intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên trong điều trị loét to vùng cùng cụt do tì đè

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loét cùng cụt luôn là thử thách với các phẫu thuật viên tạo hình. Vạt nhánh xuyên được mô tả với nguồn cấp máu dồi dào, vùng cho vạt biến dạng tối thiểu, không đòi hỏi phải hy sinh cơ mông lớn cũng như thân động mạch chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên trong điều trị loét to vùng cùng cụt do tì đè

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT TO VÙNG CÙNG CỤT DO TÌ ĐÈ<br /> Nguyễn Xuân Thiện*, Phạm Trịnh Quốc Khanh*, Đinh Phương Đông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Loét cùng cụt luôn là thử thách với các phẫu thuật viên tạo hình. Vạt nhánh xuyên được mô tả<br /> với nguồn cấp máu dồi dào, vùng cho vạt biến dạng tối thiểu, không đòi hỏi phải hy sinh cơ mông lớn cũng như<br /> thân động mạch chính.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 1/2013 – 2/2014, chúng tôi đã điều trị<br /> 23 bệnh nhân (16 nam, 7 nữ) với vết loét cùng cụt do tì đè được sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông<br /> trên, có 17 vạt dạng đảo và 6 vạt trượt V-Y. Tuổi trung bình là 65,96 (thấp nhất 36, cao nhất 86).<br /> Kết quả: Có 19 vạt da sống tốt, 3 vạt da có hoại tử 1 phần hay rò dịch dưới vạt liền da thì 2, 1 vạt da hoại tử<br /> toàn bộ. Theo dõi từ 4-11 tháng, tất cả các vạt vẫn tốt, không loét tái phát.<br /> Kết luận: Vạt SGAP là 1 kỹ thuật tin cậy trong che phủ vết loét cùng cụt, vạt an toàn và có thể lấy rộng.<br /> Vùng cho vạtcó thể khâu kín kỳ đầu. Đây là lựa chọn tốt cho việc che phủ vết loét cùng cụt.<br /> Từ khóa: SGAP, nhánh xuyên, loét cùng cụt, liền vết thương.<br /> ABSTRACT<br /> THE RESULTS OF USING SUPERIOR GLUTEAL ARTERY PERFORATOR (SGAP) FLAP<br /> FOR CLOSURE OF LARGE SACROCOCCYGEAL SORES<br /> Nguyen Xuan Thien, Pham Trinh Quoc Khanh, Dinh Phuong Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 5 - 2016: 44 - 48<br /> <br /> Background: Sacrococcygeal sores have always been a challenge to the plastic surgeon. The perforator –<br /> based flaps are highly vascularized, have minimal donor site morbidity, and do not require the sacrifice of the<br /> gluteus maximus muscle as well as do not sacrifice main trunk artery.<br /> Methods: In a period between January 2013 and February 2014, we treated 23 patients (16 males, 7 females)<br /> with sacrococcygeal pressure sores with a unilateral superior gluteal artery perforator flap (SGAP flap) was used<br /> for 17 propeller flaps and 6 V-Y fashion. The average age was 65.96 years (range 36-86 years).<br /> Results: Nineteen flaps healed, three flaps has secondary wound healing and one flap is total necrosis. All the<br /> flaps are good after 4 months to 11 months of follow up.<br /> Conclusion: The SGAP flaps is a reliable method in the closure of sacrococcygeal sores, they are safe and<br /> large flaps. The donor site can be primarily closured and we would recommend the SGAP flap as a good choice in<br /> the closure sacrococcygeal sores.<br /> Keyword: SGAP, perforator, sacral sores, wound healing.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ người lớn tuổi, bệnh nhân thở máy, đái tháo<br /> đường, bỏng… và cho đến nay, loại loét này vẫn<br /> Do nằm lâu, chăm sóc không đúng kỹ thuật là một gánh nặng trong điều trị vì bệnh nhân<br /> nên loét vùng cùng cụt do tì đè là một bệnh lý<br /> thường chỉ được quan tâm đến bệnh lý chính<br /> khá phổ biến, bệnh thường thứ phát sau đột<br /> nên chúng tôi thường tiếp nhận bệnh khi vết<br /> quỵ, chấn thương cột sống, gãy cổ xương đùi ở<br /> <br /> * Khoa Bỏng- Tạo Hình Thẩm Mỹ, Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Xuân Thiện ĐT: 0918810002 Email: nguyenxuanthien.md@gmail.com<br /> <br /> 44<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> loét đã lớn, tổn thương thường sâu, do đó điều Vị trí của các nhánh xuyên được xác định<br /> trị sẽ khó khăn, thời gian nằm viện kéo dài, tốn bằng siêu âm Doppler mạch máu cầm tay tần số<br /> kém nhiều. 8,1 MHZ xác định trong vòng tròn đường kính 5<br /> Phẫu thuật chuyển vạt da cân hoặc vạt da cm với tâm là điểm 1/3 trên của đường thẳng<br /> cân cơ thường được áp dụng che phủ loét vùng nối từ gai chậu sau trên đến mấu chuyển lớn<br /> cùng cụt với những ưu điểm về độ dày của vạt. cùng bên theo Koshima (1993) hoặc tâm của<br /> đường tròn là điểm 1/3 dưới của đường thẳng<br /> Trên thế giới Koshima (1993) và cộng sự(2) là<br /> nối gai chậu trước trên và đỉnh xương cụt tùy<br /> người đầu tiên điều trị loét vùng cùng cụt bằng<br /> vào vị trí loét cao hay thấp.<br /> vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên, vạt<br /> da được sử dụng mà không cần phải hy sinh Phương tiện<br /> thân động mạch chính và không ảnh hưởng đến Doppler cầm tay tần số 8,1 MHz.<br /> sự biến dạng của vùng cho vạt đồng thời khắc Phẫu tích vạt da<br /> phục được hạn chế của vạt cơ mông lớn.<br /> Sau khi cắt lọc làm sạch vết loét, kiểm tra lại<br /> Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về vạt đã thiết kế sao cho phù hợp với kích thước<br /> kỹ thuật này, do vậy chúng tôi tiến hành ứng thương tổn, vị trí vạt được thiết kế thuận lợi<br /> dụng kết quả sử dụng vạt da nhánh xuyên động nhất cho việc khâu đóng kín vùng cho vạt cũng<br /> mạch mông trên để điều trị cho 23 bênh nhân như phụ thuộc vào khả năng tịnh tiến của vạt<br /> loét cùng cùng cụt do tì đè. che phủ kín tổn thương. Thông thường, chúng<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tôi dự định sẽ sử dụng 1- 2 nhánh xuyên chính<br /> trước mổ để từ đó tiến hành thiết kế vạt cũng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> như bóc tách trong mổ được chủ động hơn.<br /> Từ 1/2013– 2/2014, chúng tôi có 23 bệnh<br /> Trong quá trình mổ, bằng trực quan của<br /> nhân loét vùng cùng cụt được điều trị tại Đơn vị<br /> phẫu thuật viên sẽ có quyết định chọn nhánh<br /> chăm sóc vết thương, Bệnh viện Trưng Vương.<br /> xuyên có khả năng sống cao nhất, phù hợp nhất<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh về vị trí, chúng tôi sẽ tái thiết kế lại vạt da một<br /> Được chẩn đoán lâm sàng là loét vùng cùng lần nữa để xác định góc xoay vạt da, khả năng<br /> cụt độ III, độ IV. tịnh tiến để che phủ tổn thương... Các nhánh<br /> Được điều trị bằng phẫu thuật che phủ xuyên được bóc tách cẩn thận, loại bỏ các sợi cơ<br /> vùng cùng cụt bằng vạt da nhánh xuyên của bám dính và tách sâu xuống dưới cân cơ sâu<br /> động mạch mông trên. theo đường đi của cuống mạch ít nhất 02 cm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ giúp cho khả năng di động của vạt tốt hơn.<br /> <br /> Bệnh nhân không đủ sức khỏe có thể chịu Vạt da được xoay che phủ vết loét.<br /> đựng được phẫu thuật như suy thận, suy tim, Dẫn lưu chân không vùng dưới da được sử<br /> xơ gan mất bù, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. dụng trong ngày đầu sau mổ.<br /> Phương pháp nghiên cứu Vùng cho vạt được bóc tách di động hai<br /> mép vết mổ rồi khâu đóng 2 lớp trực tiếp bằng<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> các mối chỉ rời.<br /> Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, mô tả hàng<br /> Thay băng mỗi ngày từ 1-2 lần tùy vào vết<br /> loạt ca.<br /> mổ tiết dịch nhiều hay ít, rút dẫn lưu sau 24 giờ<br /> Nghiên cứu lâm sàng và thường không để quá 72 giờ.<br /> Xác định vị trí nhánh xuyên Cắt chỉ từ 10-14 ngày sau mổ.<br /> Cơ sở đánh giá kết quả:<br /> <br /> <br /> 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> + Tình trạng sống của vạt. Kích thước ổ loét<br /> + Sự liền sẹo vết mổ. Bảng 3. Kích thước ổ loét<br /> + Khả năng phục hồi chức năng và thẩm mỹ Kích thước ổ loét (cm) Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> 6 – 10 14 60,9<br /> của vùng được tái tạo.<br /> 11 – 15 9 39,1<br /> Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, Tổng 23 100<br /> vết mổ liền sẹo tốt, không viêm rò, cắt chỉ sau Các ổ loét trong nghiên cứu đều có kích<br /> 10-14 ngày, không phải can thiệp phẫu thuật gì thước dưới 15 cm.<br /> khác. Chức năng và thẩm mỹ vùng mổ tốt,<br /> không bị biến dạng vùng mông.<br /> Hình thức sử dụng vạt da nhánh xuyên<br /> động mạch mông trên<br /> Vừa: Vạt thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng<br /> nước trên bề mặt hoặc hoại tử ít hơn 1/3 diện Bảng 4. Hình thức sử dụng vạt<br /> Hình thức sử dụng vạt Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> tích của vạt.Vết mổ bị nhiễm khuẩn, toác chỉ,<br /> Dạng đảo 17 73,9<br /> hoặc rò rỉ dịch ở vùng vạt. Dạng trượt V-Y 6 26,1<br /> Xấu: Vạt bị hoại tử trên 1/3 diện tích đến Tổng 23 100<br /> hoại tử toàn bộ, phải cắt bỏ và thay thế bằng Tương quan về số nhánh xuyên trước mổ<br /> phương pháp điều trị khác.<br /> và trong mổ<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 5. Tương quan số nhánh xuyên<br /> Từ 01/2012 đến 02/2014, chúng tôi có 23 Số nhánh<br /> xuyên 1 2 3 4 5<br /> bệnh nhân loét vùng cùng cụt đã được phẫu nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh<br /> Thời điểm<br /> thuật che phủ bằng vạt da nhánh xuyên động Trước mổ 0 4 11 8 0<br /> mạch mông trên tại Khoa Bỏng- Tạo Hình Thẩm Trong mổ 0 12 9 2 0<br /> Mỹ, Bệnh Viện Trưng Vương. Tất cả số bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều<br /> Tuổi Giới có nhánh xuyên, chúng tôi xác định bằng<br /> Tuổi mắc bệnh trung bình 65,96 Nam 16<br /> Doppler cầm tay từ 2- 4 nhánh xuyên, trong đó<br /> Tuổi nhỏ nhất 36 Nữ 7<br /> Tuổi lớn nhất 86 nhiều nhất là 3 nhánh xuyên có 11 trường hợp<br /> chiếm 47,8%. Thời điểm trong mổ chúng tôi ghi<br /> Nguyên nhân thứ phát gây loét<br /> nhận có từ 2- 3 nhánh xuyên, chỉ có 02 trường<br /> Bảng 1. Nguyên nhân thứ phát gây loét hợp trên 4 nhánh xuyên.<br /> Lâm sàng Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> Chấn thương cột sống 5 21,7 Kích thước vạt da<br /> Tai biến mạch máu não 8 31,8 Bảng 6. Kích thước vạt da<br /> Bại não 2 8,7 Kích thước(cm) Trung<br /> Gãy cổ xương đùi 5 21,7 Tối đa Tối thiểu<br /> Thông số bình<br /> Suy mòn nguyên nhân khác 3 13 Diện tích vạt da (cm2) 150 54 91,391<br /> Tổng 23 100 Chiều dài vạt da (cm) 17 8 11,478<br /> Tình trạng tổn thương loét vùng cùng cụt Chiều rộng vạt da (cm) 10 7 7,957<br /> <br /> Bảng 2. Phân độ tổn thương loét Kết quả dưới 3 tháng sau mổ<br /> Phân độ loét Tần suất Tỉ lệ (%) Bảng 7. Kết quả dưới 3 tháng sau mổ<br /> Độ III 13 56,6 Kết quả Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> Độ IV 10 43,4 Tốt 19 82,6<br /> Tổng 23 100 Vừa 3 13,1<br /> Xấu 1 4,4<br /> Tổng 23 100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả gần (dưới 3 tháng sau phẫu thuật với tâm là điểm 1/3 dưới của đường thẳng nối<br /> chuyển vạt da) có 19/23 bệnh nhân chiếm 82,6% gai chậu trước trên với đỉnh xương cụt giúp quá<br /> trường hợp vạt da sống tốt. Có 3/23 trường hợp trình thiết kế vạt da và khâu vùng cho vạt thuận<br /> chiếm 13,1% cho kết quả vừa với 2 trường hợp lợi hơn.<br /> vạt sống tuy nhiên vạt da không dính với nền Về số lượng nhánh xuyên trong mổ, do liên<br /> vết loét do nhiễm trùng, tạo đường dò rỉ dịch và quan đến quá trình thiết kế vạt da cho phù hợp<br /> 1 trường hợp vạt da hoại tử một phần mép vạt. với diện tích của tổn thương loét nên rất ít<br /> BÀN LUẬN trường hợp chúng tôi lấy vạt da bao gồm tất cả<br /> các nhánh xuyên đã xác định trên da bằng<br /> Về nguyên nhân gây loét Doppler, vì vậy giải thích được số lượng nhánh<br /> Trong nhóm nghiên cứu 23 trường hợp loét xuyên trong mổ ít khi tương ứng với số nhánh<br /> vùng cùng cụt. Trong đó, có 5/23 trường hợp xuyên đã xác định trước mổ.<br /> loét do chấn thương cột sống tổn thương tủy<br /> Bệnh nhân Huỳnh Thanh T. Sinh năm<br /> gây liệt 2 chi dưới chiếm 21,7%. Có 18/23 trường<br /> 1969. Ngày nhập viện: 09/12/2013. Số nhập<br /> hợp (78,3%) loét do nguyên nhân bất động lâu<br /> viện: 38289.<br /> ngày liên quan đến các bệnh lý mạn tính của<br /> thần kinh, gãy cổ xương đùi và các nguyên Về hình thức sử dụng vạt<br /> nhân khác với đặc điểm bệnh nhân có tuổi cao, Trong nghiên cứu của chúng tôi, vạt nhánh<br /> thể trạng gầy yếu, khả năng tự chăm sóc bản xuyên được sử dụng dưới 2 hình thức:<br /> thân kém. Sự khác biệt về tỉ lệ nguyên nhân gây +Vạt da dạng đảo: chiếm 17/23 (73,9%)<br /> loét của chúng tôi so với tác giả khác có thể giải trường hợp, kích thước vạt da dài nhất 17 cm,<br /> thích được do nguồn bệnh nhân trong lô nghiên chiều rộng nhất 10 cm. Chúng tôi sử dụng dạng<br /> cứu này đến từ 3 khoa chính là Nội thần kinh, đảo nhiều bởi vì sự linh hoạt của cuống mạch,<br /> Chấn thương chỉnh hình và Hồi sức tích cực, góc xoay rộng, rất thích hợp giúp che phủ được<br /> với các mặt bệnh đặc thù như tai biến mạch những tổn thương rộng. Trong quá trình phẫu<br /> máu não, gãy cổ xương đùi hay các nguyên thuật tạo vạt da nhánh xuyên dạng đảo, mặc dù<br /> nhân khác gây bất động lâu ngày dẫn đến loét. có thể bóc tách được nhiều cuống mạch nhưng<br /> Về xác định vị trí nhánh xuyên chúng tôi thường chỉ giữ lại được một hoặc hai<br /> nhánh xuyên ở vị trí gần nhất để thuận lợi cho<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, ban đầu vị<br /> sự linh hoạt cũng như góc xoay vạt được rộng.<br /> trí của nhánh xuyên được xác định theo<br /> Koshima (1993)(2) và Verpaele A.M. (1999)(5) với +Vạt da dạng V-Y: chiếm 6/23 (26,1%)<br /> điểm tương ứng của động mạch mông trên trên trường hợp, kích thước vạt lớn nhất 09 cm, rộng<br /> da, từ đó dùng Doppler cầm tay xác định lại các nhất 07 cm. Chúng tôi sử dụng trên 6 bệnh nhân<br /> vị trí nhánh xuyên theo đường tròn 5 cm với thì cả 6 vạt da sống tốt, tuy nhiên nhược điểm là<br /> tâm là điểm 1/3 trên của đường thẳng nối từ gai không che phủ được tổn thương loét rộng nếu<br /> chậu sau trên và mấu chuyển lớn của xương dùng một vạt, những tổn thương lớn phải dùng<br /> đùi, các tác giả đã áp dụng đường chuẩn đích hai vạt V-Y hai bên mông mới có thể đóng kín<br /> này(1,3). Tuy nhiên, trên thực tế nghiên cứu, tổn thương, tuy nhiên trường hợp dùng hai vạt<br /> chúng tôi thấy rằng đường chuẩn đích này khó V-Y thì đường khâu tại đầu xa hai vạt sẽ nằm tại<br /> thiết kế vạt da do vị trí khá cao và quá trình vị trí đường giữa khe mông, nơi tổn thương loét<br /> khâu vùng cho vạt không thuận lợi. Chúng tôi thường sâu nhất. Điều này có nguy cơ chậm<br /> ghi nhận đường chuẩn đích của tác giả Trần lành vết loét, vết mổ dễ bị bung, khả năng che<br /> Vân Anh (2011)(4) cho rằng vị trí các nhánh phủ vùng lộ xương kém, chúng tôi chỉ dùng vạt<br /> xuyên nằm trong đường tròn đường kính 5 cm<br /> <br /> <br /> 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> da V-Y trên những vết loét có diện tích tương Vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên<br /> đối nhỏ. là sự lựa chọn tốt cho điều trị vết loét cùng cụt<br /> KẾT LUẬN do tì đè.<br /> <br /> Lứa tuổi thường gặp trung bình 65,96. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Borman H, Maral T (2002). The gluteal fasciocutaneous<br /> Tỉ lệ nữ/nam= 0,44. rotation - advancement flap with V-Y closure in the<br /> management of sacral pressure sores. Plast Reconstr Surg,<br /> Nguyên nhân thứ phát của loét vùng cùng<br /> 109(7), pp. 2325-2329.<br /> cụt do tì đè thường gặp trên bệnh nhân nằm lâu 2. Koshima I, Moriguchi T, Soeda S, Kawata S, Ohta S, Ikeda A<br /> ngày do các nguyên nhân liên quan đến bệnh lý (1993). The gluteal perforator-based flap for repair of sacral<br /> pressure sores. Plast Reconstr Surg, 91(4), pp. 678-83.<br /> mạn tính của thần kinh như sau tai biến mạch 3. Leow M, Lim J, Lim TC (2004). The superior gluteal artery<br /> máu não, bại não, chấn thương cột sống gây liệt perforator flap for the closure of sacral sores. Singapore Med J,<br /> 2 chi dưới, suy kiệt do nguyên nhân khác. 45(1), pp. 37-39.<br /> 4. Trần Vân Anh, Vũ Quang Vinh, Nguyễn Minh Giang (2011).<br /> Tất cả các vạt da đều có từ 2-3 nhánh Nghiên cứu ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông<br /> xuyên của động mạch mông trên (23/23 trên trong điều trị loét vùng cùng cụt do tỳ đè. Y học thảm họa<br /> & bỏng, (số đặc biệt), tr. 208-214.<br /> trường hợp) trong đó nhánh xuyên nuôi vạt 5. Verpaele AM, Blondeel BN, Van LK (1999). The superior<br /> da chỉ cần 1-2 nhánh là đủ đảm bảo cho sự gluteal artery perforator flap an additional tool in the<br /> treatment of sacral pressure sores. Br J Plast Surg, 52(5), pp.<br /> sống của vạt da sau mổ.<br /> 385-391.<br /> Vùng cho vạt có thể khâu kín trực tiếp mà<br /> không cần phải ghép da.<br /> Ngày nhận bài báo: 08/8/2016<br /> Tỉ lệ vạt da sống tốt sau mổ kì đầu 19/23 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/8/2016<br /> trường hợp (82,6%).<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016<br /> Tỉ lệ vạt da sống tốt sau mổ kì hai 22/23<br /> trường hợp (95,7%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0