intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thị lực và độ nhạy cảm của vi khuẩn khi tụ cầu vàng kháng methicillin trong viêm nội nhãn cấp sau mổ đục thể thuỷ tinh

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tần suất, kết quả thị lực, độ nhạy cảm kháng sinh khi mắc VNN cấp tính sau PT đục TTT gây ra bởi MRSA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thị lực và độ nhạy cảm của vi khuẩn khi tụ cầu vàng kháng methicillin trong viêm nội nhãn cấp sau mổ đục thể thuỷ tinh

KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM CỦA VI<br /> KHUẨN<br /> KHI TỤ CẦU VÀNG KHÁNG METHICILLIN<br /> TRONG VIÊM NỘI NHÃN CẤP SAU MỔ ĐỤC THỂ<br /> THUỶ TINH<br /> (Visual outcome and bacterial sensitivity<br /> after Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus - associated acute<br /> endophthalmitis)<br /> Lược dịch từ American Journal Ophthalmol, March 2008, 145: 413-417<br /> Người dịch: VŨ HỒNG MINH, ĐẶNG TRẦN ĐẠT<br /> <br /> Bệnh viện Mắt TW<br /> Viêm nội nhãn (VNN) không phổ<br /> biến nhưng rất trầm trọng, thường là biến<br /> chứng của phẫu thuật (PT) nội nhãn và<br /> có thể gây mất thị lực nghiêm trọng.<br /> Năm 1995, nghiên cứu cắt dịch kính –<br /> viêm nội nhãn (EVS - Endophthalmitis<br /> Vitrectomy Study) cho thấy tụ cầu không<br /> tan huyết (CNS : Coagulase - negative<br /> Staphylococcus) là vi khuẩn được phân<br /> lập phổ biến nhất khi mắc VNN. Cũng<br /> theo nghiên cứu này, tỷ lệ tụ cầu kháng<br /> Methicillin (MRSA) chiếm xấp xỉ 1,9%<br /> trong tổng số tụ cầu phân lập được gây ra<br /> VNN. Những nghiên cứu gần đây nhất<br /> cho thấy tỷ lệ mắc VNN sau PT đục thuỷ<br /> tinh thể (TTT) do nhiễm MRSA ngày<br /> càng gia tăng. Nếu như trước đây,<br /> MRSA chỉ được tìm thấy trong nhiễm<br /> khuẩn (NK) bệnh viện thì ngày nay,<br /> MRSA ngày càng được phát hiện nhiều<br /> hơn ngoài cộng đồng – thậm chí ở cả<br /> những người không vào bệnh viện trước<br /> khi bị phơi nhiễm.<br /> Fluoroquinolon (FQ) là kháng sinh<br /> được sử dụng thường quy trong điều trị<br /> <br /> dự phòng NK hậu phẫu nhãn khoa nói<br /> chung và mổ đục TTT nói riêng. Tuy<br /> nhiên gần đây những nghiên cứu trên<br /> Invitro cho thấy sự kháng của tụ cầu, đặc<br /> biệt là MRSA đối với Ofloxacin,<br /> Ciprofloxacin,<br /> Levofloxacin,<br /> Gatifloxacin, Moxifloxacin ngày càng<br /> gia tăng. Vì vậy, mục đích của chúng tôi<br /> trong nghiên cứu này là nhằm xác định<br /> tần suất, kết quả thị lực, độ nhạy cảm<br /> kháng sinh khi mắc VNN cấp tính sau<br /> PT đục TTT gây ra bởi MRSA.<br /> I.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> Nghiên cứu theo phương pháp hồi<br /> cứu tất cả những bệnh nhân (BN) VNN<br /> cấp tính được phát hiện trong vòng 6<br /> tuần sau mổ đục TTT .<br /> Thời gian nghiên cứu: từ 1/9/2003<br /> đến 31/8/2006 tại Khoa Mắt Bệnh viện<br /> Long Island, New York, Mỹ.<br /> 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br /> - Viêm màng bồ đào có mủ tiền<br /> phòng.<br /> <br /> 89<br /> <br /> - Viêm màng bồ đào trước nặng<br /> (không có mủ tiền phòng) kèm theo viêm<br /> dịch kính.<br /> Kết quả nuôi cấy vi khuẩn MRSA:<br /> Dương tính (+)<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Viêm nội nhãn mãn tính (được<br /> chẩn đoán hơn 6 tuần sau mổ đục TTT)<br /> - Viêm nội nhãn nội sinh<br /> - Viêm nội nhãn do chấn thương<br /> hoặc do các phẫu thuật nội nhãn khác<br /> 1.2. Cách thức lấy bệnh phẩm<br /> - Dùng kim hút dịch kính lấy bệnh<br /> phẩm từ dịch kính trong điều kiện vô<br /> khuẩn.<br /> - Nếu không lấy được từ dịch kính,<br /> bệnh phẩm được lấy ra từ tiền phòng.<br /> Bệnh phẩm được nhuộm gram và<br /> nuôi cấy vi khuẩn.<br /> 1.3. Điều trị<br /> Theo dõi việc sử dụng kháng sinh<br /> dạng nhỏ mắt trước và sau PT đục TTT<br /> Tất cả các BN được tiêm vào dịch<br /> kính:<br /> + Vancomycin 1 mg phối hợp<br /> Ceftazidim 2,25 mg hoặc:<br /> + Vancomycin 1mg phối hợp<br /> Amikacin 400 g<br /> Chỉ định cắt dịch kính (CDK) qua<br /> pars plana ngay lập tức nếu thị lực lúc<br /> nhập viện ST (+)<br /> Tất cả BN được khám lại ngày hôm<br /> sau và theo dõi định kỳ đến khi ổn định,<br /> tuỳ thuộc vào tiến triển lâm sàng của<br /> bệnh.<br /> 1.4. Các tiêu chí theo dõi<br /> Tuổi bệnh nhân, giới tính.<br /> Loại kháng sinh nhỏ mắt dự phòng<br /> NK và thời gian dùng KS đó.<br /> <br /> Thời gian từ lúc PT đến khi được<br /> chẩn đoán.<br /> Thị lực thăm khám lần đầu nhập<br /> viện và lần cuối.<br /> Quá trình mất thị lực.<br /> Phương pháp điều trị viêm nội<br /> nhãn.<br /> Thời gian điều trị.<br /> Kết quả nuôi cấy vi khuẩn.<br /> Bệnh phẩm được gửi đến 1 trong 4<br /> phòng thí nghiệm, phụ thuộc vào vị trí<br /> địa lý của từng phòng. Chỉ có 1 phòng thí<br /> nghiệm phát hiện được độ nhạy cảm<br /> kháng sinh FQ thế hệ 4 (sử dụng E test AB Biodisk, Solna, Sweden)<br /> II.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Kết quả chung<br /> Số lượng viêm nội nhãn cấp: 64<br /> mắt<br /> Số lượng thử Test vi sinh vật (+):<br /> 33 mắt<br /> Số lượng MRSA (+): 6 mắt. Trong<br /> nhóm này:<br /> + Tuổi trung bình: 82,5 (từ 72 đến<br /> 89 tuổi). Giới tính: 3 nam, 3 nữ<br /> + Thời gian trung bình từ lúc PT<br /> đến khi được chẩn đoán: 4 ngày (từ 3 đến<br /> 13 ngày)<br /> + Quá trình mất thị lực: trung bình<br /> 2 ngày (từ 2 đến 3 ngày)<br /> + Thời gian điều trị: trung bình<br /> 10,4 tuần (từ 0,3 đến 26,9 tuần)<br /> 2.2. Loại kháng sinh nhỏ mắt sử dụng<br /> trước và sau phẫu thuật<br /> Tất cả 6 mắt (MRSA (+)) đều được<br /> sử dụng FQ dạng nhỏ mắt liên tục 3 ngày<br /> trước phẫu thuật và tiếp tục dùng đến khi<br /> được chẩn đoán VNN.<br /> <br /> 90<br /> <br /> Bảng 1: Sử dụng kháng sinh nhóm FQ<br /> Số lượng mắt<br /> Kháng sinh sử dụng<br /> 4<br /> Gatifloxacin<br /> 1<br /> Moxifloxacin<br /> 1<br /> Ofloxacin<br /> Không có MRSA nào phân lập từ 6<br /> mẫu bệnh phẩm nhạy cảm với<br /> Ciprofloxacin, Ofloxacin, Levofloxacin<br /> và Moxifloxacin.<br /> Kết quả nuôi cấy vi khuẩn và độ<br /> nhạy cảm với từng kháng sinh của<br /> MRSA được thể hiện ở bảng 2.<br /> <br /> 2.3. Độ nhạy cảm kháng sinh<br /> Mẫu bệnh phẩm lấy từ dịch kính<br /> chiếm 5/6 mắt, lấy từ tiền phòng là 1/6<br /> mắt.<br /> Tất cả MRSA từ cả 6 mẫu bệnh<br /> phẩm đều nhạy cảm với Vancomycin và<br /> Gentamycin.<br /> <br /> Bảng 2.<br /> Vancomyci<br /> n<br /> MIC<br /> <br /> Gentamyci<br /> n<br /> MIC<br /> <br /> Ciprofloxaci<br /> n<br /> MIC<br /> <br /> Ofloxacin<br /> <br /> T<br /> T<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> S<br /> S<br /> <br /> S<br /> S<br /> <br /> R<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> S<br /> S<br /> S<br /> S<br /> <br /> ≤ 0,5<br /> ≤<br /> 0,5<br /> ≤1<br /> ≤ 2<br /> 2<br /> >2<br /> ≥4<br /> <br /> MI<br /> C<br /> <br /> R<br /> R<br /> <br /> >4<br /> <br /> >4<br /> <br /> Levofloxaci<br /> n<br /> MIC<br /> <br /> Gatifloxaci<br /> n<br /> MIC<br /> <br /> Moxifloxac<br /> in<br /> MIC<br /> <br /> R<br /> -<br /> <br /> ≥ 8<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> R<br /> R<br /> R<br /> R<br /> <br /> ≥8<br /> > 4<br /> >4<br /> >4<br /> <br /> R<br /> R<br /> R<br /> <br /> ≥ 8<br /> > 4<br /> 8<br /> <br /> R<br /> R<br /> <br /> ≥ 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> MIC= Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu, R = Kháng, S = Nhạy cảm, - = Không thể<br /> hiện<br /> Mỗi bệnh nhân mắc ít nhất 2 trong<br /> số các bệnh kể trên.<br /> 2.5. Diễn biến cụ thể từng trường<br /> hợp<br /> 5/6 mắt được tiêm Vancomycin và<br /> Ceftazidim, 1 mắt phải CDK ngay lập<br /> tức và được tiêm Vancomycin và<br /> Amikacin.<br /> BN thứ nhất: Mặc dù được chỉ định<br /> CDK ngay nhưng vì lý do sức khoẻ nên<br /> tạm hoãn mổ. Tuy nhiên, cuối cùng BN<br /> <br /> 2.4. Tiền sử toàn thân của bệnh nhân<br /> Tiền sử toàn thân của 6 bệnh nhân:<br /> Đái tháo đường: n = 4 (66%)<br /> Cao huyết áp: n = 4 (66%)<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> COPD: n = 2 (33%)<br /> Thấp khớp: n = 2 (33%)<br /> Ung thư vú: n = 2 (33%)<br /> Ung thư tuyến tiền liệt: n = 1<br /> (17%)<br /> <br /> 91<br /> <br /> vẫn phải CDK do quá trình viêm không<br /> giảm. Một tháng sau phải CDK tiếp tục<br /> lần thứ 2, và phải ghép giác mạc vì bong<br /> võng mạc và giác mạc bị hỏng.<br /> BN thứ hai: Thị lực lần thăm khám<br /> cuối cùng là 20/20, có áp xe vết rạch GM lúc<br /> nhập viện<br /> BN thứ ba: Thị lực lần thăm khám<br /> cuối cùng là 20/30, không có gì bất<br /> thường về giác mạc, không chỉ định mổ<br /> CDK.<br /> BN thứ tư: Tiêm KS ngay khi nhập<br /> viện, 2 ngày sau đó phải CDK vì có ổ áp<br /> xe giác mạc và mủ tiền phòng nặng<br /> thêm.<br /> BN thứ năm: Thị lực ST (+) lúc<br /> nhập viện và chỉ định mổ CDK ngay lập<br /> tức. Thị lực tồi tệ rất nhanh chuyển sang<br /> ST (-) và phải múc nội nhãn do viêm<br /> <br /> STT<br /> <br /> TL vào<br /> viện<br /> <br /> TL lần<br /> khám cuối<br /> cùng<br /> <br /> toàn nhãn và nghi ngờ nhiễm trùng<br /> huyết.<br /> BN thứ sáu: Tiêm KS lúc nhập<br /> viện, thị lực và lâm sàng xấu đi rất nhanh<br /> Không thể CDK được vì đục toàn bộ<br /> vùng giác mạc và tổn hại nội mô. Được<br /> chỉ định tiêm nhắc lại lần thứ 2 kháng<br /> sinh. Thị lực bị sút giảm ST(-) sáu tuần<br /> sau khi nhập viện.<br /> 2.6. Những bất thường về giác mạc<br /> Bất thường về giác mạc xảy ra ở<br /> 5/6 mắt được ghi nhận chi tiết ở bảng số<br /> 3<br /> <br /> Bảng 3.<br /> Thời gian<br /> điều trị<br /> (tuần)<br /> <br /> Điều trị<br /> <br /> ST(+)<br /> <br /> BBT<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> Tiêm KS,<br /> CDK<br /> <br /> 20/100<br /> <br /> 20/20<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> Tiêm KS<br /> <br /> 3<br /> <br /> ĐNT<br /> 0,6m<br /> <br /> 20/30<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> Tiêm KS<br /> <br /> 4<br /> <br /> ĐNT<br /> 0,6m<br /> <br /> BBT<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> Tiêm KS,<br /> CDK<br /> <br /> 5<br /> <br /> ST(+)<br /> <br /> ST(-)<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> CDK, bỏ NC<br /> <br /> 6<br /> <br /> BBT<br /> <br /> ST(-)<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Tiêm KS<br /> 2 lần<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 92<br /> <br /> Bất thường<br /> về giác mạc<br /> Phù GM, thành ổ<br /> apxe<br /> sau 3 ngày<br /> ápxe vết rạch GM<br /> lúc nhập viện<br /> Không có gì<br /> Phù GM, loét GM<br /> sau 2 ngày, đục toàn<br /> bộ GM<br /> Vùng thâm nhiễm<br /> rộng<br /> lúc nhập viện<br /> Đục GM và tổn hại<br /> nội mô<br /> <br /> ĐNT: Đếm ngón tay, BBT: Bóng bàn tay, CDK: Cắt dịch kính, KS: Kháng sinh, NC:Nhãn cầu,<br /> GM: Giác mạc<br /> <br /> các nhiễm khuẩn ngoài bề mặt nhãn cầu<br /> cũng ngày càng tăng: Gatifloxacin 87%,<br /> Moxifloxacin 82%, Ciprofloxacin 92%,<br /> Ofloxacin 89%, và ngược lại với<br /> Gentamycin và Vancomycin là thấp:<br /> Gentamycin 16%, Vancomycin 0%.<br /> 4.<br /> MRSA có thể gây ra nhiễm khuẩn<br /> nặng, thị lực xấu đi nhanh chóng và tỷ lệ<br /> ngày càng tăng. Nhiễm khuẩn nghiêm<br /> trọng này không thể ngăn chặn bằng việc<br /> sử dụng dự phòng KS nhóm FQ trước<br /> PT, mặc dù phổ kháng khuẩn của nhóm<br /> KS này rất rộng. Theo EVS, kết quả thị<br /> lực do nhiễm MRSA xấu đi nghiêm<br /> trọng hơn so với nhiễm tụ cầu không tan<br /> huyết CNS. Mặc dù nghiên cứu này có<br /> những hạn chế nhất định (cỡ mẫu nhỏ,<br /> nghiên cứu hồi cứu, chỉ có 1 phòng thí<br /> nghiệm làm được KS đồ FQ thế hệ 4),<br /> nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> những nhận xét mới về việc sử dụng KS<br /> dự phòng VNN sau phẫu thuật đục TTT.<br /> Đó là áp dụng những phác đồ điều trị<br /> mới, trong đó sử dụng chọn lọc những<br /> kháng sinh tác dụng tốt lên vi khuẩn có<br /> độ độc tính cao (ví dụ MRSA), dù rằng<br /> những kháng sinh này có phổ kháng<br /> khuẩn tương đối hẹp.<br /> <br /> III. BÀN LUẬN<br /> 1.<br /> Nghiên cứu của EVS năm 1996<br /> cho thấy tỷ lệ MRSA chiếm 1,9% tổng<br /> số VK phân lập được, trong khi đó ở<br /> nghiên cứu này tỷ lệ là 18,2%. Dù cỡ<br /> mẫu nhỏ hơn nhưng kết quả trên phần<br /> nào đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm MRSA gia tăng<br /> trong những năm gần đây.<br /> 2.<br /> Thị lực lần thăm khám cuối cùng là<br /> từ đếm ngón tay hoặc nặng hơn chiếm<br /> 66,6%, thậm chí có một mắt bị bỏ nhãn<br /> cầu. Những bất thường về giác mạc<br /> chiếm đến hơn 80% tổng số nghiên cứu.<br /> Số liệu trên cho thấy nhiễm MRSA trên<br /> những BN (thường có tiền sử bệnh toàn<br /> thân trầm trọng) VNN cấp tính gây ra<br /> hậu quả rất nghiêm trọng<br /> 3.<br /> Đã có nhiều báo cáo ghi nhận<br /> những trường hợp VNN kháng FQ, mặc<br /> dù đã được điều trị dự phòng FQ thế hệ<br /> 4. Tỷ lệ kháng FQ và đặc biệt là FQ thế<br /> hệ 4 (Gatifloxacin, Moxifloxacin) đối với<br /> nhiễm khuẩn trên bề mặt nhãn cầu do<br /> MRSA gây ra ngày càng gia tăng. Hai<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy<br /> tỷ lệ kháng Gentamycin, Vancomycin do<br /> MRSA gây ra là rất thấp: Gentamycin 37%, Vancomycin 0%. Tương tự như vậy,<br /> tỷ lệ kháng FQ do MRSA gây ra đối với<br /> <br /> 93<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2