VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH CỦA CAM MẬT KHÔNG HẠT (C. sinensis L.<br />
Osbeck), CAM SÀNH (C. nobilis Lour.) TRÊN GỐC GHÉP<br />
CHỊU ĐẤT PHÈN TẠI TÂN PHƯỚC-TIỀN GIANG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Thị Khỏe <br />
Viện Cây ăn quả miền Nam <br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giống cam Mật không hạt và cam Sành là giống cam được trồng phổ biến và tập trung tại các<br />
tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và quả cũng đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng dùng để<br />
ăn tươi hoặc nước ép, vì hương vị ngon và bổ dưỡng. Những năm gần đây, chương trình chuyển<br />
dịch cơ cấu cây trồng trên vùng đất phèn và biến đổi khí hậu gây khô hạn và phèn gia tăng làm sinh<br />
trưởng, năng suất và chất lượng quả bị suy giảm. Từ đó, năm 2008-2009 Viện Cây ăn quả miền Nam<br />
đã nghiên cứu và xác định được giống cam Mật và gốc ghép Carrizo có khả năng chịu đất phèn tốt,<br />
kết quả nghiên cứu tổ hợp ghép giữa hai giống cam Mật không hạt và cam Sành, trên gốc ghép được<br />
chọn lọc này cho thấy, sử dụng giống cam Mật chọn lọc làm gốc ghép cho giống cam Mật không hạt<br />
cho kết quả tốt nhất trên đất phèn về sinh trưởng và phát triển: cây có bộ tán dạng tròn, tiếp hợp giữa<br />
mắt ghép và gốc ghép tốt, cây cho quả sớm, có khả năng cho năng suất cao (5,34kg/cây vào năm thứ<br />
thứ ba sau khi trồng), cho quả có độ dày vỏ, độ Brix, thịt quả màu vàng tươi đẹp có vị ngọt lạt đến<br />
ngọt, và quả không hạt tương tự như đặc tính giống, trọng lượng quả trung bình 190,79 g đạt 90,48%<br />
so đặc tính giống.<br />
Từ khóa: Cam Mật; đất phèn; gốc ghép.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long có<br />
khoảng 1,6 triệu ha đất phèn, trên loại đất này<br />
trở ngại chính đối với cây trồng là khi pH dưới<br />
5 làm thay đổi hóa và lý tính đất, nó làm ảnh<br />
hưởng trực tiếp và/hoặc gián tiếp đến sinh<br />
trưởng và phát triển cây trồng, do thiếu một số<br />
nguyên tố dinh dưỡng như lân, can-xi, ma-nhê<br />
và ka-li, và ngộ độc các ion Al3+, Fe2+, Mn2+ và<br />
H+ hòa tan trong đất ở vùng rễ. Vì vậy, hệ<br />
thống rễ của những giống mẫn cảm đất phèn sẽ<br />
phát triển kém làm cho khả năng hấp thu nước<br />
và dinh dưỡng giảm, vì vậy cây kém phát triển<br />
và có thể chết (Santos et al., 1999; Pons, 1973).<br />
Trên cây ăn quả, gốc ghép từ lâu đã được sử<br />
dụng để chống chịu hoặc kháng điều kiện bất<br />
lợi môi trường, dịch hại và cải thiện sinh<br />
trưởng và phát triển, năng suất và chất lượng<br />
quả (Bauer et al., 2005). Các kết quả nghiên<br />
cứu gốc ghép của cây có múi cũng cho thấy:<br />
gốc ghép Carrizo citrange ảnh hưởng tốt đến<br />
năng suất chất lượng quả quýt Clemenules<br />
trong điều kiện đất mặn (Navarro, 2010). Theo<br />
Georgiou (2000), Temiz (2005), Demirkeser et<br />
al., (2009), Forner-Giner et al. (2010) và<br />
Gonzatto (2011) gốc ghép ảnh hưởng đến sinh<br />
trưởng, năng suất, trọng lượng, dày vỏ, độ Brix<br />
nước quả, số hạt, màu sắc vỏ, và đặc tính cho<br />
<br />
570<br />
<br />
quả. Từ năm 2008 đến 2009 Viện Cây ăn quả<br />
miền Nam đã nghiên cứu và chọn lọc được<br />
giống cam Mật (C. senensis L. Osbeck) và gốc<br />
ghép Carrizo citrange (C. sinensis × P.<br />
trifoliata), có khả năng chịu đất phèn pH đất<br />
3,4 và 3,17 pH ở vùng Đồng bằng sông Cửu<br />
Long (Lê Thị Khỏe et al., 2012; Lê Thị Khỏe<br />
và Võ Hữu Thoại, 2013). Nghiên cứu tổ hợp<br />
ghép giữa hai giống gốc ghép này với hai giống<br />
cây có múi hiện đang được ưu chuộng trong<br />
vùng, cam Mật không hạt và cam Sành nhằm<br />
xác định tổ hợp ghép thích hợp, giúp cải thiện<br />
đời sống kinh tế của người dân, đồng thời sử<br />
dụng nguồn tài nguyên đất bền vững tại vùng<br />
đất phèn Đồng bằng sông Cửu Long dưới biến<br />
đổi khí hậu và lưu lượng nước sông Mekong<br />
ngày càng giảm.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Giống cam Mật không hạt (C. sinensis L.<br />
Osb.) và giống cam Sành (C. nobilis Lour.) làm<br />
giống mắt ghép, và giống cam Mật (C. senensis<br />
L. Osb.) và Carrizo citrange (C. sinensis x P.<br />
trifoliata (L.) Raf.) là gốc ghép. Cây được<br />
trồng ngoài đồng theo mật độ 666 cây/ha vào<br />
2010, tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.<br />
Kết quả phân tích đất tại hai điểm thí nghiệm,<br />
pH đất rất thấp: 3,06, hàm lượng hữu cơ ở mức<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
trung bình (6,41%), các khoáng chất: đạm, lân,<br />
ka-li, can-xi, ma-nhê ở mức nghèo, nhôm trao<br />
đổi ở mức cao là 11,5meq/100g (1.035ppm).<br />
Thí nghiệm bố trí theo lô phụ, giống cam Mật<br />
và gốc ghép Carrizo là yếu tố chính, hai giống<br />
cam thương phẩm gồm cam Mật không hạt (C.<br />
sinensis L. Osbeck) và giống cam Sành (C.<br />
nobilis Lour.) làm mắt ghép là yếu tố phụ và<br />
sử dụng 1 cây/ lần lặp lại. Trong thí nghiệm, áp<br />
dụng tưới nước, bón phân, thuốc bảo vệ thực<br />
vật và quản lý cỏ dại đồng nhất cho các cây;<br />
trong khi xén tỉa cành, tạo tán, và tỉa quả không<br />
được áp dụng, như hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Khoảng cách cây của thí nghiệm<br />
Đánh giá sinh trưởng vào năm thứ hai<br />
(2011) và thứ ba (2012) sau khi trồng, đo chiều<br />
cao cây từ gốc ghép đến điểm cao nhất của tán<br />
cây, đo đường kính tán cây (cm) và tính thể<br />
tích tán cây (Westwood, 1993). Đường kính<br />
gốc ghép và mắt ghép được đo dưới và trên<br />
điểm kết hợp mắt ghép và gốc ghép 5 cm và<br />
tính tỉ lệ tiếp hợp (Tỉ lệ tiếp hợp = Đường kính<br />
thân mắt ghép/ Đường kính gốc ghép). Năng<br />
suất quả (kg/năm) được tính bằng tổng trọng<br />
lượng quả của các lần thu hoạch trong năm.<br />
Mỗi cây thu mẫu 10 quả để phân tích chất<br />
lượng trọng lượng (g), đường kính quả (mm),<br />
độ dày vỏ (mm), tổng chất rắn hòa tan (độ<br />
Brix) đo bằng chiết quang kế (ATAGO, Nhật).<br />
Màu sắc và hương vị nước quả được đánh giá<br />
bằng quan sát, và cảm quan so với đặc tính<br />
giống của giống cam Mật không hạt, và cam<br />
Sành (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009). Số<br />
liệu thu thập được xử lý thống kê phần mềm<br />
MSTAT-C, và so sánh LSD ở mức ý nghĩa 5%.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Sinh trưởng<br />
Đánh giá vào năm thứ hai sau khi trồng<br />
(2011): Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường<br />
kính thân và tỉ lệ đường kính thân và tỉ lệ tiếp<br />
hợp của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br />
gốc cam Mật là 162,0 cm, 1,69 m3, 38,0 mm và<br />
0,92, và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br />
Mật: 185,43 cm, 0,73 m3, 37,49 mm và 0,91<br />
khác không ý nghĩa. Tổ hợp ghép cam Mật<br />
không hạt trên gốc Carrizo: 130,14 cm, 0,15 m3,<br />
20,51 mm và 0,71, và tổ hợp ghép cam Sành<br />
trên gốc Carrizo: 134,14 cm, 0,15 m3, 21,06 mm<br />
và 0,81 khác ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật<br />
không hạt trên gốc cam Sành và tổ hợp ghép<br />
cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1).<br />
Đánh giá vào năm thứ ba sau khi trồng<br />
(2012): Chiều cao cây của tổ hợp ghép cam<br />
Sành trên gốc cam Mật là 214,05 cm, khác ý<br />
nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br />
gốc cam Mật: 179,08 cm. Trong khi thể tích<br />
tán của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br />
gốc cam Mật: 2,06 m3 khác ý nghĩa với tổ hợp<br />
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,84 m3).<br />
Đường kính thân tổ hợp ghép cam Mật không<br />
hạt trên gốc cam Mật: 45,29 mm, khác không ý<br />
nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br />
Mật (44,72 mm).<br />
Tương tự, tỉ lệ tiếp hợp của tổ hợp ghép<br />
cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ hợp<br />
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,91) khác<br />
không ý nghĩa, và giá trị nầy gần bằng 1, theo<br />
Legua (2011) thì được đánh giá là tương thích<br />
tốt giữa mắt ghép và gốc ghép. Kết quả bảng 1,<br />
cũng cho thấy tổ hợp ghép cam Mật không hạt<br />
trên gốc Carrizo (141,57 cm, 0,16 m3, 22,20<br />
mm, 0,78) và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc<br />
Carrizo (144,42 cm, 0,16 m3, 22,56 mm, 0,81)<br />
có trị số về chiều cao cây, thể tích tán, đường<br />
kính thân, tỉ lệ tiếp hợp thấp hơn so với tổ hợp<br />
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ<br />
hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật. Như vậy,<br />
vào năm thứ ba sau khi trồng (2012) tổ hợp<br />
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ<br />
hợp ghép cam Sành ghép trên gốc cam Mật sinh<br />
trưởng và phát triển tốt hơn so với tổ hợp ghép<br />
cam Mật không hạt trên gốc Carrizo và tổ hợp<br />
ghép cam Sành trên gốc Carrizo. Tổ hợp ghép<br />
cam Mật không hạt trên gốc cam Mật có bộ tán<br />
<br />
571<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
lớn hơn tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br />
Mật, và nó có chiều cao cây thấp hơn so với tổ<br />
<br />
hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1<br />
và hình 2).<br />
<br />
Bảng 1. Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường kính thân và tỉ lệ tiếp hợp<br />
Tổ hợp ghép<br />
<br />
Chiều cao cây<br />
Đường kính Tỉ lệ tiếp hợp<br />
Thể tích tán cây (m3)<br />
(cm)<br />
thân (mm)<br />
2011<br />
<br />
Cam Mật (KH)/cam<br />
Mật<br />
<br />
2012<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2011 2012 2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
162,00 179,08 1,69 (1,30) 2,06 (1,43) 38,00 45,29 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)<br />
<br />
Cam Mật (KH)/Carrizo 130,14 141,57 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,51 22,20 0,79 (0,89) 0,78 (0,88)<br />
Cam Sành/cam Mật<br />
<br />
185,43 214,05 0,73 (0,85) 0,84 (0,92) 37,49 44,72 0,91 (0,95) 0,91 (0,95)<br />
<br />
Cam Sành/Carrizo<br />
<br />
134,14 144,42 0,15 (0,38) 0,16 (0,40) 21,06 22,56 0,81 (0,90) 0,81 (0,90)<br />
<br />
Trung bình (gốc ghép)<br />
Cam Mật<br />
<br />
173,71 196,56 1,21 (1,10) 1,45 (1,20) 37,75 45,00 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)<br />
<br />
Carrizo<br />
<br />
132,14 143,00 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,79 22,38 0,80 (0,89) 0,80 (0,89)<br />
<br />
Trung bình (mắt ghép)<br />
Cam Mật (KH)<br />
<br />
146,07 160,33 0,92 (0,96) 1,11 (1,05) 29,26 33,74 0,85 (0,92) 0,84 (0,92)<br />
<br />
Cam Sành<br />
<br />
159,79 179,24 0,44 (0,66) 0,50 (0,71) 29,28 33,64 0,86 (0,93) 0,86 (0,93)<br />
<br />
CV (%) (gốc ghép)<br />
<br />
21,59 21,57<br />
<br />
21,06<br />
<br />
19,86<br />
<br />
15,06 15,36<br />
<br />
3,40<br />
<br />
3,43<br />
<br />
CV (%) (mắt ghép)<br />
<br />
2.22<br />
<br />
2,26<br />
<br />
21,75<br />
<br />
22,19<br />
<br />
12,43 12,99<br />
<br />
1,61<br />
<br />
1,68<br />
<br />
LSD.05 (gốc ghép)<br />
<br />
30,58 33,91<br />
<br />
0,17<br />
<br />
0,17<br />
<br />
4,08<br />
<br />
4,79<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,02<br />
<br />
LSD.05 (mắt ghép)<br />
<br />
2,80<br />
<br />
3,17<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,14<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,61<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,01<br />
<br />
LSD.05 (tổ hợp)<br />
<br />
30,70 24,16<br />
<br />
0,17<br />
<br />
0,18<br />
<br />
5,06<br />
<br />
4,88<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,02<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sinh trưởng (hình trái) và kết hợp tốt giữa mắt và gốc ghép tổ hợp ghép cam Mật không<br />
hạt trên gốc cam Mật (hình phải)<br />
3.2. Năng suất và phẩm chất quả<br />
Đánh giá năm 2011: Năm thứ hai sau khi<br />
trồng, năng suất quả của tổ hợp ghép cam Mật<br />
không hạt trên gốc cam Mật: 2,84 kg/cây khác<br />
không ý nghĩa với của tổ hợp ghép cam Sành<br />
<br />
572<br />
<br />
trên gốc cam Mật là 2,73 kg/cây khác ý nghĩa<br />
với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc<br />
Carrizo: 1,05 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành<br />
trên gốc Carrizo: 1,09 kg/cây (bảng 2).<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
Bảng 2. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, tổng chất rắn<br />
hòa tan (o Brix) và số hạt của quả vào năm 2011<br />
Năng suất<br />
(kg/cây)<br />
Cam Mật (KH)/cam Mật 2,84 (1,80)<br />
Cam Mật (KH)/Carrizo 1,05 (1,24)<br />
Cam Sành/cam Mật<br />
2,73 (1,78)<br />
Cam Sành/Carrizo<br />
1,09 (1,25)<br />
Trung bình (gốc ghép)<br />
Cam Mật<br />
2,77 (1,79)<br />
Carrizo<br />
1,07 (1,25)<br />
Trung bình (mắt ghép)<br />
Cam Mật (KH)<br />
1,93 (1,52)<br />
Cam Sành<br />
1,91 (1,52)<br />
CV (%) (gốc ghép)<br />
9,07<br />
CV (%) (mắt ghép)<br />
14,71<br />
LSD.05 (gốc ghép)<br />
0,13<br />
Tổ hợp ghép<br />
<br />
Trọng lượng<br />
quả (g)<br />
164,43<br />
241,89<br />
180,05<br />
226,77<br />
<br />
Đường kính<br />
quả (mm)<br />
69,05<br />
76,54<br />
72,19<br />
77,86<br />
<br />
Độ dày<br />
vỏ (mm)<br />
4,13<br />
4,39<br />
4,61<br />
4,40<br />
<br />
9,40<br />
7,51<br />
9,23<br />
8,07<br />
<br />
0,00(0,71)<br />
0,00(0,71)<br />
11,14(3,39)<br />
9,71(3,19)<br />
<br />
172,24<br />
234,33<br />
<br />
70,62<br />
77,20<br />
<br />
4,37<br />
4,40<br />
<br />
9,31<br />
7,79<br />
<br />
5,57(2,05)<br />
4,86(1,95)<br />
<br />
203,16<br />
203,41<br />
7,94<br />
16,56<br />
14,94<br />
<br />
72,79<br />
75,03<br />
3,37<br />
5,73<br />
14,94<br />
<br />
4,26<br />
4,51<br />
6,17<br />
9,50<br />
0,25<br />
<br />
8,46 0,00(0,71)<br />
8,65 10,43(3,29)<br />
2,96<br />
13,13<br />
8,33<br />
14,75<br />
0,23<br />
0,24<br />
<br />
o<br />
<br />
Brix Số hạt/quả<br />
<br />
LSD.05 (mắt ghép)<br />
<br />
0,18<br />
<br />
27,74<br />
<br />
27,74<br />
<br />
0,34<br />
<br />
0,59<br />
<br />
0,24<br />
<br />
LSD.05 (tổ hợp)<br />
<br />
0,22<br />
<br />
31,48<br />
<br />
31,48<br />
<br />
0,42<br />
<br />
0,63<br />
<br />
0,34<br />
<br />
Thịt quả của tổ hợp ghép cam Mật không<br />
hạt trên gốc cam Mật có màu vàng cam đẹp, vị<br />
ngọt lạt đến ngọt; trong khi quả của tổ hợp<br />
<br />
ghép cam Sành trên gốc cam Mật có màu vàng<br />
cam sậm có vị hơi chua ngọt (bảng 3).<br />
<br />
Bảng 3. Màu sắc và hương vị thịt quả<br />
Tổ hợp ghép<br />
Cam Mật không hạt/cam Mật<br />
Cam Sành/cam Mật<br />
Cam Mật không hạt/Carrizo<br />
Cam Sành/Carrizo<br />
<br />
Màu sắc, hương vị thịt quả<br />
Thịt quả màu vàng tươi, vị ngọt lạt đến ngọt<br />
Thịt quả màu vàng cam-vàng cam sậm, vị hơi chua-ngọt<br />
Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt<br />
Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt<br />
<br />
Năm 2012: năng suất quả của tổ hợp<br />
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật:<br />
5,34 kg/cây khác không ý nghĩa với tổ hợp<br />
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (6,30<br />
kg/cây), năng suất của tổ hợp ghép cam Mật<br />
không hạt trên gốc Carrizo (1,59 kg/cây) và tổ<br />
hợp ghép cam Sành trên gốc Carrizo (1,84 kg)<br />
thấp hơn (bảng 4).<br />
<br />
Trọng lượng, đường kính quả và dày vỏ<br />
quả của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên<br />
gốc cam Mật là: 217,14 g, 75,80 mm và 3,40<br />
mm (hình 3), và quả không hạt như đặc tính<br />
của giống. Tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam<br />
Mật là: 287,14 g, 84,52 mm, 3,71 mm, và quả<br />
có nhiều hạt (10,57 hạt/quả) (bảng 4).<br />
<br />
Bảng 4. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số<br />
hạt của quả, 2012<br />
Năng suất<br />
(kg/cây)<br />
Cam Mật (KH)/cam Mật 5,34<br />
Cam Mật (KH)/Carrizo 1,59<br />
Cam Sành/cam Mật<br />
6,30<br />
Cam Sành/Carrizo<br />
1,84<br />
Trung bình (gốc ghép)<br />
Tổ hợp ghép<br />
<br />
Trọng lượng<br />
quả (g)<br />
217,14<br />
244,29<br />
287,14<br />
301,43<br />
<br />
Đường kính<br />
quả (mm)<br />
75,80<br />
76,72<br />
84,52<br />
85,92<br />
<br />
Độ dày<br />
vỏ (mm)<br />
3,40<br />
4,27<br />
3,71<br />
4,71<br />
<br />
Số hạt<br />
(hạt/quả)<br />
9,93 0,00 (0,71)<br />
8,71 0,00 (0,71)<br />
8,93 10,57 (9,23)<br />
13,14 7,89 (2,90)<br />
o<br />
<br />
Brix<br />
<br />
573<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Năng suất<br />
(kg/cây)<br />
5,82<br />
1,71<br />
<br />
Trọng lượng<br />
quả (g)<br />
252,14<br />
272,86<br />
<br />
Đường kính<br />
quả (mm)<br />
80,16<br />
81,32<br />
<br />
Độ dày o<br />
Brix<br />
vỏ (mm)<br />
3,56<br />
9,32<br />
4,49<br />
11,04<br />
<br />
Số hạt<br />
(hạt/quả)<br />
5,29 (4,97)<br />
3,95 (1,81)<br />
<br />
3,64<br />
4,07<br />
33,45<br />
23,22<br />
1,17<br />
<br />
230,71<br />
294,29<br />
5,44<br />
7,10<br />
13,21<br />
<br />
76,26<br />
85,22<br />
1,87<br />
2,20<br />
1,40<br />
<br />
3,84<br />
4,21<br />
15,30<br />
13,67<br />
0,57<br />
<br />
9,43<br />
10,93<br />
4,35<br />
10,30<br />
0,41<br />
<br />
0,00 (0,71)<br />
9,23 (6,06)<br />
13,65<br />
13,81<br />
0,42<br />
<br />
LSD.05 (mắt ghép)<br />
<br />
0,72<br />
<br />
15,36<br />
<br />
1,46<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,86<br />
<br />
0,39<br />
<br />
LSD.05 (tổ hợp)<br />
<br />
1,08<br />
<br />
18,27<br />
<br />
1,75<br />
<br />
0,60<br />
<br />
0,91<br />
<br />
0,48<br />
<br />
Tổ hợp ghép<br />
Cam Mật<br />
Carrizo<br />
Trung bình (mắt ghép)<br />
Cam Mật (KH)<br />
Cam Sành<br />
CV (%) (gốc ghép)<br />
CV (%) (mắt ghép)<br />
LSD.05 (gốc ghép)<br />
<br />
Tổng năng suất, chất lượng quả trung<br />
bình của năm thứ hai và thứ ba (2011, 2012):<br />
Năng suất tổng hai năm của tổ hợp ghép cam<br />
Mật không hạt trên gốc cam Mật: 8,16 kg/cây<br />
khác không ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành<br />
<br />
trên gốc cam Mật (9,03 kg/cây), năng suất tổ<br />
hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc Carrizo<br />
2,62 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc<br />
Carrizo: 2,94 kg/cây rất thấp (bảng 5).<br />
<br />
Bảng 5. Tổng năng suất, trung bình trọng lượng quả, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số<br />
hạt của quả, 2011-2012<br />
Tổng năng<br />
suất (kg/cây)<br />
Cam Mật (KH)/cam Mật 8,16<br />
Cam Mật (KH)/Carrizo 2,62<br />
Cam Sành/cam Mật<br />
9,03<br />
Cam Sành/Carrizo<br />
2,94<br />
Trung bình (gốc ghép)<br />
Cam Mật<br />
8,60<br />
Carrizo<br />
2,78<br />
Trung bình (mắt ghép)<br />
Cam Mật (KH)<br />
5,39<br />
Cam Sành<br />
5,98<br />
25,29<br />
CV (%) (gốc ghép)<br />
20,84<br />
CV (%) (mắt ghép)<br />
1,33<br />
LSD.05 (gốc ghép)<br />
0,98<br />
LSD.05 (mắt ghép)<br />
1,34<br />
LSD.05 (tổ hợp)<br />
Giống<br />
<br />
Trọng lượng<br />
quả (g)<br />
190,79<br />
243,09<br />
233,60<br />
264,10<br />
<br />
Đường kính<br />
quả (cm)<br />
72,43<br />
76,63<br />
78,36<br />
81,89<br />
<br />
Độ dày<br />
vỏ (mm)<br />
3,76<br />
4,37<br />
4,17<br />
4,57<br />
<br />
Số hạt<br />
(hạt/quả)<br />
9,66 0,00 (0,71)<br />
8,22 0,00 (0,71)<br />
8,99 10,86 (3,33)<br />
10,63 8,81 (3,05)<br />
<br />
212,19<br />
253,60<br />
<br />
75,39<br />
79,26<br />
<br />
3,97<br />
4,47<br />
<br />
9,33<br />
9,43<br />
<br />
5,43 (2,02)<br />
4,41 (1,88)<br />
<br />
216,94<br />
248,85<br />
3,12<br />
9,77<br />
6,72<br />
18,74<br />
19,29<br />
<br />
74,53<br />
80,12<br />
1,91<br />
3,48<br />
1,37<br />
2,22<br />
2,41<br />
<br />
4,07<br />
4,37<br />
7,30<br />
6,96<br />
0,29<br />
0,24<br />
0,31<br />
<br />
8,94<br />
9,81<br />
2,92<br />
7,47<br />
0,26<br />
0,58<br />
0,60<br />
<br />
0,00 (0,71)<br />
9,84 (3,19)<br />
13,57<br />
14,68<br />
0,25<br />
0,23<br />
0,29<br />
<br />
o<br />
<br />
Brix<br />
<br />
Trung bình trọng lượng quả, đường kính<br />
và độ dày vỏ quả của tổ hợp ghép cam Sành trên<br />
gốc cam Mật: 233,60 g, 78,36 mm và 4,17 mm,<br />
và tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc cam<br />
Mật: 190,79 g, 72,43 mm và 3,76 mm.<br />
Quả của tổ hợp cam Mật không hạt ghép<br />
gốc cam Mật có thịt quả màu vàng tươi đẹp<br />
(hình 3), vị ngọt đến ngọt lạt.<br />
<br />
574<br />
<br />
Hình 3. Quả của tổ hợp ghép cam Mật không<br />
hạt trên gốc cam Mật, 2012<br />
<br />