intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tương thích của cam mật không hạt (C. sinensis L..Osbeck), cam sành (C. nobilis Lour.) trên gốc ghép chịu đất phèn tại Tân Phước Tiền Giang

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu giống cam mật không hạt và cam sành là giống cam được trồng phổ biến và tập trung tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và quả cũng đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng dùng để ăn tươi hoặc nước ép, vì hương vị ngon và bổ dưỡng. Viện Cây ăn quả miền Nam đã nghiên cứu và xác định được giống cam Mật và gốc ghép Carrizo có khả năng chịu đất phèn tốt, kết quả nghiên cứu tổ hợp ghép giữa hai giống cam Mật không hạt và cam Sành, trên gốc ghép được chọn lọc này cho thấy, sử dụng giống cam Mật chọn lọc làm gốc ghép cho giống cam Mật không hạt cho kết quả tốt nhất trên đất phèn về sinh trưởng và phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tương thích của cam mật không hạt (C. sinensis L..Osbeck), cam sành (C. nobilis Lour.) trên gốc ghép chịu đất phèn tại Tân Phước Tiền Giang

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH CỦA CAM MẬT KHÔNG HẠT (C. sinensis L.<br /> Osbeck), CAM SÀNH (C. nobilis Lour.) TRÊN GỐC GHÉP<br /> CHỊU ĐẤT PHÈN TẠI TÂN PHƯỚC-TIỀN GIANG<br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> Lê Thị Khỏe  <br /> Viện Cây ăn quả miền Nam <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giống cam Mật không hạt và cam Sành là giống cam được trồng phổ biến và tập trung tại các<br /> tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và quả cũng đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng dùng để<br /> ăn tươi hoặc nước ép, vì hương vị ngon và bổ dưỡng. Những năm gần đây, chương trình chuyển<br /> dịch cơ cấu cây trồng trên vùng đất phèn và biến đổi khí hậu gây khô hạn và phèn gia tăng làm sinh<br /> trưởng, năng suất và chất lượng quả bị suy giảm. Từ đó, năm 2008-2009 Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> đã nghiên cứu và xác định được giống cam Mật và gốc ghép Carrizo có khả năng chịu đất phèn tốt,<br /> kết quả nghiên cứu tổ hợp ghép giữa hai giống cam Mật không hạt và cam Sành, trên gốc ghép được<br /> chọn lọc này cho thấy, sử dụng giống cam Mật chọn lọc làm gốc ghép cho giống cam Mật không hạt<br /> cho kết quả tốt nhất trên đất phèn về sinh trưởng và phát triển: cây có bộ tán dạng tròn, tiếp hợp giữa<br /> mắt ghép và gốc ghép tốt, cây cho quả sớm, có khả năng cho năng suất cao (5,34kg/cây vào năm thứ<br /> thứ ba sau khi trồng), cho quả có độ dày vỏ, độ Brix, thịt quả màu vàng tươi đẹp có vị ngọt lạt đến<br /> ngọt, và quả không hạt tương tự như đặc tính giống, trọng lượng quả trung bình 190,79 g đạt 90,48%<br /> so đặc tính giống.<br /> Từ khóa: Cam Mật; đất phèn; gốc ghép.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long có<br /> khoảng 1,6 triệu ha đất phèn, trên loại đất này<br /> trở ngại chính đối với cây trồng là khi pH dưới<br /> 5 làm thay đổi hóa và lý tính đất, nó làm ảnh<br /> hưởng trực tiếp và/hoặc gián tiếp đến sinh<br /> trưởng và phát triển cây trồng, do thiếu một số<br /> nguyên tố dinh dưỡng như lân, can-xi, ma-nhê<br /> và ka-li, và ngộ độc các ion Al3+, Fe2+, Mn2+ và<br /> H+ hòa tan trong đất ở vùng rễ. Vì vậy, hệ<br /> thống rễ của những giống mẫn cảm đất phèn sẽ<br /> phát triển kém làm cho khả năng hấp thu nước<br /> và dinh dưỡng giảm, vì vậy cây kém phát triển<br /> và có thể chết (Santos et al., 1999; Pons, 1973).<br /> Trên cây ăn quả, gốc ghép từ lâu đã được sử<br /> dụng để chống chịu hoặc kháng điều kiện bất<br /> lợi môi trường, dịch hại và cải thiện sinh<br /> trưởng và phát triển, năng suất và chất lượng<br /> quả (Bauer et al., 2005). Các kết quả nghiên<br /> cứu gốc ghép của cây có múi cũng cho thấy:<br /> gốc ghép Carrizo citrange ảnh hưởng tốt đến<br /> năng suất chất lượng quả quýt Clemenules<br /> trong điều kiện đất mặn (Navarro, 2010). Theo<br /> Georgiou (2000), Temiz (2005), Demirkeser et<br /> al., (2009), Forner-Giner et al. (2010) và<br /> Gonzatto (2011) gốc ghép ảnh hưởng đến sinh<br /> trưởng, năng suất, trọng lượng, dày vỏ, độ Brix<br /> nước quả, số hạt, màu sắc vỏ, và đặc tính cho<br /> <br /> 570<br /> <br /> quả. Từ năm 2008 đến 2009 Viện Cây ăn quả<br /> miền Nam đã nghiên cứu và chọn lọc được<br /> giống cam Mật (C. senensis L. Osbeck) và gốc<br /> ghép Carrizo citrange (C. sinensis × P.<br /> trifoliata), có khả năng chịu đất phèn pH đất<br /> 3,4 và 3,17 pH ở vùng Đồng bằng sông Cửu<br /> Long (Lê Thị Khỏe et al., 2012; Lê Thị Khỏe<br /> và Võ Hữu Thoại, 2013). Nghiên cứu tổ hợp<br /> ghép giữa hai giống gốc ghép này với hai giống<br /> cây có múi hiện đang được ưu chuộng trong<br /> vùng, cam Mật không hạt và cam Sành nhằm<br /> xác định tổ hợp ghép thích hợp, giúp cải thiện<br /> đời sống kinh tế của người dân, đồng thời sử<br /> dụng nguồn tài nguyên đất bền vững tại vùng<br /> đất phèn Đồng bằng sông Cửu Long dưới biến<br /> đổi khí hậu và lưu lượng nước sông Mekong<br /> ngày càng giảm.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Giống cam Mật không hạt (C. sinensis L.<br /> Osb.) và giống cam Sành (C. nobilis Lour.) làm<br /> giống mắt ghép, và giống cam Mật (C. senensis<br /> L. Osb.) và Carrizo citrange (C. sinensis x P.<br /> trifoliata (L.) Raf.) là gốc ghép. Cây được<br /> trồng ngoài đồng theo mật độ 666 cây/ha vào<br /> 2010, tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.<br /> Kết quả phân tích đất tại hai điểm thí nghiệm,<br /> pH đất rất thấp: 3,06, hàm lượng hữu cơ ở mức<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> trung bình (6,41%), các khoáng chất: đạm, lân,<br /> ka-li, can-xi, ma-nhê ở mức nghèo, nhôm trao<br /> đổi ở mức cao là 11,5meq/100g (1.035ppm).<br /> Thí nghiệm bố trí theo lô phụ, giống cam Mật<br /> và gốc ghép Carrizo là yếu tố chính, hai giống<br /> cam thương phẩm gồm cam Mật không hạt (C.<br /> sinensis L. Osbeck) và giống cam Sành (C.<br /> nobilis Lour.) làm mắt ghép là yếu tố phụ và<br /> sử dụng 1 cây/ lần lặp lại. Trong thí nghiệm, áp<br /> dụng tưới nước, bón phân, thuốc bảo vệ thực<br /> vật và quản lý cỏ dại đồng nhất cho các cây;<br /> trong khi xén tỉa cành, tạo tán, và tỉa quả không<br /> được áp dụng, như hình 1.<br /> <br /> Hình 1. Khoảng cách cây của thí nghiệm<br /> Đánh giá sinh trưởng vào năm thứ hai<br /> (2011) và thứ ba (2012) sau khi trồng, đo chiều<br /> cao cây từ gốc ghép đến điểm cao nhất của tán<br /> cây, đo đường kính tán cây (cm) và tính thể<br /> tích tán cây (Westwood, 1993). Đường kính<br /> gốc ghép và mắt ghép được đo dưới và trên<br /> điểm kết hợp mắt ghép và gốc ghép 5 cm và<br /> tính tỉ lệ tiếp hợp (Tỉ lệ tiếp hợp = Đường kính<br /> thân mắt ghép/ Đường kính gốc ghép). Năng<br /> suất quả (kg/năm) được tính bằng tổng trọng<br /> lượng quả của các lần thu hoạch trong năm.<br /> Mỗi cây thu mẫu 10 quả để phân tích chất<br /> lượng trọng lượng (g), đường kính quả (mm),<br /> độ dày vỏ (mm), tổng chất rắn hòa tan (độ<br /> Brix) đo bằng chiết quang kế (ATAGO, Nhật).<br /> Màu sắc và hương vị nước quả được đánh giá<br /> bằng quan sát, và cảm quan so với đặc tính<br /> giống của giống cam Mật không hạt, và cam<br /> Sành (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009). Số<br /> liệu thu thập được xử lý thống kê phần mềm<br /> MSTAT-C, và so sánh LSD ở mức ý nghĩa 5%.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Sinh trưởng<br /> Đánh giá vào năm thứ hai sau khi trồng<br /> (2011): Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường<br /> kính thân và tỉ lệ đường kính thân và tỉ lệ tiếp<br /> hợp của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br /> gốc cam Mật là 162,0 cm, 1,69 m3, 38,0 mm và<br /> 0,92, và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br /> Mật: 185,43 cm, 0,73 m3, 37,49 mm và 0,91<br /> khác không ý nghĩa. Tổ hợp ghép cam Mật<br /> không hạt trên gốc Carrizo: 130,14 cm, 0,15 m3,<br /> 20,51 mm và 0,71, và tổ hợp ghép cam Sành<br /> trên gốc Carrizo: 134,14 cm, 0,15 m3, 21,06 mm<br /> và 0,81 khác ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật<br /> không hạt trên gốc cam Sành và tổ hợp ghép<br /> cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1).<br /> Đánh giá vào năm thứ ba sau khi trồng<br /> (2012): Chiều cao cây của tổ hợp ghép cam<br /> Sành trên gốc cam Mật là 214,05 cm, khác ý<br /> nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br /> gốc cam Mật: 179,08 cm. Trong khi thể tích<br /> tán của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br /> gốc cam Mật: 2,06 m3 khác ý nghĩa với tổ hợp<br /> ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,84 m3).<br /> Đường kính thân tổ hợp ghép cam Mật không<br /> hạt trên gốc cam Mật: 45,29 mm, khác không ý<br /> nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br /> Mật (44,72 mm).<br /> Tương tự, tỉ lệ tiếp hợp của tổ hợp ghép<br /> cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ hợp<br /> ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,91) khác<br /> không ý nghĩa, và giá trị nầy gần bằng 1, theo<br /> Legua (2011) thì được đánh giá là tương thích<br /> tốt giữa mắt ghép và gốc ghép. Kết quả bảng 1,<br /> cũng cho thấy tổ hợp ghép cam Mật không hạt<br /> trên gốc Carrizo (141,57 cm, 0,16 m3, 22,20<br /> mm, 0,78) và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc<br /> Carrizo (144,42 cm, 0,16 m3, 22,56 mm, 0,81)<br /> có trị số về chiều cao cây, thể tích tán, đường<br /> kính thân, tỉ lệ tiếp hợp thấp hơn so với tổ hợp<br /> ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ<br /> hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật. Như vậy,<br /> vào năm thứ ba sau khi trồng (2012) tổ hợp<br /> ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ<br /> hợp ghép cam Sành ghép trên gốc cam Mật sinh<br /> trưởng và phát triển tốt hơn so với tổ hợp ghép<br /> cam Mật không hạt trên gốc Carrizo và tổ hợp<br /> ghép cam Sành trên gốc Carrizo. Tổ hợp ghép<br /> cam Mật không hạt trên gốc cam Mật có bộ tán<br /> <br /> 571<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> lớn hơn tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br /> Mật, và nó có chiều cao cây thấp hơn so với tổ<br /> <br /> hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1<br /> và hình 2).<br /> <br /> Bảng 1. Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường kính thân và tỉ lệ tiếp hợp<br /> Tổ hợp ghép<br /> <br /> Chiều cao cây<br /> Đường kính Tỉ lệ tiếp hợp<br /> Thể tích tán cây (m3)<br /> (cm)<br /> thân (mm)<br /> 2011<br /> <br /> Cam Mật (KH)/cam<br /> Mật<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2011 2012 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 162,00 179,08 1,69 (1,30) 2,06 (1,43) 38,00 45,29 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)<br /> <br /> Cam Mật (KH)/Carrizo 130,14 141,57 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,51 22,20 0,79 (0,89) 0,78 (0,88)<br /> Cam Sành/cam Mật<br /> <br /> 185,43 214,05 0,73 (0,85) 0,84 (0,92) 37,49 44,72 0,91 (0,95) 0,91 (0,95)<br /> <br /> Cam Sành/Carrizo<br /> <br /> 134,14 144,42 0,15 (0,38) 0,16 (0,40) 21,06 22,56 0,81 (0,90) 0,81 (0,90)<br /> <br /> Trung bình (gốc ghép)<br /> Cam Mật<br /> <br /> 173,71 196,56 1,21 (1,10) 1,45 (1,20) 37,75 45,00 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)<br /> <br /> Carrizo<br /> <br /> 132,14 143,00 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,79 22,38 0,80 (0,89) 0,80 (0,89)<br /> <br /> Trung bình (mắt ghép)<br /> Cam Mật (KH)<br /> <br /> 146,07 160,33 0,92 (0,96) 1,11 (1,05) 29,26 33,74 0,85 (0,92) 0,84 (0,92)<br /> <br /> Cam Sành<br /> <br /> 159,79 179,24 0,44 (0,66) 0,50 (0,71) 29,28 33,64 0,86 (0,93) 0,86 (0,93)<br /> <br /> CV (%) (gốc ghép)<br /> <br /> 21,59 21,57<br /> <br /> 21,06<br /> <br /> 19,86<br /> <br /> 15,06 15,36<br /> <br /> 3,40<br /> <br /> 3,43<br /> <br /> CV (%) (mắt ghép)<br /> <br /> 2.22<br /> <br /> 2,26<br /> <br /> 21,75<br /> <br /> 22,19<br /> <br /> 12,43 12,99<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> 1,68<br /> <br /> LSD.05 (gốc ghép)<br /> <br /> 30,58 33,91<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 4,08<br /> <br /> 4,79<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> LSD.05 (mắt ghép)<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 3,61<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> LSD.05 (tổ hợp)<br /> <br /> 30,70 24,16<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 5,06<br /> <br /> 4,88<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,02<br /> <br />  <br />  <br /> Hình 2. Sinh trưởng (hình trái) và kết hợp tốt giữa mắt và gốc ghép tổ hợp ghép cam Mật không<br /> hạt trên gốc cam Mật (hình phải)<br /> 3.2. Năng suất và phẩm chất quả<br /> Đánh giá năm 2011: Năm thứ hai sau khi<br /> trồng, năng suất quả của tổ hợp ghép cam Mật<br /> không hạt trên gốc cam Mật: 2,84 kg/cây khác<br /> không ý nghĩa với của tổ hợp ghép cam Sành<br /> <br /> 572<br /> <br /> trên gốc cam Mật là 2,73 kg/cây khác ý nghĩa<br /> với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc<br /> Carrizo: 1,05 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành<br /> trên gốc Carrizo: 1,09 kg/cây (bảng 2).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, tổng chất rắn<br /> hòa tan (o Brix) và số hạt của quả vào năm 2011<br /> Năng suất<br /> (kg/cây)<br /> Cam Mật (KH)/cam Mật 2,84 (1,80)<br /> Cam Mật (KH)/Carrizo 1,05 (1,24)<br /> Cam Sành/cam Mật<br /> 2,73 (1,78)<br /> Cam Sành/Carrizo<br /> 1,09 (1,25)<br /> Trung bình (gốc ghép)<br /> Cam Mật<br /> 2,77 (1,79)<br /> Carrizo<br /> 1,07 (1,25)<br /> Trung bình (mắt ghép)<br /> Cam Mật (KH)<br /> 1,93 (1,52)<br /> Cam Sành<br /> 1,91 (1,52)<br /> CV (%) (gốc ghép)<br /> 9,07<br /> CV (%) (mắt ghép)<br /> 14,71<br /> LSD.05 (gốc ghép)<br /> 0,13<br /> Tổ hợp ghép<br /> <br /> Trọng lượng<br /> quả (g)<br /> 164,43<br /> 241,89<br /> 180,05<br /> 226,77<br /> <br /> Đường kính<br /> quả (mm)<br /> 69,05<br /> 76,54<br /> 72,19<br /> 77,86<br /> <br /> Độ dày<br /> vỏ (mm)<br /> 4,13<br /> 4,39<br /> 4,61<br /> 4,40<br /> <br /> 9,40<br /> 7,51<br /> 9,23<br /> 8,07<br /> <br /> 0,00(0,71)<br /> 0,00(0,71)<br /> 11,14(3,39)<br /> 9,71(3,19)<br /> <br /> 172,24<br /> 234,33<br /> <br /> 70,62<br /> 77,20<br /> <br /> 4,37<br /> 4,40<br /> <br /> 9,31<br /> 7,79<br /> <br /> 5,57(2,05)<br /> 4,86(1,95)<br /> <br /> 203,16<br /> 203,41<br /> 7,94<br /> 16,56<br /> 14,94<br /> <br /> 72,79<br /> 75,03<br /> 3,37<br /> 5,73<br /> 14,94<br /> <br /> 4,26<br /> 4,51<br /> 6,17<br /> 9,50<br /> 0,25<br /> <br /> 8,46 0,00(0,71)<br /> 8,65 10,43(3,29)<br /> 2,96<br /> 13,13<br /> 8,33<br /> 14,75<br /> 0,23<br /> 0,24<br /> <br /> o<br /> <br /> Brix Số hạt/quả<br /> <br /> LSD.05 (mắt ghép)<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 27,74<br /> <br /> 27,74<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> LSD.05 (tổ hợp)<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 31,48<br /> <br /> 31,48<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> Thịt quả của tổ hợp ghép cam Mật không<br /> hạt trên gốc cam Mật có màu vàng cam đẹp, vị<br /> ngọt lạt đến ngọt; trong khi quả của tổ hợp<br /> <br /> ghép cam Sành trên gốc cam Mật có màu vàng<br /> cam sậm có vị hơi chua ngọt (bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3. Màu sắc và hương vị thịt quả<br /> Tổ hợp ghép<br /> Cam Mật không hạt/cam Mật<br /> Cam Sành/cam Mật<br /> Cam Mật không hạt/Carrizo<br /> Cam Sành/Carrizo<br /> <br /> Màu sắc, hương vị thịt quả<br /> Thịt quả màu vàng tươi, vị ngọt lạt đến ngọt<br /> Thịt quả màu vàng cam-vàng cam sậm, vị hơi chua-ngọt<br /> Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt<br /> Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt<br /> <br /> Năm 2012: năng suất quả của tổ hợp<br /> ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật:<br /> 5,34 kg/cây khác không ý nghĩa với tổ hợp<br /> ghép cam Sành trên gốc cam Mật (6,30<br /> kg/cây), năng suất của tổ hợp ghép cam Mật<br /> không hạt trên gốc Carrizo (1,59 kg/cây) và tổ<br /> hợp ghép cam Sành trên gốc Carrizo (1,84 kg)<br /> thấp hơn (bảng 4).<br /> <br /> Trọng lượng, đường kính quả và dày vỏ<br /> quả của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br /> gốc cam Mật là: 217,14 g, 75,80 mm và 3,40<br /> mm (hình 3), và quả không hạt như đặc tính<br /> của giống. Tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br /> Mật là: 287,14 g, 84,52 mm, 3,71 mm, và quả<br /> có nhiều hạt (10,57 hạt/quả) (bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số<br /> hạt của quả, 2012<br /> Năng suất<br /> (kg/cây)<br /> Cam Mật (KH)/cam Mật 5,34<br /> Cam Mật (KH)/Carrizo 1,59<br /> Cam Sành/cam Mật<br /> 6,30<br /> Cam Sành/Carrizo<br /> 1,84<br /> Trung bình (gốc ghép)<br /> Tổ hợp ghép<br /> <br /> Trọng lượng<br /> quả (g)<br /> 217,14<br /> 244,29<br /> 287,14<br /> 301,43<br /> <br /> Đường kính<br /> quả (mm)<br /> 75,80<br /> 76,72<br /> 84,52<br /> 85,92<br /> <br /> Độ dày<br /> vỏ (mm)<br /> 3,40<br /> 4,27<br /> 3,71<br /> 4,71<br /> <br /> Số hạt<br /> (hạt/quả)<br /> 9,93 0,00 (0,71)<br /> 8,71 0,00 (0,71)<br /> 8,93 10,57 (9,23)<br /> 13,14 7,89 (2,90)<br /> o<br /> <br /> Brix<br /> <br /> 573<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Năng suất<br /> (kg/cây)<br /> 5,82<br /> 1,71<br /> <br /> Trọng lượng<br /> quả (g)<br /> 252,14<br /> 272,86<br /> <br /> Đường kính<br /> quả (mm)<br /> 80,16<br /> 81,32<br /> <br /> Độ dày o<br /> Brix<br /> vỏ (mm)<br /> 3,56<br /> 9,32<br /> 4,49<br /> 11,04<br /> <br /> Số hạt<br /> (hạt/quả)<br /> 5,29 (4,97)<br /> 3,95 (1,81)<br /> <br /> 3,64<br /> 4,07<br /> 33,45<br /> 23,22<br /> 1,17<br /> <br /> 230,71<br /> 294,29<br /> 5,44<br /> 7,10<br /> 13,21<br /> <br /> 76,26<br /> 85,22<br /> 1,87<br /> 2,20<br /> 1,40<br /> <br /> 3,84<br /> 4,21<br /> 15,30<br /> 13,67<br /> 0,57<br /> <br /> 9,43<br /> 10,93<br /> 4,35<br /> 10,30<br /> 0,41<br /> <br /> 0,00 (0,71)<br /> 9,23 (6,06)<br /> 13,65<br /> 13,81<br /> 0,42<br /> <br /> LSD.05 (mắt ghép)<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 15,36<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> LSD.05 (tổ hợp)<br /> <br /> 1,08<br /> <br /> 18,27<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> Tổ hợp ghép<br /> Cam Mật<br /> Carrizo<br /> Trung bình (mắt ghép)<br /> Cam Mật (KH)<br /> Cam Sành<br /> CV (%) (gốc ghép)<br /> CV (%) (mắt ghép)<br /> LSD.05 (gốc ghép)<br /> <br /> Tổng năng suất, chất lượng quả trung<br /> bình của năm thứ hai và thứ ba (2011, 2012):<br /> Năng suất tổng hai năm của tổ hợp ghép cam<br /> Mật không hạt trên gốc cam Mật: 8,16 kg/cây<br /> khác không ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành<br /> <br /> trên gốc cam Mật (9,03 kg/cây), năng suất tổ<br /> hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc Carrizo<br /> 2,62 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc<br /> Carrizo: 2,94 kg/cây rất thấp (bảng 5).<br /> <br /> Bảng 5. Tổng năng suất, trung bình trọng lượng quả, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số<br /> hạt của quả, 2011-2012<br /> Tổng năng<br /> suất (kg/cây)<br /> Cam Mật (KH)/cam Mật 8,16<br /> Cam Mật (KH)/Carrizo 2,62<br /> Cam Sành/cam Mật<br /> 9,03<br /> Cam Sành/Carrizo<br /> 2,94<br /> Trung bình (gốc ghép)<br /> Cam Mật<br /> 8,60<br /> Carrizo<br /> 2,78<br /> Trung bình (mắt ghép)<br /> Cam Mật (KH)<br /> 5,39<br /> Cam Sành<br /> 5,98<br /> 25,29<br /> CV (%) (gốc ghép)<br /> 20,84<br /> CV (%) (mắt ghép)<br /> 1,33<br /> LSD.05 (gốc ghép)<br /> 0,98<br /> LSD.05 (mắt ghép)<br /> 1,34<br /> LSD.05 (tổ hợp)<br /> Giống<br /> <br /> Trọng lượng<br /> quả (g)<br /> 190,79<br /> 243,09<br /> 233,60<br /> 264,10<br /> <br /> Đường kính<br /> quả (cm)<br /> 72,43<br /> 76,63<br /> 78,36<br /> 81,89<br /> <br /> Độ dày<br /> vỏ (mm)<br /> 3,76<br /> 4,37<br /> 4,17<br /> 4,57<br /> <br /> Số hạt<br /> (hạt/quả)<br /> 9,66 0,00 (0,71)<br /> 8,22 0,00 (0,71)<br /> 8,99 10,86 (3,33)<br /> 10,63 8,81 (3,05)<br /> <br /> 212,19<br /> 253,60<br /> <br /> 75,39<br /> 79,26<br /> <br /> 3,97<br /> 4,47<br /> <br /> 9,33<br /> 9,43<br /> <br /> 5,43 (2,02)<br /> 4,41 (1,88)<br /> <br /> 216,94<br /> 248,85<br /> 3,12<br /> 9,77<br /> 6,72<br /> 18,74<br /> 19,29<br /> <br /> 74,53<br /> 80,12<br /> 1,91<br /> 3,48<br /> 1,37<br /> 2,22<br /> 2,41<br /> <br /> 4,07<br /> 4,37<br /> 7,30<br /> 6,96<br /> 0,29<br /> 0,24<br /> 0,31<br /> <br /> 8,94<br /> 9,81<br /> 2,92<br /> 7,47<br /> 0,26<br /> 0,58<br /> 0,60<br /> <br /> 0,00 (0,71)<br /> 9,84 (3,19)<br /> 13,57<br /> 14,68<br /> 0,25<br /> 0,23<br /> 0,29<br /> <br /> o<br /> <br /> Brix<br /> <br /> Trung bình trọng lượng quả, đường kính<br /> và độ dày vỏ quả của tổ hợp ghép cam Sành trên<br /> gốc cam Mật: 233,60 g, 78,36 mm và 4,17 mm,<br /> và tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc cam<br /> Mật: 190,79 g, 72,43 mm và 3,76 mm.<br /> Quả của tổ hợp cam Mật không hạt ghép<br /> gốc cam Mật có thịt quả màu vàng tươi đẹp<br /> (hình 3), vị ngọt đến ngọt lạt.<br /> <br /> 574<br /> <br /> Hình 3. Quả của tổ hợp ghép cam Mật không<br /> hạt trên gốc cam Mật, 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2