intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thu tinh trùng ở bệnh nhân vô tinh sau uống Khang bảo tử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả thu tinh trùng (TT) và đặc điểm TT thu được từ mào tinh và tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh sau uống Khang bảo tử. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 66 bệnh nhân vô tinh được thực thiện kỹ thuật chọc hút TT từ mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal Sperm Aspiration – PESA) và thu tinh trùng từ tinh hoàn bằng vi phẫu (Microdissection Testicular Sperm Extraction – micro TESE).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thu tinh trùng ở bệnh nhân vô tinh sau uống Khang bảo tử

  1. KẾT QUẢ THU TINH TRÙNG Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH SAU UỐNG KHANG BẢO TỬ Quách Thị Yến2, Quản Hoàng Lâm1, Đoàn Minh Thụy2, Nguyễn Trường Nam2, Vũ Thị Hảo3 TÓM TẮT tors evaluated include: density, mobility, alive sperm ra- Mục tiêu: kết quả thu tinh trùng (TT) và đặc điểm tio, normal sperm morphology rate and abnormal sperm TT thu được từ mào tinh và tinh hoàn ở bệnh nhân vô morphology types. Results: median of sperm density, tinh sau uống Khang bảo tử. survival sperm rate, normal sperm morphology were Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 66 bệnh 15 million/mL, 42% and 2% with 95% CI respectively nhân vô tinh được thực thiện kỹ thuật chọc hút TT từ were 17.87 - 30.09; 37.32 - 49.62 and 1.62 - 2.32. There mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal Sperm As- were 51.52% of patients with sperm density ≥15 million/ piration – PESA) và thu tinh trùng từ tinh hoàn bằng vi mL. Median types of mobile: forward, local and im- phẫu (Microdissection Testicular Sperm Extraction – mi- mobile are 5%; 17.5% and 74% respectively. The head cro TESE). Các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá bao and combined abnormalities accounted for the highest gồm: kết quả thu TT, mật độ, độ di động, tỷ lệ TT sống, proportion, respectively 37.76% and 36.77%; Abnormal tỷ lệ hình thái TT bình thường và các dạng hình thái TT cytoplasm was lowest at 4.28%. Conclusion: The sperm bất thường tại mào tinh và tinh hoàn. density obtained from epididymal was quite high; How- Kết quả: sau uống Khang bảo tử, tỷ lệ thu TT là ever, the rates of alive sperm and abnormal sperm and 66,67%, trong đó tại mào tinh là 37,88%, tại tinh hoàn mobility sperm were lower than WHO standards (2010). là 46,34%; có sự khác biệt về mật độ TT và di động TT Keys words: azoospermia, Percutaneuos Epididy- tiến tới, các dạng hình thái TT bất thường thu được tại mal Sperm Aspiration mào tinh và tinh hoàn (10 triệu/mL và 2 triệu/mL, p < 0,01; 5% và 0%, p 0,05). nam giới. Hiện nay, vô tinh được chia thành 2 nhóm: (1) Kết luận: Tỷ lệ thu TT ở bệnh nhân vô tinh sau nhóm vô tinh do tắc (Obstructive Azoospermia – OA): uống Khang bảo tử là 66,67%, trong đó tại mào tinh là tinh trùng (TT) vẫn được sinh ra trong tinh hoàn, nhưng 37,88%; tại tinh hoàn là 46,34%. TT thu được tại mào không đi ra được bên ngoài; (2) nhóm vô tinh không do tinh có mật độ và độ di động tiến tới tốt hơn so với TT tắc (Non – Obstructive Azoospemia – NOA): do tinh tại tinh hoàn. Đồng thời có sự khác biệt về các dạng hình hoàn giảm sinh tinh nặng hay hoàn toàn không sản xuất thái TT bất thường thu được tại mào tinh và tinh hoàn. TT [1]. Năm 1992 với sự ra đời của kỹ thuật tiêm tinh Từ khóa: Vô tinh, chọc hút tinh trùng từ mào tinh trùng vào bào tương của noãn đã mở ra cơ hội làm cha qua da, thu tinh trùng từ tinh hoàn bằng vi phẫu, Khang sinh học của nhiều người vô tinh. Tinh trùng được thụ bảo tử tinh có thể lấy từ mào tinh hoặc từ tinh hoàn. Trước khi tiến hành thủ thuật bệnh nhân thường được dùng thuốc ABSTRACT nhằm kích thích sinh tinh để làm tăng cơ hội thu được RESULTS OF SPERM OBTAINED FROM tinh trùng. Viên nang Khang bảo tử được đăng ký tên AZOOSPERMIA PATIENTS TREATED WITH thương mại thay cho viên nang Hồi xuân hoàn đã được KHANG BAO TU nghiên cứu trên động vật thực nghiệm gây tổn thương Objective: To describe the characteristics of sperm ob- tinh hoàn và trên những bệnh nhân suy giảm sinh tinh tained from the Percutaneuos Epididymal Sperm As- cho kết quả: thuốc làm tăng số lượng và chất lượng tinh piration - PESA in obstructive azoospermia patients. trùng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm Subjects and research methods: 66 infertility patients đánh giá kết quả thu TT tại mào tinh và tinh hoàn ở bệnh obtained sperm by PESA technique. The research indica- nhân vô tinh sau uống Khang bảo tử. 1. Học viện Quân Y – Millitarial Medical University 2. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam – Vietnam University of Traditional Medicine 3. Đại học Y Dược Thái Nguyên – Thai Nguyên University of Pharmacy and Medicine Chịu trách nhiệm chính: Quách Thị Yến 0912661423; quachthiyen888@gmail.com Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 119
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm. CỨU 3. Phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 66 bệnh nhân vô tinh, trong đó có 25 bệnh nhân thu Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu: PESA, micro được TT bằng kỹ thuật PESA; 41 bệnh nhân không thu TESE. được TT bằng kỹ thuật PESA và được thực hiện kỹ thuật Đánh giá đặc điểm vi thể TT theo tiêu chuẩn WHO micro TESE. Nghiên cứu thực hiện tại Viện Mô phôi lâm (2010): dịch từ mào tinh được hút vào xilanh 1mL đã pha sàng Quân đội, Học viện Quân y từ 5/2017 đến 10/2019. sẵn 0,3mL môi trường sperm rinse. Mẫu mô tinh hoàn Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: là những người không được cho vào dung dịch enzym Collagenase type IA ly có TT trong tinh dịch được xác định theo tiêu chuẩn của giải và kiểm tra có tinh trùng không. Do có nhiều mẫu có WHO (2010), không phải là xuất tinh ngược dòng. tỷ lệ tinh trùng thấp nên chúng tôi đếm 100 tinh trùng/ Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có các bệnh cấp tính, mẫu và đánh giá các tiêu chí theo WHO (2010). Riêng bệnh xã hội, bệnh nội tiết, đang dùng thuốc, hóa chất ảnh với hình thái tinh trùng thu từ tinh hoàn, chúng tôi tiến hưởng đến quá trình sinh tinh. hành đánh giá 20 tinh trùng/mẫu trên tiêu bản nhuộm 2. Chất liệu nghiên cứu Papalicolaou [2]. Viên nang Khang bảo tử được đăng ký tên thương Liều dùng: 10v/ngày chia 3 lần, thời gian dùng 3 tháng. mại thay cho viên nang Hồi xuân hoàn, số 1497/2015/ Sau 3 tháng dùng thuốc bệnh nhân được thực hiện kỹ ATTP-XNCB. thuật PESA và/hoặc micro TESE. Thành phần của 01 viên nang Khang bảo tử 500 Số liệu được xử lý bằng phần mềm spss 20.0. mg: Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata) 2,4g; Sơn thù (Fructus Corni) 1,2g; Hoài sơn (Rhizoma III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dioscorea persimilis) 1,6g; Cam thảo (Radix Glycyrrhi- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân zae) 1,2g; Quế nhục (Cortex Cinnamomi) 1,2g; Phụ tử nghiên cứu chế (Radix Aconiti lateralis praeparata) 1,2g; Đỗ trọng Kết quả nghiên cứu 66 bệnh nhân vô tinh. Những (Cortex Eucommiae) 1,6g; Kỷ tử (Fructus Lycii) 1,6g; bệnh nhân thu được TT bằng kỹ thuật PESA xếp vào Lộc giác giao (Colla Cornus Cervi) 1,0g và các tá dược. nhóm OA (25 trường hợp); những bệnh nhân được thực Dạng bào chế: Viên nang cứng, chứa 500 mg cao khô hiện kỹ thuật micro TESE xếp vào nhóm NOA (41 trường dược liệu. Các dược liệu đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt hợp). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng được minh họa ở Nam IV. Viên nang Khang bảo tử đã được xác nhận công bảng 1, bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vô tinh Tổng (n = 66) OA (n = 25) NOA (n = 41) Đặc điểm ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) p Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) 31,95 ± 4,86 32,16 ± 4,97 31,83 ± 4,84 Tuổi (năm) 0, 952* 32 (21 – 45) 32,0 (25 – 42) 32 (21 – 45) 22,71 ± 2,63 22,74 ± 2,64 22,69 ± 2,66 BMI 0,932* 22,63 (18,2 – 29,1) 23,05 (18,2 – 29,1) 22,15 (18,4 – 28,8) Thời gian vô sinh 4,38 ± 3,18 4,16 ± 3,36 4,51 ± 3,09 0,470* (năm) 3 (1 – 14) 3,0 (1 – 11) 4,0 (1 – 14) Vô sinh nguyên phát 59 (89,39) 24 (96) 35 (85,37) Vô sinh thứ phát 0,239*** 7 (10,61) 1 (4) 6 (14,63) (năm) Tiền sử quai bị 28 (42,42%) 11 (44%) 17 (41,46%) Không có tiền sử quai 0,840** 38 (57,57%) 14 (56%) 24 (58,54%) bị (n, %) 66 (8,12 ± 3,58) 10,72 ± 3,94 6,54 ± 2,17 VTH P (mL) < 0,001* 8 (3 – 20) 10 (4 – 20) 6,0 (3 – 12) 63 (8,03 ± 3,50) 10,56 ± 3,66 6,37 ± 2,16 VTH T (mL) < 0,001* 8 (2 – 20) 10,0 (6 – 20) 6,0 (2 – 12) *Mann – Whitney test; **Chi – square; *** Fisher exact 120 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  3. Trung vị tuổi, thời gian vô sinh, chỉ số BMI, thể tích phát chiếm 10,61%. Không có sự khác biệt về tuổi, thời tinh hoàn (P) và (T) tương ứng là 32 tuổi; 3 năm; 22,63 gian vô sinh, loại vô sinh, BMI, tiền sử quai bị ở hai và 8mL mỗi bên; tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử quai bị chiếm nhóm bệnh nhân OA và NOA (p > 0,05); có sự khác biệt 42,42%; vô sinh nguyên phát chiếm 89,39%, vô sinh thứ về thể tích tinh hoàn hai bên với p < 0,001. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân vô tinh Tổng (n = 66) OA (n = 25) NOA (n = 41) Đặc điểm ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) p Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) FSH 13,37 ± 11,62 5,04 ± 6,23 18,44 ± 11,24 < 0,001* (mIU/mL) 10,27 (0,20 – 47,06) 3,77 (0,20 – 31,38) 17,21 (1,36 – 47,06) LH 7,26 ± 5,91 4,99 ± 6,07 8,64 ± 5,43 < 0,001* (mIU/mL) 5,69 (0,10 – 32,12) 3,61 (0,1 – 32,12) 7,38 (1,43 – 26,13) Testosteron 4,18 ± 2,56 4,49 ± 2,64 3,60 ± 2,52 0,416* (ng/mL) 3,63 (0,99 – 13,96) 3,88 (0,99 – 11,37) 3,45 (1,12 – 13,96) AZF bình thường 57 (86,36%) 24 (96%) 33 (80,49) 0,137** AZF bất thường 9 (13,64%) 1 (4%) 8 (19,51%) *Mann – Whitney test; **Fisher exact ((1/1/3/3)) Trung vị nồng độ FSH, LH, Testosteron tương ứng 41 bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật micro tese, kết quả là 10,27mIU/mL; 5,69mIU/mL và 3,63ng/mL. Đồng thời thu được tinh trùng là 19/41 (chiếm 46,34%). có tới 57 bệnh nhân có AZF bình thường (chiếm 86,36%) 3. Đặc điểm tinh trùng thu được tại mào tinh và và có 9 bệnh nhân bất thường AZF (chiếm 13,64%) trong tinh hoàn đó chỉ có 1 trường hợp AZFc ở nhóm OA và 8 trường Có 25/66 bệnh nhân thu được TT từ mào tinh, 19/41 hợp ở nhóm NOA. Có sự khác biệt về nồng độ FSH, LH bệnh nhân thu được TT từ tinh hoàn. Riêng về đánh giá (p < 0,001) nhưng không có sự khác biệt về nồng độ tes- hình thái TT, chúng tôi đánh giá 100 TT/mẫu với TT thu tosteron và AZF giữa hai nhóm OA và NOA (p > 0,05). được tại mào tinh; 20 TT/mẫu với TT thu được từ tinh 2. Kết quả thu tinh trùng ở bệnh nhân vô tinh hoàn. Như vậy tổng số TT đánh giá tại mào tinh là 2500 Trong 66 bệnh nhân vô tinh uống Khang bảo tử, có TT, tại tinh hoàn là 380 TT. Đặc điểm vi thể TT được 44/66 trường hợp thu được TT (chiếm 66,67%), trong đó minh họa ở biểu đồ 1,2,3 và bảng 3,4,5. 25/66 thu được tinh trùng tại mào tinh (chiếm 37,88%); Biểu đồ 1. Phân bố mật độ tinh trùng thu được từ mào tinh và tinh hoàn Đối với TT thu được từ mào tinh, mật độ TT ≥ 15 thu từ tinh hoàn chủ yếu ở nhóm từ 1 đến dưới 15 triệu/ triệu/mL chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,0% và thấp nhất là mL (chiếm 57,89%), thấp nhất là mật độ trên 15 triệu/mL mật độ
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 3. Mật độ, tỷ lệ tinh trùng di động, tinh trùng sống, hình thái tinh trùng thu được từ mào tinh và tinh hoàn p* Đặc điểm tinh trùng X ± SD Trung vị Min – max Mật độ PESA 26,19 ± 28,27 10 0,5 – 100 < 0,01 (triệu/mL) Micro TESE 4,44 ±7,35 2,00 0,5 – 30 PESA 11,84 ± 12,97 5 0 – 40 PR (%) < 0,05 Micro TESE 5,89 ±8,64 0 0 – 25 PESA 20,00 ± 19,31 13 0 – 70 NP (%) 0,305 Micro TESE 12,74 ±10,23 10 0 – 35 PESA 68,16 ± 31,12 77 0 – 100 IM (%) 0,249 Micro TESE 81,89 ± 16,35 85 44 – 100 TT sống PESA 43,20 ± 29,58 42 0 – 100 0,367 (%) Micro TESE 35,11 ± 21,27 31 10 – 80 Hình thái TT PESA 1,80 ± 1,41 2 0–5 0,750 (%) Micro TESE 2,37 ± 2,57 0 0–5 *Mann – Whitney test Có sự khác biệt về mật độ TT và tỷ lệ TT di động tiến tới ở hai nhóm OA và NOA với p < 0,01 và p < 0,05. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tỷ lệ TT di động không tiến tới, TT bất động, hình thái TT bình thường và tỷ lệ TT sống ở hai nhóm OA và NOA (p > 0,05). p < 0,01; Chi-square Biểu đồ 2. Các dạng hình thái tinh trùng bất thường Biểu đồ 3. Các dạng hình thái tinh trùng bất thường thu được từ tinh hoàn thu được từ mào tinh Với TT thu từ mào tinh, dạng bất thường đầu chiếm thấp nhất là dạng bào tương còn dư (2,7%). Có sự khác tỷ lệ cao nhất (37,47%), thấp nhất là dạng bất thường biệt về các dạng hình thái TT bất thường thu được tại bào tương còn dư (4,6%). Đối với TT thu được từ tinh mào tinh và tinh hoàn (p < 0,01). hoàn, dạng bất thường phối hợp là cao nhất (38,54%), 122 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  5. Bảng 4. Các dạng bất thường đầu tinh trùng thu được từ mào tinh và tinh hoàn Các dạng Không có Đầu có Đầu Đầu bất Túi cực bất thường Đầu dẹt túi cực Đầu tròn không Khác Tổng p hình lê định đầu nhỏ đầu đầu bào PESA 140 129 136 103 143 107 91 71 920 n (%) (15,22) (14,02) (14,78) (11,20) (15,54) (11,63) (9,89) (7,72) (100) Micro < 0,05 15 20 10 15 13 26 9 7 115 TESE (13,04) (17,39) (8,70) (13,04) (11,30) (22,61) (7,83) (6,09) (100) n (%) Bảng 5. Các dạng bất thường cổ và đoạn trung gian, bất thường đuôi tinh trùng thu được từ mào tinh và tinh hoàn Bất thường cổ và đoạn Không cân Gập nhọn Dày Mảnh Tổng p trung gian đối PESA n (%) 84 (30,22) 69 (24,82) 82 (29,50) 43 (15,47) 278 (100) 0,903 Micro TESE n (%) 13 (26,00) 14 (28,00) 16 (32,00) 7 (14,00) 50 (100) Bất thường đuôi Ngắn Gập góc Cuộn xoắn khác p PESA n (%) 58 (24,27) 54 (22,59) 77 (32,22) 50 (20,92) 239 (100) < 0,05 Micro TESE n (%) 13 (24,53) 18 (33,96) 19 (35,85) 3 (5,66) 53 (100) Kết quả từ bảng 4,5 cho thấy: đối với TT thu được tinh hoặc tinh hoàn là 66,67%. Tỷ lệ này thấp hơn so với từ mào tinh dạng đầu bất định, cổ gập nhọn và đuôi cuộn một số nghiên cứu trên thế giới [4]. Điều này có thể do xoắn gặp tỷ lệ cao nhất. Đối với TT thu được từ tinh cỡ mẫu nghiên cứu còn ít hoặc do kinh nghiệm của phẫu hoàn, đầu có không bào, cổ dày và đuôi cuộn xoắn chiếm thuật viên cũng như do nguyên nhân và thời gian gây chủ yếu. Có sự khác biệt về dạng bất thường đầu và đuôi vô tinh. Theo nghiên cứu của Đoàn Minh Thụy (2010), TT ở hai nhóm thu được tại mào tinh và tinh hoàn (p < viên nang Khang bảo tử (Hồi xuân hoàn) đã được chứng 0,05), nhưng không có sự khác biệt về bất thường cổ và minh có tác dụng kích thích quá trình sinh tinh trên thực đoạn trung gian ở hai nhóm (p >0,05). nghiệm; làm tăng sinh tế bào dòng tinh, số lượng TT trong lòng ống sinh tinh so với nhóm chứng; kích thích IV. BÀN LUẬN tăng sinh biểu mô tinh ở tất cả các giai đoạn của quá trình Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân sinh sản và biệt hóa các tế bào dòng tinh để tạo thành nghiên cứu được minh họa ở bảng 1 và bảng 2. Không TT; không làm tổn thương tế bào Sertoli so với nhóm có sự khác biệt về tuổi, BMI, thời gian vô sinh, loại vô chứng. Đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm TT, viên nang sinh, tiền sử quai bị, nồng độ testosteron ở hai nhóm OA Hồi xuân hoàn làm tăng mạnh số lượng TT, tăng tỷ lệ TT và NOA (p > 0,05). Đối với thể tích tinh hoàn: trung vị sống, tăng mạnh tỷ lệ TT có hình dạng bình thường (p thể tích tinh hoàn phải và trái ở nhóm OA là 10mL, nhóm
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Về tỷ lệ TT di động: TT di động tiến tới ở nhóm OA hình thái bất thường khá cao. Trong các loại bất thường, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm NOA (p < 0,05) nhưng dạng bất thường đầu và phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất và không có sự khác biệt về loại TT di động không tiến tới thấp nhất là dạng bất thường bào tương còn dư (biểu đồ và TT bất động (p > 0,05). Craft I (1995) tiến hành ICSI 2,3). Craft I. (1995) nghiên cứu 16 mẫu TT thu từ mào – PESA với 16 mẫu TT của bệnh nhân vô tinh cho thấy tinh thấy hình thái TT bất thường từ 50 – 95% [6]. Tỷ tỷ lệ TT di động từ 0 – 30% [6]. Das (2010) thu được lệ hình thái TT bất thường thu được từ tinh hoàn theo 90% TT di động tại mào tinh [7]. Cito G. và cs (2018) nghiên cứu của Prins G.S. và cs (1999) là 15,2 ± 3,1% và thực hiện thu tinh trùng bằng phương pháp TESE cho những bệnh nhân NOA có tỷ lệ hình thái bất thường cao thấy tinh trùng di động là 0,8 ± 0,7% ở nhóm NOA [4]. hơn nhóm OA (p < 0,05) [8]. Việc đánh giá hình thái bất Nghiên cứu của các tác giả không phân loại về khả năng thường dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau của WHO nên di động của TT vì vậy rất khó để so sánh các kết quả kết quả giữa các nghiên cứu có sự không tương xứng. nghiên cứu với nhau. Đối với TT thu từ mào tinh, dạng đầu bất định, cổ gập Về tỷ lệ TT sống thu được tại mào tinh và tinh hoàn nhọn và đuôi cuộn xoắn chiếm tỷ lệ cao nhất; đối với TT không có sự khác biệt và thấp hơn so với tiêu chuẩn của thu từ tinh hoàn, đầu có không bào, cổ dày và đuôi cuộn WHO (2010), trong đó thấp nhất là 0% và cao nhất là xoắn chiếm tỷ lệ cao nhất. Có sự khác biệt về các dạng 100%. Như vậy, tỷ lệ TT sống trong nghiên cứu của hình thái TT bất thường ở hai nhóm thu từ mào tinh và chúng tôi thấp hơn so với tiêu chuẩn của mẫu tinh dịch tinh hoàn (biểu đồ 2, 3 và bảng 4, 5). người bình thường. Điều này là do những bệnh nhân Như vậy TT thu từ mào tinh có mật độ và tỷ lệ TT NOA thường có quá trình tổn thương tinh hoàn nặng di động tốt hơn so với TT thu từ tinh hoàn. Điều này cũng nề; những bệnh nhân bị tắc ống mào tinh hoặc ống dẫn phù hợp vì những bệnh nhân NOA thường có quá trình tinh lâu ngày làm biến đổi cấu trúc bên trong tinh hoàn, tổn thương tinh hoàn nặng nề và kéo dài hơn, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và gây nên những bất TT ở tinh hoàn chưa trưởng thành hoàn toàn về mặt chức thường nặng nề về TT hoặc có thể do một số mẫu chưa năng. Với việc tìm được TT đã đem lại hy vọng cho các đủ thời gian trưởng thành về mặt chức năng tại mào tinh cặp vợ chồng vô sinh mà người chồng vô tinh có thể có dẫn đến tỷ lệ TT sống giảm. con của chính mình. Hình thái TT được đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO 2010 và được nhuộm bằng phương pháp V. KẾT LUẬN Papalicolaou. Phương pháp này phân biệt được rõ nhất Tỷ lệ thu TT ở bệnh nhân vô tinh sau uống Khang cực đầu, vùng sau cực đầu, bào tương và các đoạn cổ, bảo tử là 66,67%, trong đó tại mào tinh là 37,88%; tại đuôi. Việc đánh giá chính xác hình thái TT có giá trị tiên tinh hoàn là 46,34%. TT thu được tại mào tinh có mật lượng kết quả của IUI, IVF, ICSI, từ đó quyết định rất độ và độ di động tiến tới tốt hơn so với TT tại tinh hoàn. nhiều đến kết quả thụ thai cũng như chất lượng phôi. TT Đồng thời có sự khác biệt về các dạng hình thái TT bất thu được từ mào tinh và tinh hoàn trong nghiên cứu có thường thu được tại mào tinh và tinh hoàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyen Thi Ngoc Phuong (2013), Reproductive Hormones, Medical Publishing House. 2. World Health Organization (2010), Laboratory manual for the examination and processing of human semen, Cambridge University Press, Cambridge. 3. Nguyen Thanh Nhu (2001). A brief investigation on normal testis volume of Vietnamese adult male. Morphol- ogy, 11(2), 71–74. 4. Cito G., Coccia M.E., Picone R., et al. (2018). Novel method of histopathological analysis after testicular sperm extraction in patients with nonobstructive and obstructive azoospermia. Clin Exp Reprod Med, 45(4), 170– 176. 5. Doan Minh Thuy (2010), Research on safety and efficacy of “Hoi xuan hoan” remedy on patients with olio- zoospermia, PhD Graduation Thesis, Hanoi Medical University. 6. Craft I., Tsirigotis M., Bennett V., et al. (1995). Percutaneous epididymal sperm aspiration and intracytoplas- mic sperm injection in the management of infertility due to obstructive azoospermia. Fertility and Sterility, 63(5), 1038–1042. 7. Das P.J., Paria N., Gustafson-Seabury A., et al. (2010). Total RNA isolation from stallion sperm and testis bi- opsies. Theriogenology, 74(6), 1099-1106.e2. 8. Prins G.S., Dolgina R., Studney P., et al. (1999). QUALITY OF CRYOPRESERVED TESTICULAR SPERM IN PATIENTS WITH OBSTRUCTIVE AND NONOBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA. Journal of Urology, 161(5), 1504–1508. 124 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2