intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt thực quản qua nội soi ngực. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư thực quản phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2018 đến tháng 10/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 18/56 bệnh nhân có ngày điều trị > 7 ngày là do an toàn. bệnh nhân có thêm thương tổn phối hợp và 2 trường hợp do nhiễm trùng vết mổ phải khâu da TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thành Cương (2011), Đánh giá kết quả điều thì 2. Theo Trần Quốc Tuấn (2009) [4] với 60 trị gãy kín thân hai xương cẳng tay người lớn bằng bệnh nhân được mổ kết hợp xương gãy thân hai phẫu thuật kết hợp xương nẹp vit tại Bệnh viện xương cẳng tay bằng nẹp vít kết quả chỉnh trục Việt Đức, Luận án tốt ngiệp bác sỹ chuyên khoa xương như sau: Xương thẳng trục hết di lệch cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 56/60 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 93,3%. Xương 2. Nguyễn Thị Minh Thư (2018), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của cải tiến dụng cụ hỗ trợ tập sấp thẳng trục còn di lệch ít 4/60 bệnh nhân chiếm ngửa cẳng tay trong PHCN cho bệnh nhân gãy tỷ lệ 6,7%. xương cẳng tay do chấn thương", Tạp chí Y học 4.2 Kết quả chung theo dõi tối thiểu sau Việt Nam, 466(1), 20-23. 6 tháng. Có 42/45 bệnh nhân liền xương hết di 3. Nguyễn Anh Trọng (2015), Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương điềutrị gãy kín thân 2 lệch chiếm tỷ lệ 93,3%; có 1 bệnh nhân liền xương cẳng tay người trưởng thành bằng nẹp vít xương can xù chiếm tỷ lệ 2,2%; không có bệnh AO, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học nhân liền xương di lệch lớn; có 2 bệnh nhân Y Dược Đại học Thái Nguyên. không liền xương chiếm tỷ lệ 4,4%. Meeravali SK 4. Trần Quốc Tuấn (2009), Đánh giá kết quả điều (2015) có tỷ lệ liền xương là 54/56 bệnh nhân trị gãy kín thân hai xương cẳng tay ở người lớn bằng kết hợp xương nẹp vít tại bệnh viện đa khoa chiếm 96,5% và 2/56 bệnh nhân chiếm 3,5% tỉnh Nam Định, Luận án tốt nghiệp bác sỹ chuyên khớp giả [6]. Lê Thành Cương (2011) có kết quả khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình liền xương hết di lệch là 40/41 bệnh nhân chiếm 5. Fernandez, M. Langendo¨rfer (2010), "Failures and tỷ lệ 97,56% và liền xương di lệch ít là 1/41 complications in intramedullary nailing of children’s forearm fractures", J Child Orthop, 159–167. bệnh nhân chiếm 2,44% [1]. Nguyễn Anh Trọng 6. Meeravali SK, Dasaraiah CV (2015), (2015) có tỷ lệ 71,1% (27/38 bệnh nhân) là liền "Management of fractures of both bones of xương hết di lệch và 28,9% (11/38 bệnh nhân) forearm with dynamic compression plate with là liền xương can xù [3]. Như vậy kết quả liền screw fixation", J hand – Surg- Am 15A, 94-101. 7. Prakash Jayakumar, Jesse B Jupiter (2014) xương của chúng tôi cũng tương đương với kết "Reconstruction of malunited diaphyseal fractures quả của các tác giả trong và ngoài nước. 45 of the forearm", 265-273. bệnh nhân khám lại đều hài lòng. 8. Seyed Abdolhossein Mehdi Nasab, Nasser Sarrafan, Saeed Sabahi (2012), "Four-Screw V. KẾT LUẬN Plate Fixation vs Conventional Fixation for Phương pháp kết hợp xương nẹp vít điều trị Diaphyseal Fractures of the Forearm", Trauma Mon, 245-249. gãy kín thân 2 xương cẳng tay cho kết quả tốt và KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU Nguyễn Duy Thanh1 , Pham Văn Bình2 TÓM TẮT 1/3 dưới là 20 ca chiếm 47,6%. Kết quả giải phẫu bệnh: 38 bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy (90,5%), 19 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt thực 4 bệnh nhân là ung thư biểu mô tuyến (9,5%). Giai quản qua nội soi ngực. Phương pháp: nghiên cứu đoạn bệnh: Giai đoạn 0 chiếm 14,3%, 31% giai đoạn mô tả hồi cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư I, 16,7% giai đoạn IIA, 14,3% giai đoạn IIB,11,9% thực quản phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng gian đoạn III, 14,3% không thấy tổn thương trên vi tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2018 đến thể. Thời gian nằm viện trung bình là 14 ngày. Biến tháng 10/2020. Kết quả nghiên cứu: nghiên cứu cho chứng hô hấp sau mổ xảy ra ở 10 bệnh nhân kết quả tỷ lệ nam giới chiếm 100%, tuổi trung bình là (23,8%): 7 bệnh nhân viêm phổi, 1 bệnh nhân tràn 56 (39-74). Vị trí u ở 1/3 giữa là 22 ca chiếm 52,4% dịch màng phổi và 2 bệnh nhân xẹp phổi. 7 bệnh nhân (16,3%) có liệt thần kinh thanh quản quặt ngược. 6 1Trường Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân rò tiêu hóa (11,6%): 5 bệnh nhân rò 2Bệnh viện K, miệng nối ở cổ và 1 bệnh nhân rò đường ống tạo hình Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thanh thực quản của dạ dày và bệnh nhân này tử vong sau Email: dr.thanhnd@gmail.com mổ 24 ngày. Kết luận: Kết quả sớm sau mổ cắt thực Ngày nhận bài: 21.10.2020 quản nội soi tạo hình khá tốt do tỷ lệ biến chứng sau Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 mổ thấp. Tuy nhiên cần theo dõi lâu dài để đánh giá Ngày duyệt bài: 8.12.2020 them kết quả xa. 72
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Từ khóa: cắt thực quản, nội soi ngực bụng, ung kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô và có thư thực quản, tạo hình thực quản. đầy đủ hồ sơ bệnh án, SUMMARY Thời gian: từ tháng 01/2018 đến tháng EARLY RESULTS OF MINIMALLY INVASIVE 10/2020. ESOPHAGECTOMY IN NATIONAL Địa điểm: Khoa Ngoại Bụng 1, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều. CANCER HOSPITAL Object: To evaluate the feasibility and result of Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Laparoscopic and thoracoscopic Esophagectomy. Cỡ mẫu: Chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu Methods: From 1/2018 to 10/2020, we have chuẩn trong thời gian nghiên cứu. performed 42 cases of eosophagectomy via Phân tích và xử lí số liệu: Nhập số liệu thoracoscopy and laparoscopy for treatment of the bằng phần phầm mềm epidata v3.1 và xử lí số middle and lower third esophageal cancer in National Cancer Hospital: 42 male, with the mean age is 56 liệu bằng phần mềm SPSS v22. years old (range: 39-74). Tumors located in the middle III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU third of esophagus 22 cases, lower third 20 cases. 38 cases were squamous cell carcinoma (90,5%), 4 cases 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên were adenocarcinoma (9,5%). Stage 0: 6 (14,3%), cứu Stage I: 13 (31%), Stage IIA: 7(16,7%), Stage IIB: 6 Bảng 3.1: Một số đặc điểm bệnh nhân (14,3), Stage III: 5 (11,9%), negative 6 (14,3%) after nghiên cứu neoadjuvant therapy. Average postoperative hospital Các đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % stay was 14 days. Pulmonary complications 10 case (23,8%): 7 pneumonia, 1 pleural effusion, 2 atelectasis. Giới Nam 42 100 Seven patients (16,3%) had recurrent laryngeal nerve tính Nữ 0 0,0 injury. Six patients had anastomotic stricture (11,6%): < 40 tuổi 1 2,4 5 anastomosis leakage in the neck and 1 gastric conduit 40-49 tuổi 8 11,9 perforation may occur due to gastric staple line failure Tuổi 50-59 tuổi 18 42,9 and patient died in 24 day after surgery. Conclusion: 60-69 tuổi 14 33,2 Early results were excellence with less morbidity and one mortality. However, patients follow up is nessesary ≥ 70 tuổi 1 2,4 to evaluate the long- term result. 3.1.1. Tuổi Key words: Esophagectomy, Thoracoscopy, Nhận xét: tuổi trung bình là 56 ± 8 (39÷74) laparoscopy, esophageal cancer, esophageal plasty. tuổi, trong đó lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 50- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 59 tuổi (42,9%). Ung thư thực quản đứng thứ 8 trong số tất cả 3.1.2. Giới các loại ung thư và đứng thứ 5 trong các ung Nhận xét: bệnh nhân nam chiếm 100% thư đường tiêu hóa. Tỷ lệ mắc mới hàng năm là Bảng 3.2: Các đặc điểm của bệnh nhân 572.000 ca (GLOBOCAN 2018). Điều trị ung thư nghiên cứu Các đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % thực quản là điều trị đa mô thức, kết hợp hóa trị, SCC 38 90,5 xạ trị và phẫu thuật phụ thuộc vào giai đoạn GPB AC 4 9,5 bệnh, thể trạng bệnh nhân. Trong đó phẫu thuật 1/3 giữa 22 52,4 là phương pháp điều trị chủ yếu. Từ năm 2003, Vị trí u 1/3 dưới 20 47,6 đã có một số trung tâm tiến hành phẫu thuật nội 0 6 14,3 soi cắt thực quản như bệnh viện Việt Đức, bệnh I 13 31 viện Chợ Rẫy,.. và 2 năm trở lại đây đang được IIA 7 16,7 triển khai ở bệnh viện K, mang lại kết quả bước Giai IIB 6 14,3 đầu tương đối khả quan. Tại bệnh viện K khoa đoạn III 5 11,9 ngoại bung I chúng tôi bắt đầu thực hiện phẫu Âm tính thuật nội soi cắt thực quản từ 1/2018 đến 6 14,3 (do hóa xạ trị) 10/2020 được 42 trường hợp. Chúng tôi thực 3.1.3. Mô bệnh học hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Nhận xét: tỷ lệ ung thư biểu mô vảy chiếm Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư 90,5% thực quản tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều. 3.1.4. Vị trí u II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận xét: u ở vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu được chiếm tỷ lệ tương đương thực hiện trên người bệnh ung thư thực quản 3.1.4. Giai đoạn bệnh phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng, có Nhận xét: Ung thư giai đoạn sớm chiếm tỷ 73
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 lệ cao nhất 31% và có 14,3% bệnh nhân có kết bình thường. Dùng phép kiểm Fisher’s exact test, quả âm tính do đã điều trị hóa xạ tiền phẫu. thấy tỉ lệ biến chứng phổi giữa nhóm bệnh nhân 3.2. Kết quả sớm. Thời gian phẫu thuật trung có chức năng hô hấp bình thường và chức năng bình là 265 phút và không có tai biến trong mổ. hô hấp hạn chế khác nhau không có ý nghĩa Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình là thống kê (p= 0,17). Ngoài ra, nhiều tác giả cũng 5,6± 1,3 (3÷9 ngày). ghi nhận nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến Thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 14 ngày, tỉ lệ viêm phổi sau mổ cắt thực quản. khoảng tứ phân vị là 9-16 ngày, thời gian nằm viện Biến chứng phổi, chủ yếu là viêm phổi, là ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất là 60 ngày. những biến chứng thường gặp nhất sau phẫu 3.3. Biến chứng sau mổ thuật cắt thực quản và có thể xảy ra ở 40% Bảng 5.1. Biến chứng sau mổ. bệnh nhân [2] và chiếm khoảng 2/3 tỷ lệ tử Biến chứng sau mổ n Tỷ lệ % vong liên quan đến cắt bỏ thực quản. Các tác giả Biến chứng hô hấp 10 23,8 nước ngoài khuyến cáo để giảm biến chứng phổi Liệt dây thần kinh quặt ngược 7 16,3 sau mổ, cần đánh giá chức năng hô hấp đầy đủ Rò miệng nối 5 11,6 trước mổ, cai thuốc lá và rượu, tập thở, hỗ trợ Nhận xét: Biễn chứng hô hấp chiếm tỷ lệ dinh dưỡng, sau mổ cần giảm đau tốt, và tập thở cao nhất là 23,8%, các biến chứng khác gồm liệt lại sớm [3]. dầy thần kinh quặt ngược và rò miệng nối chiếm 4.3. Tổn thương thần kinh quặt ngược tỷ lệ 16,3% và 11,6%. thanh quản. Liệt dây thanh âm là một biến Bảng 5.2. Biễn chứng hô hấp chứng khá phổ biến sau cắt ung thư thực quản, Biễn chứng hô hấp n Tỷ lệ % với tỉ lệ thay đổi có thể lên đến 63% [4]. Có thể Tràn dịch màng phổi 1 10 liệt một hoặc cả 2 dây thanh âm, nguyên nhân xẹp phổi 2 20 do gây tổn thương dây thần kinh quặt ngược Viêm phổi 7 70 trong quá trình phẫu thuật. Triệu chứng lâm Tổng 10 100 sàng phổ biến là khàn giọng. Biến chứng này Nhận xét: biến chứng viêm phổi chiếm tỷ lệ tăng lên ở các phẫu thuật nạo vét hạch rộng rãi cao nhất là 70%. 3 vùng, thời gian mổ kéo dài, phẫu tích rộng vùng cổ làm tổn thương thần kinh thanh quản IV. BÀN LUẬN quặt ngước trái. Theo tác giả Luketich, khi cắt 4.1. Thời gian rút ống nội khí quản. Phẫu thân thần kinh X nên cắt dưới chỗ chia khí phế thuật ung thư thực quản cho đến nay vẫn là một quản, việc này có thể giúp làm giảm tổn thương phẫu thuật nặng đòi hỏi phẫu thuật viên có trình thần kinh quặt ngược trong thì ngực. Khi nạo độ, kinh nghiệm và đội ngũ hồi sức. hạch trung thất trên, cần chú ý thần kinh quặt Yibulayin và công sự thực hiện nghiên cứu đa ngược thanh quản trái. trung tâm bao gồm 15.790 trường hợp phẫu Nghiên cứu của chúng tôi có 7 (16,3%) thuật cắt thực quản. Kết quả thu được: mổ nội trường hợp bị khàn tiếng sau mổ. Có 3 bệnh soi ít mất máu trong mổ hơn, thời gian nằm viện nhân có thì ngực phẫu tích là 120 phút. Có 2 ngắn và thời gian mổ dài hơn (P 30 ngày do mổ mở. Tuy nhiên, số lượng hạch bạch huyết biến chứng là suy hô hấp/ viêm phổi và 1 bệnh nạo vét được, thời gian nằm hồi sức, biến chứng nhân là suy hô hấp/ viêm phổi/ rò miệng nối cổ. đường tiêu hóa, rò miệng nối và liệt dây thần Nói khàn trong trường hợp này có thể do bệnh kinh thanh quản quặt ngược không có sự khác nhân có thời gian đặt ống nội khí quản thở máy biệt đáng kể. [1] kéo dài khi bị suy hô hấp/ viêm phổi. Tính đến Thời gian nằm hổi sức cũng như thời gian rút tháng 10/2020 các bệnh nhân này vẫn còn sống ống NKQ trong nghiên cứu này là 32,4 (3-72) và chưa ghi nhận tái phát u. giờ. Khi so sánh với các nghiên cứu khác về phẫu 4.4. Rò miệng nối. Rò miệng nối sau cắt bỏ thuật nội soi cắt thực quản, thời gian nằm hồi thực quản tạo hình được báo cáo trong khoảng sức của nhóm bệnh nhân nghiên cứu cũng tương 3-25%[5]. Một số yếu tố nguy cơ của rò miệng đương như các tác giả khác. nối được chia thành 4 nhóm: bệnh hệ thống, cấu 4.2. Biến chứng hô hấp. Nghiên cứu của trúc ống thực quản tạo hình, kỹ thuật khâu chúng tôi có 10 (23,8%) bệnh nhân biến chứng miệng nối, yếu tố hậu phẫu. Suy dinh dưỡng hô hấp sau mổ. Trong đó 1 bệnh nhân rối loạn trước mổ, đái tháo đường, tuổi cao, hóa xạ tiền thông khí hạn chế và 2 bệnh nhân RLTK tắc phẫu là các yếu tố nguy cơ trước mổ. Vị trí của nghẽn còn lại 7 bệnh nhân có CNHH trước mổ miệng nối, loại phẫu thuật, độ căng của miệng 74
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nối, kinh nghiệm của phẫu thuật viên là các yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO tố kỹ thuật. Cuối cùng, yếu tố hậu phẫu: tăng áp 1. Yibulayin W., Abulizi S., Lv H., et al. (2016). lực lòng dạ dày, mổ lại, thở máy kéo dài cũng Minimally invasive oesophagectomy versus open được xem là các yếu tố nguy cơ.[6] esophagectomy for resectable esophageal cancer: a meta-analysis. World J Surg Oncol, 14(1), 304. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rò 2. Valkenet K., Trappenburg J.C.A., Ruurda J.P., miệng nối là 11,6%. Tỷ lệ này của chúng tôi et al. (2018). Multicentre randomized clinical trial tương đương với nghiên cứu của các tác giả of inspiratory muscle training versus usual care trong nước và trên thế giới. Tỷ lệ rò miệng nối before surgery for oesophageal cancer. Br J Surg, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và 105(5), 502–511. 3. Yu Z., Li S., Liu D., et al. (2018). Society for không hóa xạ trị tiền phẫu (p=0,018). Chúng tôi Translational Medicine Expert Consensus on the cho rằng tổ chức dạ dày sau khi bị hóa xạ trị tiền prevention and treatment of postoperative phẫu dẫn đến xơ hóa giảm sự mềm mại, giảm pulmonary infection in esophageal cancer patients. tưới máu dẫn đến miệng nối dễ bục rò. J Thorac Dis, 10(2), 1050–1057. 4. Shimizu H., Shiozaki A., Fujiwara H., et al. V. KẾT LUẬN (2017). Short- and Long-term Progress of Recurrent Laryngeal Nerve Paralysis After Subtotal Thời gian phẫu thuật trung bình là 265 phút. Esophagectomy. Anticancer Res, 37(4), 2019–2023. Không có tai biến trong mổ. Biến chứng sau mổ 5. Turkyilmaz A., Eroglu A., Aydin Y., et al. (2009). thấp: biến chứng hô hấp 23,8%, rò miệng nối The management of esophagogastric anastomotic 11,6; không có rò bạch huyết, tổn thương thần leak after esophagectomy for esophageal carcinoma. Dis Esophagus, 22(2), 119–126. kinh quặt ngược 16,3%.Tất cả đều được điều trị 6. Manghelli J.L., Ceppa D.P., Greenberg J.W., et bảo tồn. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình al. (2019). Management of anastomotic leaks 11 ngày. Tỷ lệ tử vong sau mổ là 2,38% do rò following esophagectomy: when to intervene?. J đường tạo ống dạ dày. Thorac Dis, 11(1), 131–137. KHẢO SÁT CHIỀU DÀY LỚP SỢI THẦN KINH QUANH ĐĨA THỊ TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở TRẺ EM Ma Doãn Thuyết1, Vũ Thị Bích Thuỷ2 TÓM TẮT 20 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát chiều dày lớp sợi thần kinh SURVEY THICKNESS RETINAL NERVE quanh đĩa thị trên mắt cận thị ở trẻ em. Đối tượng FIBER LAYER AROUND OPTIC DISC IN và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 128 mắt cận thị của 68 trẻ em ≤ 16 tuổi. MYOPIA EYE OF CHILDREN Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết Objectives: to survey thickness retinal nerve fiber quả: Chiều dày lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị (RNFL) layer around optic disc in myopia eye of children. trung bình là 94,83 ± 10,90 μm, dày nhất là 118 µm Methods: A total of 128 myopia eye of 68 children và thấp nhất là 63µm. RNFL dày nhất ở phía trên under 16 year old. Results: Average Thickness RNFL (120,81 ± 19,36µm), tiếp đến là phía dưới (117,98 ± is 94,83 ± 10,90 μm, thickest is 118 µm, thinnest is 18,57µm), phía thái dương (78,55 ± 15,88 µm) và 63µm. RNFL thickest in superior (120,81 ± 19,36 mỏng nhất ở phía mũi (62,08 ± 10,99 µm). Chiều dày µm), then inferior (117,98 ± 18,57µm), temporal RNFL ở vị trí 11h là dày nhất (126,93 ± 29,42 µm), (78,55 ± 15,88 µm) and thinnest in nasal (62,08 ± tiếp theo là vị trí 12h, 6h và độ dày RNFL ở vị trí 3h là 10,99µm). Thickness RNFL in 11 clock hour is thickest mỏng nhất (56,18 ± 9,27µm). Kết luận: Chiều dày (126,93 ± 29,42 µm), then is 12 clock hour, 6 clock RNFL trung bình trên 128 mắt cận thị mỏng hơn so với hour and thickness RNFL in 3 clock hour is thinnest mắt bình thường. RNFL ở phía trên dày nhất và ở phía (56,18 ± 9,27µm). Conclusion: Thickness RNFL of mũi là mỏng nhất. RNFL ở vị trí 11h là dày nhất và 3h 128 myopia eye thinner than normal eye. RNFL in là mỏng nhất. Từ khoá: RNFL, đĩa thị, cận thị superior is thickest and inferior is thinnest. RNFL in 11h is thickest and 3h is thinnest. Key words: RNFL, optic disc, myopia 1Bệnh viện Bưu Điện 2Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Mắt trung ương Chịu trách nhiệm chính: Ma Doãn Thuyết Cận thị là một trong những nguyên nhân Email: mathuyet@gmail.com hàng đầu gây giảm thị lực trên thế giới. Ở các Ngày nhận bài: 19.10.2020 nước Châu Á, tốc độ tăng cận thị nhanh hơn lên Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 đến 90% thanh niên ở Đài Loan, Singapore và Ngày duyệt bài: 4.12.2020 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0