intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa qua 300 trường hợp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn bằng siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa qua 300 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA QUA 300 TRƯỜNG HỢP<br /> Lê Đình Vũ*, Trương Thanh Tùng*, Nguyễn Anh Lương*, Đậu Trường Toàn*, Lê Đình Hưng*<br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ dưới<br /> hướng dẫn bằng siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, thời gian từ tháng 7/2016 đến<br /> tháng 9/2018 với 300 trường hợp sỏi thận được tán qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu<br /> âm. Tán sỏi thận bằng máy Laser Homium 30W và 100w của hãng Lisa.<br /> Kết quả: 300 bệnh nhân gồm 190 nam (63,3%) và 110 nữ (36,7%). Tuổi trung bình (TB) là 42,13 ±<br /> 33,4 tuổi. Sỏi tái phát: 45 bệnh nhân (15%). Sỏi bể thận và 1 đài 51,7%. Thận ứ niệu trước mổ: độ 1 gặp<br /> 140 bệnh nhân (46,7%). Kích thước sỏi: Chiều dài TB: 3,11 ± 0,63cm, diện tích sỏi TB: 5,16 ± 2,41cm2. Vị<br /> trí đường hầm vào đài giữa 68,3%. Thời gian mổ trung bình: 58,42 ± 27,8 phút. Chảy máu trong mổ 15<br /> bệnh nhân. Đái máu sau mổ 2 bệnh nhân. Sốt sau mổ 46 bệnh nhân. Thời gian nằm viện trung bình 4,6 ±<br /> 2,3 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ: 82,4%.<br /> Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm với nguồn năng lượng Holmium Laser<br /> 30 - 100w là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và đạt hiệu quả sạch sỏi sớm cao 82,4%, tỷ lệ biến chứng<br /> sau mổ thấp 16,7%. Phương pháp này đã thay thế cho phẫu thuật mổ mở trong điều trị sỏi thận.<br /> Từ khóa: sỏi thận; tán sỏi thận qua da<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF MINI-PERCUTANEOUS LITHOTRIPSY AT THE THANH HOA GENERAL<br /> HOSPITAL THROUGH 300 CASES<br /> Le Dinh Vu, Truong Thanh Tung, Nguyen Anh lUong, Dau Trường Toan, Le Dinh Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 78 - 84<br /> Objectives: To evaluate the results and make some remarks on mini - percutaneous lithotripsy under<br /> the ultrasonic guidance for treatment of kidney stones at Thanh Hoa General Hospital.<br /> Subjects and methods: The study is described by method, the period from July 2016 to September 2018<br /> with 300 cases of kidney stones performed mini-PCNL under the ultrasonic guidance. Nephrolithotripsy by<br /> Homium Laser 30W and 100w of Lisa company.<br /> Results: 300 patients included 190 men (63.3%) and 110 women (36.7%). The average age is 42.13 ±<br /> 33.4 years. Recurrent stones: 45 patients (15%). Stones in renal pelvis and single calyx were among 51.7%.<br /> Hydronephrosis before surgery: level 1 is 140 patients (46.7%). Stones size: average length 3.11 ± 0.63cm;<br /> average area: 5.16 ± 2.41cm2. Tunnel position in middle calyx 68.3%. Average surgery time: 58.42 ± 27.8<br /> minutes. Bleeding in surgery in 15 patients. Hematuria after surgery 2 patients. Fever after surgery 46<br /> patients. The average hospitalization is 4.6 ± 2.3 days. Early stones clearance rate: 78.3%.<br /> Conclusion: Mini – PCNL under ultrasound guidance with Holmium Laser energy source 30 - 100w<br /> is a method of treating kidney stones safely and achieving early stone clearance efficiency of 82.4%, low rate<br /> of postoperative complications 16.7%. This method has replaced the open surgery for the treatment of kidney stones.<br /> <br /> *Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trương Thanh Tùng ĐT: 0915333838 Email: tungtnqy@gmail.com<br /> <br /> <br /> 78 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: renal stone; PCNL<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Hiện nay, tán sỏi thận qua da (PCNL) là Thiết kế nghiên cứu<br /> phương pháp điều trị sỏi thận ít xâm lấn được Mô tả theo dõi dọc.<br /> lựa chọn hàng đầu và dần dần thay thế cho mổ Hồi cứu từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017<br /> mở truyền thống bên cạnh các phương pháp và tiến cứu từ tháng 12/2107 đến tháng 9/2018.<br /> khác như nội soi tán sỏi trong thận ngược<br /> Phương pháp<br /> dòng (RIRS) và tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL).<br /> Từ năm 2008, tán sỏi thận qua da đường hầm Chuẩn bị bệnh nhân<br /> nhỏ (mini-PCNL) được thực hiện trên thế giới Bệnh nhân được làm xét nghiệm và chẩn<br /> với đường hầm vào thận 12 - 20Fr đã đạt hiệu đoán hình ảnh đánh giá hình thái, chức năng<br /> quả sạch sỏi cao, đồng thời giảm thiểu được thận 2 bên, tương quan giải phẫu của đài bể<br /> các biến chứng của PCNL tiêu chuẩn với thận với hình thái, vị trí sỏi đài bể thận, xác<br /> đường hầm lớn 24 - 30Fr(1,5,7). định các bệnh lý thận đi kèm. Bệnh nhân được<br /> Tại Việt Nam, PCNL tiêu chuẩn được thực điều trị tích cực hết nhiễm khuẩn tiết niệu<br /> hiện từ năm 2004 và cho tới nay đã được triển trước mổ.<br /> khai tại nhiều bệnh viện. Tuy nhiên, PCNL Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ<br /> tiêu chuẩn đường hầm lớn với định vị sỏi, tạo Dàn máy nội soi tiết niệu, máy siêu âm<br /> đường hầm qua da dưới hướng dẫn Xquang Hitachi- Ezu với đầu dò Convex 3-5 MHz. Máy<br /> có nhiều hạn chế và tác dụng không mong tán sỏi Holmium Laser Sphin X 30W- 100W<br /> muốn. Mặt khác, Mini-PCNL mới được thực với đầu tán 550 um. Máy bơm nước Karl Storz<br /> hiện tại một số ít bệnh viện trong nước từ năm tốc độ 100 - 800 ml/phút, ống soi NQ cứng 62<br /> 2012. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu cỡ 6,5Fr. Bộ dụng cụ nong nhựa bán cứng và<br /> này nhằm mục tiêu đánh giá khả năng thực Amplatz 6 - 18Fr Seplou.<br /> hiện và hiệu quả của Mini-PCNL điều trị sỏi Các bước tiến hành<br /> thận với kỹ thuật chọc dò đài bể thận tạo Gây mê toàn thân nội khí quản. Bệnh nhân<br /> đường hầm qua da hoàn toàn dưới hướng dẫn nằm ngửa, soi bàng quang (BQ) đánh giá tình<br /> siêu âm và sử dụng năng lượng tán sỏi bằng trạng NQ và đặt catheter lên đài bể thận. Nếu<br /> Holmium Laser 30w- 100w. NQ chít hẹp, gấp khúc không đặt được guide<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU wire thì không thực hiện tiếp mini-PCNL.<br /> Đối tượng nghiên cứu + Chuyển bệnh nhân sang tư thế nằm<br /> 300 bệnh nhân chẩn đoán sỏi thận được nghiêng sang bên đối diện có kê độn hố thắt<br /> điều trị mini-PCNL từ 1/7/2016 đến 01/8/2017 lưng đối bên. Siêu âm kiểm tra vị trí, hình thái<br /> tại khoa Ngoại Tiết Niệu – Bệnh viện Đa khoa đài bể thận có sỏi, xác định đài thận chọc dò<br /> tỉnh Thanh Hóa. Chỉ định tán sỏi qua da gồm: thuận lợi nhất, có khoảng cách đến da ngắn<br /> Sỏi bể thận (BT) đơn thuần (Sl-2), sỏi san nhất, tiếp cận được các đài thận khác.<br /> hô (SSH) một phần hoặc toàn bộ (S3-4-5) theo + Rạch da, cân thành bụng vùng sườn thắt<br /> phân loại của Moores WK và Boyce PJ (1976). lưng 0,7cm ở vị trí chọc dò được xác định<br /> Sỏi trong các đài thận và nhóm đài thận. tương ứng với lớp cắt trên siêu âm. Chọc dò<br /> Sỏi BT - NQ hoặc NQ đoạn trên đã tán sỏi nội đài thận bằng kim 18 gauge dưới hướng dẫn<br /> soi (TSNS) ngược dòng thất bại. Sỏi thận đã siêu âm. Khi vào đài thận sẽ có dấu hiệu đầu<br /> tán sỏi ngoài cơ thể không thành công, sỏi thận tái kim chạm sỏi hoặc thấy ra nước tiểu.<br /> phát sau mổ. + Đặt dây dẫn đường đầu cong vào đài bể<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> thận. Nong đường hầm bằng bộ nong nhựa 6 - dài sỏi TB: 3,1 ± 0,6 cm (1 - 4,9cm), chiều rộng<br /> 18Fr. Đặt ống tạo đường hầm qua da Amplatz TB: 2,2 ± 0,3cm (1 - 4,2cm) và diện tích sỏi TB là<br /> 18Fr vào đài bể thận. Dùng ống soi NQ xác 5,16 ± 2,4cm2 (l-16,72cm2).<br /> định vị trí, số lượng, kích thước sỏi liên quan Bảng 1. Đặc điểm vị trí hình thái sỏi thận<br /> với cấu trúc, hình thái đài bể thận. Vị trí hình thái sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> + Tán sỏi thận bằng năng lượng Holmium S2 (Bể thận) 65 21,7<br /> S3 (Bể thận + 1 đài) 155 51,7<br /> Laser 30W và 100W thành mảnh nhỏ kết hợp<br /> S4 (Bể thận + 2 đài) 45 15<br /> bơm nước bằng máy với áp lực 200 – 400<br /> S5 (Bể thận + 3 đài) 10 3,3<br /> ml/phút. Bơm rửa lấy mảnh sỏi hoặc dùng kìm Sỏi đài thận dưới 10 8,3<br /> gắp sỏi. Kiểm tra sạch sỏi. Rút catheter NQ và Tổng số 300 100<br /> đặt ống thông JJ xuôi dòng hoặc ngược dòng. Sỏi bể thận 21,7%, sỏi đài bể thận: 66,7%,<br /> Đặt dẫn lưu thận bằng sonde Mono J 14-16 Fr Sỏi san hô (S 4,5) là 18,3%.<br /> ra da qua đường hầm.<br /> Ứ nước độ I gặp nhiều nhất với 140 bệnh<br /> Theo dõi sau mố nhân (46,7%). Độ II 75 bệnh nhân chiếm 25%.<br /> Tình trạng bụng, tình trạng toàn thân, số Ứ nước độ III gặp ở 20 bệnh nhân chiếm tỷ lệ<br /> lượng màu sắc nước tiểu qua dẫn lưu thận và 6,6% và đài bể thận không giãn ở 65 bệnh nhân<br /> ống thông niệu đạo. Phát hiện sớm biến chứng chiếm 21,7%.<br /> chảy máu và nhiễm khuẩn tiết niệu. Lựa chọn chọc dò đài thận, tạo đường<br /> + Chụp X quang và siêu âm kiểm tra sau hầm: Qua đài giữa thực hiện nhiều nhất 68,3%,<br /> mổ 3 ngày xác định tỷ lệ sạch sỏi khi không chọc đài trên thấp nhất 6,7% và vào đài dưới là<br /> còn mảnh sỏi > 4mm. Dẫn lưu thận và ống 25%. Tất cả chọc dò dưới hướng dẫn siêu âm<br /> thông niệu đạo được rút sau 2 - 6 ngày và cho và nong đường hầm vào thận thành công. Tỷ<br /> bệnh nhân ra viện, hẹn khám lại sau 15-30 lệ chọc dò, tạo 1 đường hầm chiếm phần lớn<br /> ngày, chụp Xquang, siêu âm kiểm tra xác định 290 bệnh nhân (98,3%) và chọc dò tạo 2 đường<br /> tỷ lệ sạch sỏi và rút JJ. hầm ở 5 bệnh nhân chiếm 1,7% đều do sỏi S5<br /> KẾTQUẢ phức tạp có nhánh trong đài riêng biệt (Bảng 1).<br /> 300 bệnh nhân gồm 190 nam chiếm 63,3% Bảng 2. Vị trí chọc dò đài thận<br /> Nhóm Sỏi Sỏi Sỏi đài<br /> và 110 nữ (36,7%). Tuổi TB: 42,13 ± 33,4 tuổi đài S2 S3<br /> Sỏi S4 Sỏi S5<br /> dưới<br /> Tổng số<br /> (22 - 84). Độ tuổi nhiều nhất 41 - 60 tuổi. Có 15 Đài trên 5 15 0 0 0 20 (6,7%)<br /> bệnh nhân đã tán sỏi (TS) ngoài cơ thể không 205<br /> Đài giữa 30 120 40 10 5<br /> hiệu quả, còn sỏi nằm ở đài thận. 24 bệnh nhân (68,3%)<br /> Đài dưới 30 20 5 0 20 75 (25%)<br /> đã mổ mở sỏi thận, NQ (13,3%): 5 bệnh nhân<br /> 300<br /> (1,67%) đã mổ nội soi (NS) sau phúc mạc lấy Tổng số 65 155 45 10 25<br /> (100%)<br /> sỏi NQ cùng bên. Lựa chọn tư thế bệnh nhân: Tất cả bệnh<br /> 65/300 bệnh nhân (21,7%) có tiền sử bệnh nhân được gây mê NKQ và đặt tư thế nằm nghiêng.<br /> lý nội khoa gồm: 15 bệnh nhân tim mạch, cao Lựa chọn chọc dò đài thận, tạo đường<br /> huyết áp; 10 bệnh nhân tâm phế mạn; 10 bệnh hầm: Qua đài giữa thực hiện nhiều nhất 68,3%,<br /> nhân tiểu đường; 5 bệnh nhân suy thận độ I; 5 chọc đài trên thấp nhất 6,7% và vào đài dưới là<br /> bệnh nhân gù vẹo cột sống (1,5%). Có 20 bệnh 25%. Tất cả chọc dò dưới hướng dẫn siêu âm<br /> nhân nhiễm khuẩn tiết niệu được điều trị và nong đường hầm vào thận thành công.<br /> trước mổ. Chọc dò đài bể thận chiếm phần lớn 215 bệnh<br /> Sỏi bên trái gặp 175 bệnh nhân chiếm nhân đạt 71,7%. Chọc dò trực tiếp vào sỏi ở 85<br /> 58,3%, sỏi bên phải 41,7%. Kích thước chiều bệnh nhân (28,3%) (Bảng 2).<br /> <br /> <br /> 80 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Diễn biến trong mổ: Có 15 bệnh nhân (5%) thận có thời gian ngắn nhất, ống thông JJ 6<br /> chảy máu trong mổ từ vị trí tạo đường hầm ở hoặc 7Fr được đặt xuôi dòng thuận lợi ở<br /> sỏi S2 - S5 không gây giãn đài bể thận, nhu mô 290/300 bệnh nhân chiếm 96,7%. 6 bệnh nhân<br /> thận dày, không rối loạn huyết động và không (2%) đặt JJ ngược dòng do đường hầm vào đài<br /> truyền máu. dưới gấp góc với trục BT – NQ và 4 bệnh nhân<br /> Thời gian mổ TB: 58,42 ± 27,8 (32 - 110 không đặt JJ (Bảng 3).<br /> phút), dài nhất ở nhóm sỏi S5, nhóm S2 và đài<br /> Bảng 3. Thời gian tán sỏi thận qua da TB (phút)<br /> Thời gian TSTQD Sỏi S2 Sỏi S3 Sỏi S4 Sỏi S5 Sỏi đài dưới<br /> TG tạo đường hầm 6,41 ± 5,91 7,45 ± 4,50 7,72 ± 1,35 8,31 ± 3,11 5,97 ± 1,21<br /> TG tán sỏi thận 41,9 2± 6,31 52,46 ± 1,14 70,43 ± 7,49 91,52 ± 2,35 53,47 ± 6,41<br /> TG đặt JJ 4,32 ±2,61 4,47 ± 2,13 3,82 ± 2,26 4.58 ± 4,61 4,66 ± 2,22<br /> Dẫn lưu thận bằng ống thông Mono J 14 Fr BÀNLUẬN<br /> ở 48 bệnh nhân (80%), 16 F ở 12 bệnh nhân (20%). Trong vấn đề điều trị sỏi thận cho tới nay,<br /> Diễn biến sau mổ: Biến chứng sau mổ gặp đã có nhiều bước phát triển vượt bậc với việc<br /> ở 49 bệnh nhân chiếm 16,3% gồm: 46 bệnh ứng dụng các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn thay<br /> nhân sốt đã điều trị ổn định. Có 2 bệnh nhân thế cho PT mở. Đặc biệt với kỹ thuật mini-<br /> đái máu phải nút mạch do giả phình (0,67% và PCNL 18Fr đã giảm được biến chứng chảy máu<br /> 1 bệnh nhân sỏi S4 do đầu ống thông JJ chưa và tốn thương nhu mô thận. Kỹ thuật này có<br /> xuống đến BQ sau rút Mono J có tụ ít dịch thể dùng ống kính nội soi NQ 7,5Fr thay thế<br /> quanh thận, không cần chọc hút dịch chỉ nội cho ống kính nội soi thận chuyên dụng để thao<br /> soi đưa đầu ống thông JJ xuống BQ vào ngày tác linh hoạt vào các đài thận, đặc biệt chiếm ưu<br /> thứ 3. thế khi cổ đài thận hẹp. Sử dụng năng lượng<br /> Thời gian nằm viện TB: 5,6 ± 2,3 ngày (3 – 17 Holmium Laser 100W tán sỏi nhanh, an toàn,<br /> ngày). Dẫn lưu thận rút sau 2 - 5 ngày (trung nâng cao hiệu suất sạch sỏi, giảm tổn thương<br /> bình: 2,1 ± 1,2 ngày). Kiểm tra X quang và siêu thận, giảm nguy cơ chảy máu.<br /> âm ngày 3 sau mổ có 247/300 bệnh nhân còn sỏi Phương pháp định vị sỏi<br /> > 4mm, tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ 82,4%. Giảm Định vị chọc dò tạo đường hầm bằng siêu<br /> đau sau mổ được dùng trong 2 ngày. âm do Pederson đề xuất năm 1976. Gần đây<br /> Theo dõi xa sau mổ: 300 bệnh nhân được thành công của PCNL dưới hướng dẫn siêu âm<br /> được báo cáo thường xuyên hơn. Gamal báo<br /> khám lại sau 15 - 30 ngày. Không đau, sốt và<br /> cáo 34 PCNL định vị siêu âm trong toàn bộ<br /> chụp X quang và siêu âm kiểm tra có 266/300<br /> phẫu thuật (PT) với tỷ lệ sạch sỏi là 94%(4).<br /> bệnh nhân sạch sỏi (không còn hoặc sỏi nhỏ<br /> Chúng tôi định vị sỏi và chọc dò hoàn toàn<br /> 4mm (11,3%). Chỉ định tán sỏi trong nước về định vị bằng siêu âm còn ít.<br /> NCT cho 18 bệnh nhân, 11 bệnh nhân sau rút JJ Định vị siêu âm đã cho thấy nhiều ưu điểm<br /> có sỏi xuống niệu quản và đã NS ngược dòng thuận tiện, chính xác, hiển thị rõ sỏi không hoặc<br /> tán sỏi bằng laser (Bảng 4). ít cản quang không thấy được trên X quang.<br /> Bảng 4. Tý lệ sạch sỏi sau tán sỏi thận qua da Chọc dò dưới hướng dẫn siêu âm là thực hiện<br /> Tỷ lệ sạch sỏi Sỏi S2 Sỏi S3 Sỏi S4 Sỏi S5<br /> Sỏi đài tiếp cận theo hướng của lớp cắt siêu âm cho<br /> dưới<br /> hình ảnh thấy rõ nhất và chọc dò thuận lợi nhất<br /> Sạch sỏi sớm sau mổ 86,2% 81,7% 71,2% 68,7% 100%<br /> nên có thể xác định mốc là vào đài bể thận giãn<br /> Sạch sỏi sau 1 tháng 94,1% 88,4% 77,8% 76,7% 100%<br /> hoặc trực tiếp vào sỏi. Vì vậy, vị trí chọc dò sẽ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> không cố định. Siêu âm đánh giá được liên Chọc dò vào bể thận - đài giữa chiếm phần<br /> quan thận với sỏi và các cơ quan nội tạng khác, lớn 201 bệnh nhân đạt 68,3%, do trực tiếp vào<br /> thấy được bề dày và kết cấu các mô mềm thành bể thận - đài giữa là khoang rộng nhất hơn đài<br /> bụng mà kim chọc dò đi qua để tránh tổn trên và dưới nên được chỉ định cho sỏi bể thận<br /> thương tạng. Siêu âm có thể thấy được hình đơn thuần hoặc kết hợp đài và sỏi san hô vì từ<br /> ảnh có hơi khí của đại tràng đôi khi nằm lấn ra vị trí đặt Amplatz bể thận - đài giữa có thể xoay<br /> sau thận, nhất là ở bệnh nhân đã mổ cũ. Tuy lên các đài trên - dưới, trước - giữa và sau đều<br /> nhiên, định vị bằng siêu âm cần thấy rõ đường thuận lợi và dễ dàng hơn, khi nong qua các cổ<br /> đi và đầu kim chọc dò dừng lại trong đài bể đài dễ hơn để tiếp cận sỏi trong các đài nhỏ.<br /> thận hoặc khi chạm sỏi để tránh nguy cơ kim Đồng thời cũng thuận lợi hơn cho việc soi<br /> xuyên vào cổ đài hoặc nhu mô thận đối bên gây xuống BT - NQ kiếm tra xem mảnh sỏi tán vỡ<br /> chảy máu. di chuyển xuống NQ và đặt ống thông JJ xuôi<br /> Tư thế bệnh nhân thực hiện PCNL dòng(6).<br /> Đầu tiên Fernstrom và Johansson thực hiện Vị trí chọc dò và tạo đường hầm vào đài<br /> năm 1976 với tư thế bệnh nhân nằm sấp. Tư dưới ở 75 bệnh nhân chiếm 25% được thực<br /> thế này được đánh giá là có ảnh hưởng đến hiện khi cần đường vào tiếp cận trực tiếp sỏi<br /> gây mê hồi sức, nhất là ở bệnh nhân có bệnh lý đài dưới.<br /> tim mạch và hô hấp. Các nghiên cứu (NC) gần Tỷ lệ chọc dò vào đài trên thấp nhất 20<br /> đây thực hiện PCNL ở tư thế nằm nghiêng cho bệnh nhân (6,7%) được lựa chọn cho sỏi bể<br /> bệnh nhân giảm được nguy cơ hô hấp và tuần thận cộng với nhóm đài trên. Vị trí này chọc<br /> hoàn. Chúng tôi ở đây đã chọn tư thế nghiêng, khó khăn hơn, vướng xương sườn, liên quan<br /> độ nghiêng dựa trên nhiều các yếu tố khác màng phổi, thao tác khó khi tán sỏi và quan sát<br /> nhau. Tư thế nghiêng sẽ giảm được nguy cơ các đài khác.<br /> ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn và theo dõi Chọc dò tạo 2 đường hầm ở 5 bệnh nhân<br /> tốt được bệnh nhân khi mổ nên có thể phát chiếm 1,7% đều do sỏi S5 phức tạp có nhánh<br /> hiện sớm các biến chứng tổn thương tạng hoặc trong đài riêng biệt.<br /> thoát dịch vào trong ổ bụng và sau phúc Kỹ thuật tán sỏi thận qua da<br /> mạc(8). Ở tư thế này, thận di động hơn, đài bể<br /> Chọc dò ra nước tiểu là dấu hiệu chắc chắn<br /> thận không bị ép xẹp như khi nằm sấp nên<br /> nhất là đã vào đài bể thận. Tuy nhiên, khi sỏi bít<br /> chọc dò thuận lợi hơn. Vị trí chọc dò tạo<br /> tẳc bể thận, cổ đài hoặc lấp kín đài bể thận thì<br /> đường hầm thường vào bờ tự do hoặc chếch<br /> dấu hiệu chọc dò chạm sỏi là quan trọng do sỏi<br /> về mặt sau nên nhu mô thận dày hơn nhưng<br /> bám sát niêm mạc đài bể thận gây tắc nghẽn<br /> giảm thiểu nguy cơ chảy máu.<br /> mặc dù chọc dò đúng sỏi cũng không thấy ra<br /> Lựa chọn vị trí đài thận chọc dò tạo đường nước tiểu. Đối với bệnh nhân có đường mổ cũ<br /> hầm vào thận vùng sườn thắt lưng, chọc dò thuận lợi ở tư thế<br /> Là bước quan trọng nhất, quyết định đến nằm nghiêng vì thận tương đối cố định do dính<br /> thành công và tỷ lệ biến chứng của can thiệp. mổ cũ. NC của chúng tôi gặp 45 bệnh nhân lá<br /> Lựa chọn đường vào đài bể thận hoặc trực tiếp sỏi tái phát trong đó có 40 bệnh nhân có đường<br /> vào sỏi căn cứ trên chẩn đoán hình ảnh trước và mổ cũ sườn thắt lưng, 5 bệnh nhân nội soi sau<br /> siêu âm trong mổ. Việc đánh giá thể loại sỏi phúc mạc lấy sỏi. Đánh giá trong mổ cho thấy<br /> thận trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) dựng tổ chức quanh thận và nhu mô thận viêm xơ<br /> hình và siêu âm là rất cần thiết để xác định chắc hơn, chọc dò và nong đường hầm vào đài<br /> đường vào thích hợp nhất trước khi chọc dò. bể thận khó khăn hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> 82 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ sạch sỏi không chỉ liên quan đến kích chọc 1 bước "Single step PCNL" sử dụng ống<br /> thước sỏi chính mà còn phụ thuộc nhiều vào số soi nhỏ 0,9mm qua đường hầm 4,85 Fr, các<br /> lượng sỏi nhỏ đi kèm. Chúng tôi chỉ tính kích mảnh sỏi tán vỡ bằng Laser được lấy qua máy<br /> thước của viên sỏi chính nên đối với SSH đi hút và không dùng dụng cụ lấy sỏi. Đến năm<br /> kèm nhiều sỏi nhỏ riêng biệt ở các đài thì việc 2013, Desai mô tả kỹ thuật Ultra mini PCNL<br /> lấy hết mảnh sỏi sau tán sẽ mất nhiều thời gian (UMP) sử dụng ống soi 6 Fr qua đường hầm 11<br /> và khó triệt để hơn. Ưu điểm của Amplatz - 13Fr với tỷ lệ sạch sỏi cao 88,9% và ít biến<br /> nhựa 18Fr là mỏng và mềm nên có thể đưa vào chứng. Tuy nhiên, cả hai phương pháp trên đều<br /> sâu, nong lách qua các cổ đài thận, thậm chí đôi chỉ định tán sỏi dưới 2cm ở đài dưới thận(3).<br /> khi gập góc Amplatz để có thể tiếp cận tán sỏi Diễn biến trong mổ<br /> trong các đài nhỏ và lấy ra bằng cách sử dụng Biến chứng chảy máu trong mổ là nặng nề<br /> máy bơm nước hoặc kìm lấy sỏi trực tiếp. Tuy nhất mà nguyên nhân chủ yếu do chọc dò và<br /> nhiên, đối với cổ đài nhỏ, hẹp thì động tác đưa nong đường hầm qua nhu mô vào đài bể thận.<br /> Amplatz qua cổ đài cần chú ý sao cho không Khi chọc dò và đặt Amplatz thuận lợi có thể<br /> tổn thương cổ đài gây chảy máu và đây cũng là kiếm soát hoàn toàn cuộc mổ và tổn thương<br /> thì khó khăn để lấy sỏi ra. nhu mô và mạch máu cổ đài do nong đường<br /> Khó khăn gặp phải khi sỏi nằm ở đài bên hầm và đặt Amplatz gây ra là ít gặp. Chúng tôi<br /> cạnh, song song với vị trí đường vào. Khi đó gặp 15 bệnh nhân (5%) có chảy máu trong mổ<br /> hướng vào cổ đài có sỏi sẽ ngược chiều với từ nhu mô thận dày vị trí chọc đường hầm ở sỏi<br /> hướng đặt Amplatz do vậy rất khó tiếp cận sỏi S2 - S5 đài bể thận không giãn được cầm máu<br /> để tán và dễ sót sỏi trong các đài riêng biệt. bằng cách đưa Amplatz qua bề dày nhu mô<br /> Thời gian chọc dò, tạo đường hầm và đặt thận. Không bệnh nhân nào có rối loạn huyết<br /> Amplatz vào đài bể thận phụ thuộc vào nhiều động và không cần truyền máu.<br /> yếu tố như: Kinh nghiệm phẫu thuật viên, kích Sau khi kết thúc tán sỏi, đặt JJ 6 hoặc 7 Fr<br /> thước của sỏi là đích để chọc dò trực tiếp và<br /> sau mổ được khuyến cáo thực hiện để đảm bảo<br /> mức độ giãn của thận. Nếu sỏi nằm ở bể thận<br /> an toàn cho mini-PCNL. Việc đặt JJ xuôi dòng<br /> thì việc chọc dò và tán sỏi hầu như không gặp<br /> trong mổ thường thuận lợi và nhanh chóng<br /> khó khăn. Nếu sỏi nằm ở đài thận thì tốt nhất<br /> chiếm tỷ lệ 96,7%. Có 6 bệnh nhân (2%) đặt xuôi<br /> vẫn là chọc trực tiếp vào sỏi, khi đó Amplatz sẽ<br /> tiếp xúc trực tiếp với sỏi nên khi tán nhỏ sỏi sẽ dòng không thuận lợi phải chuyển lại tư thế đặt<br /> được hút ra ngoài và tránh được việc đưa JJ ngược dòng do hướng đường hầm vào đài<br /> Amplatz qua cổ đài tiếp cận sỏi sẽ có nguy cơ dưới gấp góc với trục BT - NQ. Có 4 bệnh nhân<br /> rách cổ đài gây chảy máu. không đặt JJ.<br /> Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc thu Đặt dẫn lưu thận ra da khi kết thúc PCNL là<br /> nhỏ kích thước đường hầm và ống soi thận là quy trình chuẩn cho dù sẽ gây đau, khó chịu và<br /> tiêu chuẩn vàng để làm tăng hiệu quả tán sỏi và kéo dài ngày nằm viện. Bên cạnh tác dụng cầm<br /> giảm biến chứng của PCNL tiêu chuẩn. Mini- máu, ống dẫn lưu thận là để dự phòng thoát<br /> PCNL và micro-PCNL đầu tiên được sử dụng nước tiểu khi thận ứ nước, lưu thông NQ<br /> cho trẻ em và cũng đạt hiệu quả cao và an toàn<br /> xuống BQ không thuận lợi, không đặt được JJ<br /> khi sử dụng ở người lớn chủ yếu với đường<br /> xuống BQ hoặc để theo dõi ở bệnh nhân có<br /> hầm 18Fr. Để thu nhỏ hơn kích thước đường<br /> nhiễm trùng trong thận hoặc có nguy cơ chảy<br /> hầm và làm giảm hơn nữa các biến chứng,<br /> máu trong, sau mổ. Với mini-PCNL, nhiều tác<br /> Desai (2011) đã mô tả kỹ thuật MicroPerc với<br /> khái niệm "All seeing needle" là phương pháp giả đưa ra chủ trương thay thế dẫn lưu thận<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> bằng đặt JJ hoặc hoàn toàn không đặt cả hai KẾTLUẬN<br /> nhằm giảm bớt diễn biến sau mổ. Trong giai Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ 18Fr dưới<br /> đoạn đầu mới thực hiện, tất cả bệnh nhân của hướng dẫn siêu âm và nguồn năng lượng tán<br /> chúng tôi đều được đặt JJ xuôi dòng và dẫn lưu sỏi Holmium Laser 30 - 100w là phương pháp<br /> thận ra da bằng Mono J để đảm bảo an toàn. điều trị sỏi thận an toàn và đạt hiệu quả sạch<br /> Theo dõi sau mổ sỏi sớm cao 82,4% và tỷ lệ biến chứng sau mổ<br /> thấp 16,7% phù hợp với đặc điểm bệnh sỏi ở<br /> Gặp tỷ lệ biến chứng là 16% gồm:<br /> Việt Nam. Phương pháp này đã thay thế cho PT<br /> Có 45 bệnh nhân sốt sau mổ điều trị ổn<br /> mở trong điều trị sỏi thận lớn và phức tạp. Đây<br /> định. Tỷ lệ biến chứng cao hơn so với một số<br /> là một lựa chọn mới trong điều trị sỏi thận và<br /> nghiên cứu trong nước và ngoài nước khác(5).<br /> hoàn toàn có thể thực hiện thường quy trong<br /> Có một bệnh nhân tụ dịch quanh thận, bệnh nước với các điều kiện trang thiết bị hiện có.<br /> nhân có đường chọc dò vào cựu dưới và sonde<br /> TÀILIỆUTHAM KHẢO<br /> JJ chưa xuống bàng quang. Chúng tôi đã nội soi<br /> 1. Abdelhafez MF, Bedke J, et al (2012). “Minimally invasive<br /> rút JJ xuống bàng quang và không cần dẫn lưu percutaneous nephrolitholapaxy (PCNL) as an effective and<br /> dịch sau phúc mạc. safe procedure for large renal stones”. BJU Int, 110:114-119.<br /> 2. Cheng F, Yu W, Zhang X, Yang S, Xia Y, Ruan Y (2010).<br /> Thời gian nằm viện TB 5,6 ± 2,3 ngày (3 - 17 “Minimally invasive tract in percutaneous nephrolithotomy<br /> ngày), kiểm tra sớm 1 - 3 ngày sau mổ có tỷ lệ for renal stones”. J Endourol, 24 (8):1579 – 1582.<br /> sạch sỏi sớm sau mổ đạt 82,4%, kết quả đạt tốt 3. Desai MR, Solanki R (2013). “Ultra-mini percutaneous<br /> nephrolithotomy (UMP): one more armamentarium”. BJU<br /> phụ thuộc vào kích thước và độ phức tạp của Int, 12(7):1046- 1049.<br /> sỏi. Khám lại sau 1 tháng, tỷ lệ sạch sỏi đạt 4. Gamal WM, et al (2011). “Solo ultrasonography- guided<br /> percutaneous nephrolithotomy for single stone pelvis”. J<br /> 88,7% tương đương với NC khác như của<br /> Endourol, 25(4):593 - 596.<br /> Cheng F là 85,2%(2) hay Desai MR là 88,9%(3). 5. Hoàng Long (2017). “Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới<br /> Tỷ lệ sạch sỏi sau PCNL được báo cáo là từ hướng dẫn siêu âm, lựa chon tối ưu trong điều trị sỏi đài bể<br /> thận”. Tạp chí y dược học, pp.304- 313.<br /> 62% đến 94,3% chênh lệch khá lớn giữa các tác 6. Kim BS (2015). “Recent Advancement or less invasive<br /> giả là do không đồng nhất về chỉ tiêu lựa chọn treatment of percutaneous nephrolithotomy”. Korean J Urol,<br /> 56:614 – 623.<br /> sỏi để thực hiện PCNL cũng như phương pháp<br /> 7. Nagele U, Schilling D, Anastasiadis AG, Walcher U, Sievenrt<br /> và nguồn năng lượng tán sỏi. Tỷ lệ sạch sỏi KD, Merseburger AS, Kuczyk M, Stenzl A (2008).<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước “Minimally invasive percutaneous nephrolitholapaxy<br /> (MIP)”. Urologe A, 47(9):1066, 1068 - 1073.<br /> sỏi, số lượng sỏi, mức độ phức tạp về hình 8. Osman M, et al (2005). “Percutaneous nephrolithotomy with<br /> thái, vị trí sỏi, đặc điểm bệnh lý của thận và ultrasonography-guided renal access: experience from over<br /> nhất là kỹ năng mổ và phương pháp thực hiện. 300 cases”. BJU Int, 96(6):875 – 878.<br /> <br /> NC của chúng tôi có tỷ lệ còn sỏi là 11,3% liên<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> quan đến SSH S4 - S5 phức tạp có nhiều sỏi<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> trong các đài thận riêng biệt nên rất khó tiếp<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> cận được hết để tán.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2