intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết ứng dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm F. solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi từ đó làm tiền đề cho những nghiên cứu sau nhằm tìm ra sản phẩm sinh học vừa có khả năng quản lý bệnh vàng lá thối rễ cây có múi nói riêng và vừa có khả năng quản lý bệnh có nguồn gốc từ đất nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 18. Nwanze K.F., K. Leuschner, H.C. Ezumah, 23. Wardani N., A. Rauf, I.W. Winasa, S. Santoso, 1979. PANS, 25(2):125-130. 2014. J. HPT Tropika, Vol.14(1): 64-70. 19. Parsa S., T. Kondo, A. Winotai, 2012. PloS 24. Б рxce иуc Н. С., 1963. Прaктичеcкий ONE, 7(10): e47675. определитель кокцид (Coccoidea) культурных 20. Sartiami D., G.W. Watson, R.M.N. Mohamad, растений и лесных пород СССР. Издательст АН H.Y. Mohd, A.B. Idris, 2015. Zootaxa, 3957(2): 235-238. СССР, М ск а- Ле и град, 54-66 c. 21. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Thị Vượng, Lê Xuân 25. т В. В., 1969. Экология насекомых. Vị, 2010. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 4: 5-8. М ск а, Издательст “Высшая шк ла” 22. Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang, 2014. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 6: 26-30. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC CHỦNG XẠ KHUẨN ĐỐI VỚI NẤM Fusarium solani GÂY BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ TRÊN CÂY CÓ MÖI Assessment of Antibacterial Activity of Actinomycetes Isolates on Fusarium solani Causing Rot Root Disease on Citrus 1 2 1 3 Lê Minh Tƣờng , Nguyễn Ngọc Sơn , Lê Thị Ngọc Xuân và Nguyễn Trƣờng Sơn Ngày nhận bài: 07.06.2018 Ngày chấp nhận đăng: 18.06.2018 Abstract The objective of the research was to screen actinomycetes able to control rot root disease on citrus caused by Fusarium solani. Two hundred and twenty four (224) isolates were collected from citrus field in some province of Mekong Delta. There are 22 of 224 isolates in total presented antagonistic activity against F.solani and 3 Actinomyces isolates LM6, LM25 and LV74 showed higher stabler antagonistic ability with radiuses of inhibition zones reaches 5.9mm, 5.8mm and 5.5mm and antagonistic efficacy reaches 58.33%, 60.44% and 54.92% respectively at 7 days after co-culture. On the other hand, chitinase activity of the LM6, LM25 and LV74 actinomycetes isolates was performed on chitin medium. The result indicated that, 3 actinomyces isolates had the chitinolytic activity and LM25 isolate showed the highest chitinolytic activity with the chitin lyse halo radius of 22.7mm at 7 days after testing. Beside, the testing β-glucanase productivity of these Actinomycetes on β-glucan medium showed that LM6 isolate was the best with the β-glucan lyses halo radius of 7.12mm at 13 days after testing. Keywords: Actinomyces, chitinase, Fusarium solani, rot root disease on Citrus, β-glucanase 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nay, việc phòng và trị bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi chủ yếu dựa vào tập quán của người Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cùng với sự nông dân và biện pháp sử dụng thuốc hóa học. phát triển diện tích là sự xuất hiện nhiều loại sâu Nhưng việc lạm dụng thuốc hóa học dẫn đến bệnh gây hại nghiêm trọng trên cây có múi trong những hậu quả như thay đổi tính độc của mầm đó, bệnh vàng lá thối rễ hại cây có múi là một bệnh, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trong những bệnh hại quan trọng nhất (Nguyễn trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). Hiện không mang lại hiệu quả kinh tế. Gần đây việc áp dụng phòng trừ sinh học vào việc quản lí bệnh hại được xem là một chiến lược lâu dài vì an 1. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường toàn với con người và không gây ô nhiễm môi Đại học Cần Thơ 2. Sinh viên Đại học ngành Bảo vệ thực vật khóa 39, trường. Trong đó, xạ khuẩn là nhóm vi sinh vật trường Đại học Cần Thơ được cho là có nhiều tiềm năng lớn như xạ 3. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, tỉnh Kiên Giang khuẩn có thể tiết ra các enzyme như chitinase, 26
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 glucanse, β-1,3-gluncanase có thể ức chế nhiều F. solani được nuôi cấy trong môi trường PDA mầm bệnh (Quecine và cs., 2008). Theo kết quả trong 5 ngày. nghiên cứu của Lê Minh Tường và cs., (2016) Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn cho rằng, một số chủng xạ khuẩn thuộc chi toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại, mỗi công thức Streptommyces được phân lập từ đất vừa có là một chủng xạ khuẩn có triển vọng. Khoanh hiệu quả phòng trị bệnh hại trên lúa (bệnh đạo khẩn ty nấm F. solani có đường kính 5mm được ôn, bệnh cháy bìa lá, bệnh đốm vằn), bệnh thán đặt vào giữa đĩa petri có chứa 10ml môi trường thư gây hại trên cây trồng (ớt, xoài, sen, gấc) PDA. Khoanh giấy thấm có đường kính 5 mm vừa có khả năng tiết ra enzyme như chitinase, được tẩm huyền phù các chủng xạ khuẩn đối glucanase, cellulase… Tuy nhiên, ứng dụng xạ kháng được đặt đối xứng với khoanh khẩn ty khuẩn trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên nấm và cách thành đĩa 1cm. Ở nghiệm thức đối cây có múi chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó, chứng thì thay khoanh giấy thấm tẩm xạ khuẩn nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra các bằng khoanh giấy thấm tẩm nước cất thanh chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm trùng. Sau đó, các đĩa Petri thí nghiệm được đặt o F. solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi ở điều kiện nhiệt độ khoảng 28 C. từ đó làm tiền đề cho những nghiên cứu sau Chỉ tiêu ghi nhận: Đo bán kính vòng vô khuẩn nhằm tìm ra sản phẩm sinh học vừa có khả năng ở các thời điểm 3, 4, 5, 6 và 7 ngày sau khi bố trí quản lý bệnh vàng lá thối rễ cây có múi nói riêng thí nghiệm. và vừa có khả năng quản lý bệnh có nguồn gốc Tính hiệu suất đối kháng (Moayedi và ctv., từ đất nói chung. 2009) ở các thời điểm 3, 4, 5, 6 và 7 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BKTNđc – BKTNxk 2.1 Vật liệu HSĐK (%) =-------------------------------- x 100 BKTNđc Nguồn nấm Fusarium solani: chủng nấm F. Trong đó: BKTNđc: bán kính tản nấm phát solani do phòng thí nghiệm Bệnh Cây, Bộ triển về phía đối chứng. môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Cần BKTNxk: bán kính tản nấm phát triển về phía Thơ cung cấp. Theo Nguyễn Ngọc Sơn (2017) xạ khuẩn. đây là chủng nấm được thu thập từ mẫu bệnh vàng lá thối rễ trên cây Cam Xoàn ở huyện 2.2.2 Khảo sát khả năng phân giải chitin của Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang có khả năng gây các chủng xạ khuẩn triển vọng bệnh nặng nhất trong số 10 chủng nấm phân Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn lập được. toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại, mỗi công thức 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu là một chủng xạ khuẩn có triển vọng. Tiến hành thí nghiệm: Những chủng xạ khuẩn 2.2.1 Đánh giá khả năng đối kháng của các được nuôi cấy trong môi trường MS trong 6 chủng xạ khuẩn với nấm Fusarium solani gây ngày, xác định mật số và chuyển về huyền phù bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi trong điều 8 bào tử xạ khuẩn là 10 cfu/ml kiện phòng thí nghiệm Cách thực hiện: Dùng kẹp chuyên dụng cho - Thu thập và phân lập xạ khuẩn: Thu mẫu đất các khoanh giấy thấm có đường kính 5mm vào trên những vườn trồng cây có múi (cam, quýt, dung dịch huyền phù xạ khuẩn mật số 10 8 2 bưởi) có diện tích lớn hơn 1,000m ở một số tỉnh cfu/ml. Sau đó, đặt các khoanh giấy thấm lên ĐBSCL như: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long và đĩa Petri có chứa 10 ml môi trường chitin agar Đồng Tháp. Chọn đất ở những gốc cây có múi thành 3 điểm cách đều nhau. Mỗi điểm tương khỏe và thu ở độ sâu từ 10 - 25cm. Các mẫu đất ứng 1 khoanh giấy thấm chứa 1 chủng xạ ở nhưng vườn khác nhau được cho vào từng túi khuẩn. Các đĩa Petri thí nghiệm được đặt ở điều nilon riêng và mang về phòng thí nghiệm tiến o kiện nhiệt độ khoảng 28 C. Xác định hoạt tính hành phân lập theo phương pháp của Hsu và enzyme chitinase ở từng thời điểm ghi nhận chỉ Lockwook (1975). tiêu bằng cách tráng thuốc nhuộm Lugol lên đĩa Tiến hành thí nghiệm: Những chủng xạ thạch, đổ bỏ phần dung dịch Lugol thừa và khuẩn được nuôi cấy trong môi trường MS trong tráng bề mặt agar lại với nước. 6 ngày, xác định mật số và chuyển về huyền Chỉ tiêu ghi nhận: Đo bán kính vùng không bắt 8 phù bào tử xạ khuẩn là 10 cfu/ml. Chủng nấm màu thuốc nhuộm Lugol là vòng phân giải chitin ở 27
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 các thời điểm 3, 5 và 7 ngày sau bố trí thí nghiệm. Kết quả đã phân lập được 224 chủng xạ 2.2.3. Khảo sát khả năng phân giải β-glucan khuẩn từ đất vườn trồng cây có múi ở một số của các chủng xạ khuẩn triển vọng. tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Qua đánh giá Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí nhanh khả năng đối kháng của 224 chủng xạ hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại, mỗi công khuẩn đã chọn được 22 chủng xạ khuẩn thực sự thức là một chủng xạ khuẩn có triển vọng. thể hiện khả năng đối kháng với nấm F. solani Tiến hành thí nghiệm: Những chủng xạ khuẩn thông qua chỉ tiêu bán kính đối kháng (BKVVK) được nuôi cấy trong môi trường MS trong 6 và hiệu suất đối kháng (HSĐK). Khả năng đối ngày, xác định mật số và chuyển về huyền phù kháng của 22 chủng xạ khuẩn với nấm F. solani 8 bào tử xạ khuẩn là 10 cfu/ml được trình bày ở bảng 1. Cách thực hiện: Dùng kẹp chuyên dụng cho các 3.1.1 Bán kính vòng vô khuẩn (BKVVK) khoanh giấy thấm có đường kính 5mm vào dung 8 Tại thời điểm 3 ngày sau khi bố trí thí nghiệm dịch huyền phù xạ khuẩn mật số 10 cfu/ml. Sau đó, đặt các khoanh giấy thấm lên đĩa Petri có chứa (NSBT), các chủng xạ khuẩn đều thể hiện khả 10 ml môi trường β-glucan agar thành 3 điểm cách năng đối kháng với nấm F. solani với nhiều mức đều nhau. Mỗi điểm tương ứng 1 khoanh giấy thấm độ khác nhau (bảng 1). Trong đó, 3 chủng xạ chứa 1 chủng xạ khuẩn. Các đĩa Petri thí nghiệm khuẩn LM6, LM25 và LV74 có BKVVK lần lượt là o được đặt ở điều kiện nhiệt độ khoảng 28 C. Xác 15,3mm; 15,7mm và 15,1mm tuy không khác biệt định hoạt tính enzyme β-glucanase ở từng thời ý nghĩa thống kê so với 3 chủng xạ khuẩn BM3, điểm ghi nhận chỉ tiêu bằng cách tráng với dung BM6, BM7, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê dịch thuốc thử Congo – red 0,6% lên đĩa thạch, đổ so với các chủng xạ khuẩn thí nghiệm còn lại. Tại bỏ phần dung dịch Congo – red 0,6% thừa và tráng thời điểm 4 NSBT, 2 chủng xạ khuẩn LM25 và bề mặt agar lại với nước. LV74 đều có cùng BKVVK là 12,3mm cao hơn và Chỉ tiêu ghi nhận: Đo bán kính vùng không khác biệt so với các chủng còn lại. Kế đến là bắt màu thuốc thử Congo – red 0,6% là vòng chủng LM6 có BKVVK là 11,2mm. Tại thời điểm phân giải β-glucan ở các thời điểm 11, 13 và 15 5 NSBT, 2 chủng LM6 và LM25 có BKVVK lần ngày sau bố trí thí nghiệm. lượt là 8,9mm và 8,8mm cao hơn và khác biệt ý 2.3. Xử lý số liệu nghĩa thống kê so với các chủng xạ khuẩn còn lại. Kế đến là chủng LV74 có BKVVK là 8,5mm. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsofl Tại thời điểm 6 NSBT, 2 chủng LM6 và LM25 vẫn Office Excel. Phân tích bằng phần mềm thống kê có BKVVK cao nhất lần lượt là 5,9mm và 5,8mm MSTATC qua phép thử Duncan. và khác biệt ý nghĩa thống kê so với các chủng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN xạ khuẩn còn lại. Kế đến là chủng LV74 có BKVVK là 5,5mm. Tại thời điểm 7 NSBT, LM25 3.1 Khả năng đối kháng của các chủng xạ vẫn là chủng xạ khuẩn có BKVVK cao nhất là 4,5 khuẩn với nấm Fusarium solani trong điều mm kế đến là 2 chủng LM6 và LV74 với BKVVK kiện phòng thí nghiệm đều là 3,7mm. Bảng 1. Khả năng đối kháng của 22 chủng xạ khuẩn đối với nấm Fusarium solani qua từng thời điểm khảo sát Nghiệm Bán kính vòng vô khuẩn qua từng thời điểm khảo sát (mm) STT thức 3 NSBT 4 NSBT 5 NSBT 6 NSBT 7 NSBT 1 BM3 14,9abc 10,7 c 7,6 c 4,3 c 2,5 c 2 BM6 14,5a-e 6,9 ghi 4,0 h 2,2 ef 1,1 fg 3 BM7 14,6a-d 6,5 i 3,2 i 2,3 e 1,7 e 4 BM17 13,6 c-f 8,7 f 5,0 f 1,0 h 1,0 g 5 BM25 12,2 ghi 5,1 k 1,4 l 1,0 h 1,0 fg 6 BM30 13,6 c-f 9,3 e 4,1 gh 1,0 h 1,0 fg 7 BM31 12,8 f-i 4,7 k 1,0 m 1,0 h 1,0 fg 8 BM32 12,1 ghi 7,2 gh 1,7 kl 1,0 h 1,0 fg 9 BT5 13,2 e-h 6,0 j 1,9 k 1,0 h 1,0 fg 28
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Nghiệm Bán kính vòng vô khuẩn qua từng thời điểm khảo sát (mm) STT thức 3 NSBT 4 NSBT 5 NSBT 6 NSBT 7 NSBT 10 CT12 13,4 d-g 6,7 hi 3,2 i 2,0 fg 1,0 fg 11 CT26 11,9 hi 8,4 f 4,4 g 2,2 ef 1,9 d 12 LM6 15,3a 11,2 b 8,8a 5,8a 3,7 b 13 LM25 15,7a 12,3a 8,9a 5,9a 4,5a 14 LV25 12,2 ghi 7,4 g 4,2 gh 1,9 g 1,2 f 15 LV71 12,6 f-i 6,8 hi 3,3 i 1,0 h 1,0 fg 16 LV74 15,1ab 12,3a 8,5 b 5,5 b 3,7 b 17 TO4 13,4 d-g 8,6 f 4,2 gh 1,0 h 1,0 fg 18 TO6 13,6 c-f 9,4 e 6,4 d 3,1 d 1,9 d 19 TO7 11,8 i 10,2 d 6,0 e 1,0 h 1,0 fg 20 TO23 12,0 hi 4,9 k 2,6 j 1,2 h 1,0 fg 21 TO26 12,0 hi 6,8 hi 2,4 j 1,0 h 1,0 fg 22 TO27 13,9 b-f 8,6 f 6,4 d 1,2 h 1,2 f 23 ĐC 0,0 j 0,0 l 0,0 n 0,0 i 0,0 h Mức ý nghĩa * * * * * CV(%) 7,33 4,97 5,72 9,03 9,58 Ghi chú: Các số trong cùng một cột được theo sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt qua các phép kiểm định Duncan *: khác biệt mức ý nghĩa 5%. NSBT: Ngày sau khi bố trí thí nghiệm 3.1.2 Hiệu suất đối kháng (HSĐK) NSBT, chủng LM25 vẫn là chủng xạ khuẩn có Kết quả Bảng 2 cho thấy tất cả 22 chủng xạ HSĐK cao nhất là 68,72%. Kế đến là 2 chủng xạ khuẩn đều có hiệu suất đối kháng với nấm khuẩn LM6 và LV74 có HSĐK lần lượt là 59,32% F.solani qua từng thời điểm khảo sát với nhiều và 61,89% cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống mức độ khác nhau. kê so với các nghiệm thức còn lại. Tại thời điểm Tại thời điểm 3 NSBT, chủng xạ khuẩn LM25 6 NSBT, chủng xạ khuẩn có hiệu suất đối kháng thể hiện hiệu xuất đối kháng cao nhất với HSĐK cao nhất là LM25 đạt 62,08%, kế đó là chủng là 71,88%. Kế đến là chủng LM6 (62,14%) cao LM6 (58,44%) và chủng LV74 (56,00%). Tại thời hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các điểm 7 NSBT, 2 chủng xạ khuẩn LM6 và LM25 nghiệm thức còn lại. Tại thời điểm 4 NSBT, 2 có HSĐK cao nhất lần lượt là chủng 58,33% và chủng xạ khuẩn LM25 và LV74 có HSĐK đều là 60,44%. Kế đến là chủng LV74 có HSĐK là 69,53% cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 54,92% cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Tại thời điểm 5 so với các nghiệm thức còn lại. Bảng 2. Hiệu suất đối kháng của 22 chủng xạ khuẩn đối với nấm Fusarium solani qua các thời điểm khảo sát Nghiệm Hiệu xuất đối kháng qua từng thời điểm khảo sát (%) STT thức 3 NSBT 4 NSBT 5 NSBT 6 NSBT 7 NSBT 1 BM3 56,38 cd 55,69 cd 55,59 c 53,55 d 50,09 c 2 BM6 45,29 k 57,32 bc 51,20 d 50,87 e 50,00 c 3 BM7 55,28 cde 54,41 d 53,40 cd 52,74 de 49,86 c 4 BM17 46,39 jk 45,44 fgh 44,42 efghi 43,55 gh 40,63 fgh 5 BM25 46,19 jk 44,44 gh 43,17 ghi 39,77 ij 38,93 gh 6 BM30 52,86 efg 48,47 e 47,49 e 46,66 f 39,03 gh 7 BM31 47,24 jk 43,62 hi 43,55 ghi 37,92 j 33,42 i 8 BM32 51,63 fgh 44,44 gh 41,76 i 41,64 hi 38,90 gh 9 BT5 49,15 hij 44,19 h 44,00 fghi 43,81 gh 40,15 fgh 10 CT12 46,25 jk 45,24 fgh 44,89 efghi 44,54 fg 37,57 h 29
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Nghiệm Hiệu xuất đối kháng qua từng thời điểm khảo sát (%) STT thức 3 NSBT 4 NSBT 5 NSBT 6 NSBT 7 NSBT 11 CT26 47,52 ijk 45,33 fgh 43,78 fghi 43,40 gh 40,67 fgh 12 LM6 62,14 b 59,80 b 59,32 b 58,44 b 58,33a 13 LM25 71,88a 69,53a 68,72a 62,08a 60,44a 14 LV25 37,30 m 40,17 j 42,54 hi 42,98 gh 43,55 def 15 LV71 37,23 m 41,49 ij 41,73 i 45,19 fg 46,22 d 16 LV74 57,89 c 69,53a 61,89 b 56,00 c 54,92 b 17 TO4 48,93 hij 46,98 efg 46,33 efg 44,00 gh 43,94 def 18 TO6 50,41 ghi 47,87 ef 46,56 efg 43,77 gh 41,29 efgh 19 TO7 54,78 de 48,69 e 45,50 efgh 44,00 fgh 40,19 fgh 20 TO23 37,03 m 40,41 j 41,71 i 42,50 gh 44,89 de 21 TO26 40,63 l 42,95 hi 43,87 fghi 44,60 fg 44,89 de 22 TO27 54,38 def 48,96 e 47,11 ef 42,34 gh 42,18 efg 23 ĐC 0,00 n 0,00 k 0,00 j 0,00 k 0,00 j Mức ý nghĩa * * * * * CV(%) 4,69 4,07 5,06 4,26 6,16 Ghi chú: Các số trong cùng một cột được theo sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt qua các phép kiểm định Duncan *: khác biệt mức ý nghĩa 5%. NSBT: Ngày sau khi bố trí thí nghiệm Tóm lại, qua kết quả bảng 1 và bảng 2 cho tiết ra enzyme chitinase phân giải chitin. thấy các chủng xạ khuẩn thí nghiệm đều có khả 3.2 Khả năng phân giải chitin của các năng đối kháng với nấm F. solani gây bệnh vàng chủng xạ khuẩn triển vọng lá thối rễ trên cây có múi. Trong đó 3 chủng LM6, LM25 và LV74 thể hiện khả năng đối kháng cao Kết quả đánh giá khả năng phân giải chitin với bán kính vòng vô khuẩn lần lượt là 3,7mm; của các chủng xạ khuẩn thí nghiệm được thể 4,5mm và 3,7mm và hiệu suất đối kháng lần lượt hiện qua bảng 3. Ở thời điểm 3 NSBT, cả 3 là 58,33%; 60,44% và 54,92% đến thời điểm 7 chủng xạ khuẩn LM6, LM25, LV74 đều có khả ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Như vây, 3 chủng năng phân giải chitin và khác biệt ý nghĩa thống xạ khuẩn LM6, LM25 và LV74 được sử dụng cho kê với nhau. Trong đó, chủng xạ khuẩn LM25 có các thí nghiệm sau. Khả năng đối kháng của các bán kính vòng phân giải (BKVPG) cao nhất là chủng xạ khuẩn này có thể được giải thích là do 12,30 mm. Kế tiếp là chủng xạ khuẩn LV74 với khả năng tiết ra một số enzyme phá vỡ vách tế BKVPG là 11,75 mm. Thấp nhất là chủng xạ bào nấm. Theo Taechowisan và cs., (2003) khuẩn LM6 với BKVPG là 9,15 mm. nghiên cứu khả năng ức chế nấm của xạ khuẩn Ở thời điểm 5 NSBT, các chủng xạ khuẩn đều nhờ khả năng tiết enzyme chitinase phá hủy có BKVPG tăng. Trong đó, chủng xạ khuẩn LM25 vách tế bào nấm. Tương tự ghi nhận của El- (16,25mm) và LV74 (15,15mm) có BKVPG cao Mehalawy và cs., (2004) cũng cho rằng nhờ khả và không khác biệt ý nghĩa thống kê với nhau. năng tiết enzyme chitinase và β-glucanase của Chủng xạ khuẩn LM6 có BKVPG thấp nhất là xạ khuân đã phá hủy vách tế bào của nấm 13,30 mm, khác biệt thống kê với hai chủng xạ Cephelosporium maydis gây héo muộn trên bắp. khuẩn còn lại. Nghiên cứu của Park và cs., (2012) còn chỉ ra Đến thời điểm 7 NSBT, BKVPG của 3 chủng rằng chủng Streptomyces torulosus PCKOK- xạ khuẩn vẫn tiếp tục tăng, dao động trong 0324 tiết ra enzyme β-glucanase có khả năng khoảng 18,35mm đến 19,62mm. Các chủng xạ kháng và gây ức chế đối với nấm Phytophthora khuẩn có BKVPG không khác biệt ý nghĩa thống capsici và Rhizoctonia solani gây bệnh thối rễ kê với nhau. trên ớt. Theo nghiên cứu của Julaluk và cs., Ở thời điểm 9 NSBT, vòng phân giải của tất (2012) cho thấy rằng chủng xạ khuẩn cả các chủng xạ khuẩn đã tăng cao. Trong đó, Streptomyces sp. P4. có khả năng phá vỡ vách chủng xạ khuẩn LM25 thể hiện khả năng phân tế bào của nấm Fusarium oxyporum bằng cách giải chitin cao nhất với BKVPG là 22,70 mm; 30
  6. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 khác biệt với tất cả các nghiệm thức còn lại. Hai mm) có BKVPG thấp hơn chủng xạ khuẩn LM25 chủng xạ khuẩn LM6 (21,20mm), LV74 (21,20 và không khác biệt ý nghĩa thống kê với nhau Bảng 3. Bán kính vòng phân giải chitin của 3 chủng xạ khuẩn triển vọng qua các thời điểm khảo sát Bán kính vòng phân giải chitin (mm) qua các thời điểm khảo sát STT NT 3 NSBT 5 NSBT 7 NSBT 9 NSBT 1 LM6 9,15 c 13,30 b 18,35 21,20 b 2 LM25 12,30a 16,25a 19,62 22,70a 3 LV74 11,75 b 15,15a 18,35 21,20 b CV(%) 3,06 8,42 5,06 3,23 Ý nghĩa F tính * * ns * Ghi chú: trong cùng một cột các chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncans ở mức ý nghĩa 5%; NSBT: Ngày sau khi bố trí thí nghiệm Kết quả thí nghiệm trên cho thấy các chủng xạ 3.3 Khả năng phân giải β – glucan của các khuẩn có khả năng đối kháng tốt với nấm chủng xạ khuẩn triển vọng Fusarium solani đều có khả năng phân giải chitin Kết quả đánh giá khả năng phân giải β- một trong những thành phần quan trọng trong glucan của các chủng xạ khuẩn được trình bày vách tế bào nấm. Chủng xạ khuẩn LM25 có khả ở bảng 4. Vào thời điểm 11 NSBT, 3 chủng xạ năng phân giải cao nhất với BKVPG là 22,70mm khuẩn LM6, LM25 và LV74 có BKVPG β-glucan ở thời điểm 9NSBT. Theo nghiên cứu của Nguyễn cao tương đương nhau lần lượt là 5,31mm; Hồng Quí và Lê Minh Tường (2016), cho rằng 4,87mm và 4,87mm. Thời điểm 13 NSBT, chủng xạ khuẩn HG10 có khả năng đối kháng với BKVPG β-glucan của các chủng đều tăng, dao nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên động trong khoảng 5,31mm đến 7,12mm. Xoài đều có khả năng tiết enzyme chitinase phân Trong đó, BKVPG của chủng xạ khuẩn LM6 giải chitin. Theo Julaluk và Hataichanoke (2012) cao nhất là 7,12mm và khác biệt ý nghĩa thống cũng cho rằng thành tế bào của nấm Fusarium kê với tất cả các chủng còn lại. Hai chủng oxysporum bị phá vỡ ngày càng tăng do LM25, LV74 có BKVPG lần lượt là 5,93mm; Streptomyces sp. P4 đã tiết ra các enzyme thủy 5,31mm và không khác biệt ý nghĩa thống kê phân trong đó có chitinase đóng vai trò quan trọng với nhau. trong việc ức chế sự phát triển của nấm. Bảng 4. Bán kính vòng phân giải β-glucan của 3 chủng xạ khuẩn triển vọng qua các thời điểm khảo sát Bán kính vòng phân giải β-glucan (mm) STT Nghiệm thức qua các thời điểm khảo sát 11NSBT 13NSBT 15NSBT 1 LM6 5,31 7,12a 7,75 2 LM25 4,87 5,93 b 7,12 3 LV74 4,87 5,31 b 7,25 CV(%) 12,72 9,86 10,04 Ý nghĩa F tính ns * ns Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa theo phép thử Duncans ở mức ý nghĩa 5%. NSBT: Ngày sau khi bố trí thí nghiệm 31
  7. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Ở thời điểm 15 NSBT khả năng tiết enzyme Phytophthora sp. gây bệnh cháy lá, thối thân trên cây β-glucanase của tất cả các chủng xạ khuẩn sen. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số vẫn tiếp tục tăng. Các chủng xạ khuẩn LM6 chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 3): 20-27. (7,750 mm); LM25 (7,125 mm) và LV74 (7,250 2. Gopalakrishnan, S., V. Srinivas, M.S. Vidya and mm) có BKVPG không khác biệt ý nghĩa thống A. Rathore, 2013. Plant growth-promoting activities of kê với nhau. Streptomyces spp. in sorghum and rice. SpringerPlus, Dựa vào kết quả thí nghiệm trên cho thấy tất 2(1): 574. cả các chủng xạ khuẩn đối kháng tốt với nấm 3. Hsu, S. C and J. L. Lockwood, 1975. Powdered Fusarium solani đều có khả năng tiết enzyme β- Chitin Agar as a Selective Medium for Enumeration of glucanase do đó, chúng có khả năng đối kháng Actinomycetes in Water and Soil. Appl Microbiology, với nấm F. solani cao do việc tiết ezmyne làm vỡ Mar., 422–426. vách tế bào của nấm. Theo nghiên cứu của Đinh 4. Julaluk Tang-um and Hataichanoke Niamsup, Hồng Thái và Lê Minh Tường (2016), cho rằng 2012. Chitinase production and antifungal potential of tất cả 5 chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng endophytic streptomyces train P4. Maejo Int. J. Sci. với nấm Phytophthora sp. gây bệnh cháy lá, thối Technol., 6(01): 95-104. thân cây sen đều có khả năng tiết enzyme β- 5. Lê Minh Tường, Đinh Hồng Thái, Lý Văn glucanase phân giải β-glucan. Theo Giang và Phạm Tuấn Vũ, 2016. Quản lý dịch hại cây Gobalakrishnan và ctv., (2013), 5 chủng xạ trồng thân thiện môi trường. (Chủ biên: Nguyễn Thị khuẩn thí nghiệm có khả năng đối kháng cao với Thu Cúc và Lê Văn Vàng). NXB Đại học Cần Thơ. nấm Fusarium oxysporum f. sp. ciceri đều có khả Trang 203-217 năng tiết enzyme β 1,3-glucanase. 6. Moayedi G. and R. Mostowfizadeh-ghalamfarsa, Qua kết quả bảng 3 và bảng 4 cho thấy, cả 3 2009. Antagonistic Activities of Trichoderma spp. on chủng xạ khuẩn đối kháng tốt với nấm F. solani Phytophthora root rot of sugar beet. Iran Agricultural đều có khả năng sinh enzyme chitinase và β– Research 28(2) 21-38. glucanase. Thành phần quan trọng trong vách tế 7. Nguyền Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2016. bào nấm thật chính là chitin và β–glucan nên khi Đánh giá khả năng phòng trị của xạ khuẩn đối với sử dụng các chủng xạ khuẩn này trong phòng trị bệnh thán thư trên xoài do nấm Colletotrichum sp. gây bệnh vàng lá thối rễ thì enzyme chitinase và β– ra. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số glucanase sẽ phát huy tác dụng phân hủy chitin chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 3): 120-127. và β–glucan làm phá vỡ vách tế bào nấm bệnh. 8. .Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, Đây là đặc tính quan trọng trong cơ chế đấu 2002. Dịch hại trên cam, quýt, chanh, bưởi & IPM. tranh sinh học phòng trừ nấm bệnh của xạ khuẩn NXB Nông nghiệp. góp phần tăng hiệu quả đối kháng của xạ khuẩn 9. Trần Văn Hâu, 2009. Giáo trình Xử lý ra hoa đối với bệnh. Cây ăn trái. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 250 trang. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 10. Park, Jae KweonKim, Jeong-DongPark, Yong Ba (03) chủng xạ khuẩn LM6, LM25 và LV74 IlKim, Se-Kwon, 2012. Purification and characterization có khả năng đối kháng cao với nấm Fusarium of a 1,3-β-d-glucanase from Streptomyces torulosus solani gây bệnh vàng lá thối rễ cây có múi và cả PCPOK-0324. 87(2): 1641-1648. 3 chủng này đều có khả năng tiết enzyme 11. Quecine, M.C., W.L. Araújo, J. Marcon, C.S. chitinase và β–glucanase. Gai, J.L. Azevedo, A.A. Pizzirani-Kleiner. Chitinolytic Đề nghị khảo sát khả năng phòng trị bệnh activity of endophytic Streptomyces and potential for vàng lá thối rễ của 3 chủng trên ở điều kiện biocontrol. Lett Appl Microbiol. 2008. nhà lưới 12. Taechowisan, T., N. Chuaychot, S. Chanaphat, A. Wanbanjob and P. Tantiwachwutikul, 2003. TÀI LIỆU THAM KHẢO Antagonistic effects of Streptomyces sp. SRM1 on Colletotrichum musae,. Biotechnology 8(1), 86-92. 1. Đinh Hồng Thái và Lê Minh Tường, 2016. Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Phản biện: TS. Hà Minh Thanh 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2