu thuật laser điều trị trĩ (Hemorrhoid laser procedure, HeLP) là phẫu thuật<br />
laser mới điều trị trĩ, bằng cách triệt các mạch máu trĩ cấp máu cho đám rối tĩnh mạch trĩ bằng laser.<br />
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị trĩ bằng phẫu thuật laser.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, loạt trường hợp. 77 bệnh nhân, phần lớn có trĩ độ 2 và 3, được điều trị<br />
bằng phẫu thuật laser. Chúng tôi dùng máy phát tia laser bán dẫn với độ dài sóng 1470 nm (Biolitec, Đức). Năng<br />
lượng laser là 13 watt, 6 xung, mỗi xung 1,2 giây, ngưng 0,6 giây giữa các xung, cho năng lượng khoảng 30J,<br />
phân phối năng lượng ½ dưới niêm mạc, ½ trong búi trĩ.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 47,7. Trĩ độ 3 chiếm tỉ lệ cao (72,5%). Thời gian mổ trung bình là<br />
34,1 phút. Thang điểm đau trung bình (VAS) là 1,79. Thời gian nằm viện trung bình là 1,2 ngày. Tỉ lệ biến<br />
chứng là 7,8%. Thời gian theo dõi trung bình là 6,6 tuần. Tỉ lệ thành công là 97,4%.<br />
Kết luận: Dựa vào chứng cứ hiện tại và kết quả nghiên cứu, kỹ thuật HeLP là an toàn, dễ thực hiện, có thể<br />
lặp lại và là điều trị thay thế hiệu quả trong điều trị trĩ có triệu chứng.<br />
Từ khóa: Tạo hình trĩ bằng kỹ thuật laser, phẫu thuật điều trị trĩ bằng kỹ thuật laser, laser bán dẫn bước<br />
sóng 1470.<br />
ABSTRACT<br />
EARLY RESULTS OF HEMORRHOIDAL LASER PROCEDURE (HELP) FOR THE TREATMENT OF<br />
HEMORRHOIDS<br />
Duong Van Hai, Tran Vinh Hung, Do Ba Hung, Nguyen Manh Dung,Vu Thi Ngoc Han<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 371 - 376<br />
<br />
Background: According to the vascular theory, arterial overflow in the superior hemorrhoidal arteries would<br />
leads to dilatation of the hemorrhoidal venous plexus. Hemorrhoidal laser procedure (HeLP) is a new laser<br />
procedure for treatment of hemorrhoids in which hemorrhoidal arterial flow feeding the arterial plexus is stopped<br />
by laser coagulation.<br />
Objective: To describe the early results of HeLP in the treatment of symptomatic hemorrhoids.<br />
Method: Descriptive, case – series study. 77 patients, most with second and third degree hemorrhoids<br />
underwent HeLP. The 1470-nm diode laser by Biolitec was utilized. Laser energy: 13 watts, 6 pulsed shots of 1.2 s<br />
each with 0.6 s pause, followed by 30J per node, half of which submucosal, other half intra – nodal.<br />
Results: The mean age of patients was 47.7 years. Grade III hemorrhoids were more common (72.5%). The<br />
mean operative time was 34.1 minutes. Mean pain score (VAS) was 1.79. Mean hospital stay was 1.2 days. The<br />
overall incidence of complication was 7.8%. Mean follow – up was 6.6 weeks. Success ratio was 97.4%.<br />
Conclusions: On the basis of the available evidence and the study, HeLP is safe, repeatable, easy to perform,<br />
and can be consider as an effective alternative for the treatment of symptomatic hemorrhoids. Longer follow – up<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Bình Dân **ĐHYD, TPHCM *** Bệnh viện Bưu Điện<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Dương Văn Hải ĐT: 0913 771 779 Email: Haiduong99@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 371<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
and randomized trials are needed to establish the exact role of the procedure.<br />
Keywords: Laser Hemorrhoidoplasty, Hemorrhoid Laser Procedure, 1470-nm Diode Laser.<br />
GIỚI THIỆU và thời gian tác dụng. Gần đây, có chứng cứ cho<br />
thấy phương pháp này có hiệu quả trong điều trị<br />
Trĩ là bệnh lý thường gặp nhất ở hậu môn – trĩ có triệu chứng: an toàn, hiệu quả, không<br />
trực tràng, ảnh hưởng nhiều triệu người trên đau(4,8), và làm teo búi trĩ bán phần hay toàn<br />
khắp thế giới, là vấn đề lớn về y tế và kinh tế - xã phần trong một thời gian ngắn(16).<br />
hội(7,12). Các triệu chứng thường gặp nhất bao<br />
gồm chảy máu, đau, kích thích hậu môn, khối sa Mục tiêu nghiên cứu<br />
hậu môn, phá vỡ chất lượng sống(12,13). Ở Mỹ, mỗi Nhận xét kết quả sớm điều trị trĩ có triệu<br />
năm có hơn 1 triệu người mắc bệnh(13).Ở Việt chứng của phẫu thuật laser (HeLP).<br />
Nam, tỉ lệ có trĩ trong cộng đồng trên 50 tuổi là PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
45,39%, tỉ lệ hiện mắc mới 18,77%, triệu chứng CỨU<br />
chủ yếu là sa trĩ (49,5%)(10). Tuy nhiên, ước tính<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
này có thể thấp hơn vì những giới hạn của<br />
nghiên cứu dựa trên cộng đồng. Do tỉ lệ hiện Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.<br />
mắc cao, điều trị ngoại khoa bệnh trĩ hiệu quả và Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
không đau là mối quan tâm hàng đầu của phẫu ≥ 16 tuổi.<br />
thuật viên đại – trực tràng. Dù có nhiều tiến bộ Thể trạng tốt (ASA I hoặc II)<br />
trong phẫu thuật trĩ, vẫn còn nhiều bàn cải về<br />
Trĩ độ II hoặc III (phân loại Goligher) có triệu<br />
phương pháp điều trị ngoại khoa phù hợp: thắt,<br />
chứng, không đáp ứng điều trị nội khoa.<br />
cột, triệt mạch, dùng PPH hay các phương pháp<br />
kinh điển? Hiện tại, phương pháp thường dùng Không kèm sa niêm hoặc sa niêm tối thiểu<br />
nhất là cắt – cột, do Milligan – Morgan(15) mô tả, (2cm).<br />
các nhánh thẳng thể hang, làm giảm dần lượng<br />
máu đến đám rối mạch máu trĩ, giúp cải thiện Phương pháp phẫu thuật<br />
dần các triệu chứng liên quan đến trĩ. Ngoài ra, Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng và xét<br />
tia laser cũng gây co rút và thoái hóa mô ở các nghiệm tiền phẫu thường quy. Bệnh nhân không<br />
mức độ khác nhau tùy theo năng lượng xử dụng có bệnh kết hợp được nhập viện vào ngày phẫu<br />
<br />
<br />
372 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật. Số ngày nằm viện được tính từ ngày phẫu Bệnh nhân được tái khám mỗi tuần trong 2<br />
thuật, để không bị ảnh hưởng bởi các bệnh nhân tuần đầu. Sau đó tiếp tục khám hàng tuần nếu có<br />
phải nhập viện sớm do bệnh kết hợp như tăng vấn đề cần theo dõi. Nếu không, bệnh nhân tái<br />
huyết áp, tiểu đường, bệnh mạch vành … Bệnh khám bất kỳ lúc nào khi có vấn đề.<br />
nhân được thụt tháo trước mổ bằng Fleet Enema Để đánh giá hiệu quả, chúng tôi ghi nhận<br />
133 ml. Kháng sinh dự phòng (cephalosporine thời gian nằm viện, chấm dứt triệu chứng (lý do<br />
thế hệ 2) được tiêm tĩnh mạch lúc dẫn đầu gây chỉ định mổ), thời gian trở lại sinh hoạt bình<br />
tê. Bệnh nhân được gây tê tủy hoặc mê masque thường, thời gian tái phát.<br />
và nằm tư thế sản khoa.<br />
Phân tích thống kê<br />
Trong phương pháp phẫu thuật laser, chúng<br />
Các biến số định lượng được diễn tả bằng số<br />
tôi xử dụng máy phát tia laser bán dẫn với độ<br />
trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh 2 giá trị<br />
dài sóng 1470 nm (Biolitec, Đức). Đặt CAD (23<br />
trung bình bằng phép kiểm t. P < 0,05 coi như có<br />
mm) quan sát, khâu treo trên đường lược 2 – 4<br />
giá trị thống kê. Kiểm định các tỉ lệ như giới tính,<br />
cm nếu búi trĩ sa nhiều sau gây tê, mang kính<br />
phân độ (định tính) bằng phép kiểm Chi bình<br />
bảo vệ mắt (kể cả người phụ mổ). Rạch da cách<br />
phương.<br />
bờ hậu môn 1,5 cm, dài khoảng 1 mm. Luồn đầu<br />
dò laser (2 mm) vào búi trĩ, dưới niêm mạc trực KẾT QUẢ<br />
tràng. Năng lượng laser là 13 watt, 6 xung, tương Từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2017, chúng<br />
tương 30 joules, mỗi xung dài 1,2 giây, ngưng 0,6 tôi phẫu thuật 77 trường hợp trĩ, gồm 42 nữ<br />
giây giữa các xung. Phân phối năng lượng ½ (54,5%) và 35 nam (44,5%). Các triệu chứng chủ<br />
dưới niêm mạc, ½ trong búi trĩ. Tác động cụ thể: yếu là sa trĩ và chảy máu (Bảng 1). Thời gian mắc<br />
búi trĩ co lại và đổi màu, mô trĩ co lại khoảng 5 bệnh trung bình là 7,3 năm (1 – 30 năm). Có 4<br />
mm sau mỗi phiên. Áp đá lạnh vào búi trĩ đã xử bệnh nhân có tiền sử mổ Milligan – Morgan<br />
lý khoảng 30 – 45 giây để tránh phù nề sau mổ. (5,2%), 2 bệnh nhân điều trị Đông Y (2,5%), 1<br />
Kiểm tra chảy máu. Đặt gel foam tẩm xylocain bệnh nhân đã mổ PPH 2 lần (1,3%). Nội soi trực<br />
vào ống hậu môn. Kỹ thuật này do nhóm nghiên tràng trước mổ cho thấy trĩ sa độ 2 và độ 3 chiếm<br />
cứu thực hiện. đa số, 48% trường hợp (62,8%) (Bảng 2). Có 14<br />
Thời gian mổ không tính thời gian gây tê. trường hợp (18,2%) có trĩ ngoại kết hợp, 13<br />
Đau hậu phẫu được đánh giá bằng thang trường hợp (16,9%) có da thừa.<br />
điểm VAS (visual analog score). Điểm 10 chỉ cảm Bảng 1. Triệu chứng trước mổ.<br />
giác đau nhất (không chịu nổi) và điểm 0 là Triệu chứng Số trường hợp Tỉ lệ %<br />
không đau. Đau được đánh giá mỗi 12 giờ trong Sa trĩ 37 48,1<br />
Sa trĩ + chảy máu 24 31,2<br />
24 giờ đầu.<br />
Chảy máu 7 9,1<br />
Ghi nhận các biến chứng trong và sau mổ: Chảy máu + đau hậu môn 5 6,5<br />
chảy máu, bí tiểu, nhiễm trùng vết thương, Đau hậu môn 4 5,2<br />
thuyên tắc, thời gian dùng thuốc giảm đau, loại Bảng 2. Kết quả nội soi trước mổ (phân loại<br />
thuốc giảm đau. Goligher).<br />
Chúng tôi cũng ghi nhận các biến số khác để Mức độ sa trĩ Số trường hợp Tỉ lệ %<br />
đánh giá độ an toàn: tiết dịch, cảm giác mắc rặn, Trĩ nội 2 2,6<br />
Trĩ sa độ 1 3 3,9<br />
sự tự chủ cơ vòng (xì hơi, són phân), ngứa, da<br />
Trĩ sa độ 2 28 36,8<br />
thừa, hẹp hậu môn. Trĩ sa độ 3 20 26<br />
Bệnh nhân xuất viện khi không có biến Trĩ sa độ 4 5 6,6<br />
chứng. Trĩ vòng 19 25<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 373<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Số búi trĩ đếm được trong lúc mổ thường là 3 máu được coi là nguyên nhân tiềm năng nhất.<br />
búi (35 trường hợp, 45,5%) và 4 búi (33 trường Theo lý thuyết này, dòng máu động mạch trong<br />
hợp, 42,9%) (Bảng 3). Vị trí thường gặp của các các ĐM trĩ trên làm dãn nở đám rối tĩnh mạch<br />
búi trĩ là 3, 7, 11 giờ, phần lớn là và độ 3 (Bảng 4). trĩ, dựa trên các nghiên cứu giải phẫu về hệ nối<br />
Bảng 3. Số lượng búi trĩ trong lúc mổ tắt động – mạch trĩ không thông qua hệ mao<br />
Số búi trĩ Số trường hợp Tỉ lệ % mạch trung gian.<br />
1 1 1,3 Lý thuyết này không loại trừ lý do cơ học,<br />
2 4 6,5<br />
theo đó các mô nâng đỡ cơ – xơ – đàn hổi của<br />
3 35 45,5<br />
đám rối trĩ bị thoái hóa ở bệnh trĩ. Dựa trên<br />
4 33 42,9<br />
5 2 2,6 thuyết mạch máu, giảm dòng máu đến mô trĩ sẽ<br />
6 1 1,3 làm teo búi trĩ và cải thiện triệu chứng.<br />
Bảng 4. Vị trí và số lượng búi trĩ lúc mổ. Các nghiên cứu giải phẫu hiện đại đã chứng<br />
Vị trí Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 minh rằng các nhánh tận của ĐM trực tràng trên<br />
2 4 16 2 22 cấp máu riêng biệt cho đám rối trĩ. Ở các bệnh<br />
3 1 7 27 5 40 (15%) nhân trĩ, các nhánh này bị dãn làm gia tăng dòng<br />
4 1 18 5 24<br />
máu(1,2). Hơn nữa, các động mạch cấp máu cho<br />
5 1 15 2 18<br />
thể hang thẳng (corpus cavernosum recti) cũng<br />
6 5 6 1 12<br />
7 1 4 44 4 53 (20%)<br />
không tìm thấy ở các vị trí xác định trong y<br />
8 5 6 2 13 văn(18).<br />
9 1 8 1 10 Từ những lý thuyết và nghiên cứu giải phẫu<br />
10 9 9 này, các phương pháp phẫu thuật không cắt bỏ<br />
11 7 43 5 55 (20,6%)<br />
là lựa chọn tốt hơn cho bệnh trĩ có triệu chứng.<br />
12 7 1 2 10<br />
Phương pháp triệt mạch trĩ qua hậu môn (THD)<br />
3 41 193 (72,%) 29 266<br />
cho kết quả tốt ở trĩ độ 2 và 3. Trĩ độ 4 phải bổ<br />
Phẫu thuật thực hiện thành công ở 77 trường<br />
sung bằng cách khâu treo.<br />
hợp. Đặc điểm bệnh nhân và các thông số của<br />
Kỹ thuật HeLP là phương pháp phẫu thuật<br />
phương pháp cắt trĩ theo kỹ thuật laser được<br />
mới, cùng nguyên tắc với THD. Tuy nhiên, với<br />
trình bày ở bảng 5. Các biến chứng trình bày ở<br />
HeLP, các nhánh tận của động mạch trực tràng<br />
bảng 6.<br />
trên bị triệt do tia laser, và đang được cộng đồng<br />
Bảng 5. Đặc điểm bệnh nhân và các thông số<br />
khoa học quan tâm.<br />
Trung bình Khoảng<br />
Tuổi 47,7 19 – 85 Như các kỹ thuật không cắt bỏ khác, nên<br />
Thời gian bệnh (năm) 7,3 1 – 30 tránh tác động vào vùng da hậu môn nhạy cảm<br />
Số búi trĩ 3,4 1–6 bên dưới đường lược để giảm đau sau mổ tối đa.<br />
Năng lượng (J) 1301 350 – 2565 Năng lượng laser phát ra ở 3 – 4 cm trên đường<br />
Thời gian phát tia (giây) 102 20 – 290<br />
lược, nơi các nhánh của ĐM có đường kính tối<br />
Mức độ đau (VAS) 1,79 1–3<br />
Thời gian theo dõi (tuần) 6,6 1 – 32<br />
đa 2mm và có khuynh hướng đi ra phía bề mặt<br />
niêm mạc(18).<br />
Bảng 6. Biến chứng sau mổ.<br />
Chảy máu 3 3,9% Do ưu thế gây đông máu bằng nhiệt, tác<br />
Bí tiểu 2 2,6% động làm teo của laser trên trên các động mạch<br />
Thuyên tắc 1 1,3% dưới niêm mạc chọn lọc hơn, tổn thương niêm<br />
BÀN LUẬN mạc quanh động mạch cũng giảm tối đa so với<br />
HAL và THD (thường gây sẹo và co rút niêm<br />
Mặc dù sinh lý bệnh học thật sự của bệnh trĩ<br />
mạc trực tràng nhiều hơn).<br />
vẫn còn nhiều tranh cãi, gần đây, thuyết mạch<br />
<br />
<br />
374 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HeLP thường được chỉ định cho trĩ độ 2, 3. thực hiện, có thể lặp lại và là điều trị thay thế<br />
Tuy nhiên, không có liên quan thuận giữa triệu hiệu quả trong điều trị trĩ có triệu chứng không<br />
chứng và độ sa trĩ. Có nhiều trường hợp triệu sa trĩ nhiều. Cần theo dõi lâu dài và nghiên cứu<br />
chứng rất ồ ạt, nhưng sa trĩ rất ít, và ngược lại. đối chứng để xác định vai trò của phương pháp<br />
Trong những trường hợp này, phương pháp này trong phác đồ điều trị trĩ. Thật ra, không có<br />
Milligan – Morgan hoạc Longo được xem là điều trị nào phù hợp cho tất cả bệnh nhân. HeLP<br />
“quá tay”, va HeLP là chọn lựa hợp lý. được xem như một phần hành trang của phẫu<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện thuật viên đại – trực tràng trong điều trị bệnh trĩ.<br />
77 trường hợp, trung bình 3,4 búi trĩ mỗi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hợp, phần lớn độ 2 và 3, cải thiện triệu chứng (lý 1. Aigner F, Bodner G (2004). The superior rectal artery and<br />
do chỉ định mổ) là 94,8%, thời gian theo dõi its branching pattern with regard to its clinical influence<br />
on ligation techniques for internal hemorrhoids. Am J<br />
trung bình là 6,6 tuần. Trong hầu hết các trường Surg;187: 102-108.<br />
hợp, kết quả ghi nhận 3 tháng sau mổ là đủ để 2. aigner F, Bodner G (2006). The vascular nature of<br />
đánh giá kết quả. Sau 3 tháng, kết quả thường hemorrhoids. J Gastrointest Surg;10: 1044-1050.<br />
3. Bleday R, Pena J (1992). and rothengerger, D.:<br />
không đổi. Symptomatic hemorrhoids: Current incidence and<br />
Biến chứng sau mổ thấp, 7,8% (Bảng 6). 2 complications of operative therapy. Dis Colon Rectum;35:<br />
477-81.<br />
trường hợp chảy máu qua lỗ đưa dây dẫn laser, 4. Crea N, Pata G, Lippa M, Chiesa D, Gregorini ME, and<br />
sau đó tự cầm máu. 2 trường hợp bí tiểu. 1 Gandolfi P (2014). Hemorrhoidal laser procedure: short-<br />
and long-term results from a prospective study. Am J Surg;<br />
trường hợp thuyên tắc sau 2 tuần, phải phẫu<br />
208(1): 21-5.<br />
thuật lại (1,3%). 1 trường hợp sa trĩ, phẫu thuật 5. Ferguson J, Heaton JR (1959). Closed hemorrhoidectomy.<br />
lại (Bảng 7). Đau sau mổ rất ít, chỉ 25,1% dùng Dis Colon Rectum; 2: 176-9.<br />
6. Giamundo P (2011). Doppler-guided hemorrhoidal laser<br />
thuốc giảm đau sau mổ, do có cắt trĩ ngoại hoặc procedure for the treatment of symptomatic hemorrhoids:<br />
da thừa hậu môn (Bảng 8). experimental background and short-term clinical results<br />
of a new mini-invasive treatment. Surg Endosc;25(5): 1369-<br />
Bảng 7. Biến chứng gần. 75.<br />
Biến chứng sớm Nhóm MM Nhóm Longo Nhóm laser 7. Giamundo P, Salfi R, Geraci M, Tibaldi L, Murru L, and<br />
Bí tiểu 20 (10%) 27 (13,5%) 2 (2,6%) Valente M (2011). The hemorrhoid laser procedure<br />
Chảy máu 9 (4,5%) 4 (2%) 3 (3,9%) technique vs rubber band ligation: a randomized trial<br />
comparing 2 mini-invasive treatments for second- and<br />
Chảy máu + mổ lại 1 (0,5%) 2 (1%) 0<br />
third-degree hemorrhoids. Dis Colon Rectum;54(6): 693-8.<br />
Bảng 8. Kết quả. 8. Giamundo P, Salfi R, Geraci M, Tibaldi L, Murru L, and<br />
Milligan Morgan Longo HeLP Valente M (2011). The hemorrhoid laser procedure<br />
(n=200) (n=200) (n=77) technique vs rubber band ligation: a randomized trial<br />
comparing 2 mini-invasive treatments for second- and<br />
Thời gian mổ (phút) 32,6 25,5 34,1<br />
third-degree hemorrhoids. Dis Colon Rectum;54(6): 693-8.<br />
Đau sau mổ (VAS) 7,49 2,36 1,79 9. Hải DV (2012). So sánh phẫu thuật Longo và phẫu thuật<br />
Thời gian nằm viện 3,12 2,59 1,2 cắt trĩ Milligan - Morgan: kết quả sớm và trung hạn. Y Học<br />
(ngày) Thành phố Hồ Chí Minh;16(5): 199-204.<br />
Tỉ lệ thành công (%) 99,5 97,5 97, 4 10. Hoa T (2010). Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và<br />
lâm sàng của bệnh trĩ ở người trên 50 tuổi tại thành phố<br />
Kết quả trên rất đáng khích lệ, nhưng cần Hồ Chí Minh. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh;14: 35-46.<br />
theo dõi lâu dài. Có thể coi đây là phương pháp 11. Jayaraman S, Colquhoun PH and Malthaner RA (2006).<br />
phẫu thuật ít xâm hại: có thể gây tê tại chỗ, Stapled versus conventional surgery for hemorrhoids.<br />
Cochrane Database Syst Rev;(4): CD005393.<br />
không cắt búi trĩ, rất ít đau, có thể xuất viện 12. Loder P, Kamm MA (1994). Hemorrhoids: pathology,<br />
trong ngày. pathophysiology and aetiology. Br J Surg;81: 946-954.<br />
13. Lohsiriwat V (2012) Hemorrhoids: from basic<br />
KẾT LUẬN pathophysiology to clinical management. World J<br />
Gastrointest Surg;18: 2009-17.<br />
Dựa trên các chứng cứ hiện có và kết quả 14. Manfredelli S, Montalto G, Leonetti G, Covotta M,<br />
nghiên cứu, HeLP là phương pháp an toàn, dễ Amatucci C, Covotta A, and Forte A (2012) Conventional<br />
(CH) vs. stapled hemorrhoidectomy (SH) in surgical<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 375<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
treatment of hemorrhoids. Ten years experience. Ann Ital Milligan-Morgan hemorrhoidectomy. J Gastrointest<br />
Chir;83(2): 129-34. Surg;12(5): 795-801.<br />
15. Milligan E, Morgan CN (1973). Surgical anatomy of the 20. Violàn C, Forguet-Boreu Q (2013). Comparison of the<br />
anal canal and the operative treatment of hemorrhoids. information provided by electronic health records data<br />
Lancet: 1119-23. and a population health survey to estimate prevalence of<br />
16. Plapler H, Hage R, Duarte J, Lopes N, Masson I, Cazarini selected health conditions and multimorbidity. BMC<br />
C and Fukuda T (2009) A new method for hemorrhoid Public Health;13: 251.<br />
surgery: intrahemorrhoidal diode laser, does it work?<br />
Photomed Laser Surg;27(5): 819-23.<br />
17. Riss S, Weiser FA (2012). The prevalence of hemorrhoids Ngày nhận bài báo: 26/12/2017<br />
in adults. Int J Colorectal Dis;27: 215-20.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/12/2017<br />
18. Schuurman J, Go PMNYH (2009). Anatomical branches of<br />
superior rectal artery in the distal rectum. Colorectal Dis; Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
11: 967-971.<br />
19. Stolfi VM, Sileri P, Micossi C, Carbonaro I, Venza M,<br />
Gentileschi P, Rossi P, Falchetti A (2008). Treatment of<br />
hemorrhoids in day surgery: stapled hemorrhoidopexy vs<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
376 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />