Khái niệm văn hóa và đường lối của đảng ta
lượt xem 209
download
Khái niệm văn hóa - Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người. Văn hóa bao gồm cả 2 khía cạnh, khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,… cả 2 khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là 1 phần của văn hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khái niệm văn hóa và đường lối của đảng ta
- Khái niệm văn hóa I- Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người. Văn hóa bao gồm - cả 2 khía cạnh, khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,… cả 2 khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là 1 phần của văn hóa. Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong - quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội, văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hoạt động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội, được biểu hiện trong các kiểu hình thức tổ chức đời sống và hoạt động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. Chức năng và vai trò của văn hóa II- 1. Chức năng của văn hóa a. Chức năng giáo dục: - Là chức năng mà văn hóa thông qua các hoạt động, các sản phẩm của mình nhằm tác động một các có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, làm cho con người dần dần có những phẩm chất và năng lực theo những chuẩn mực xã hội đề ra. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định là truyền thống văn hóa mà còn bằng cả những giá trị đang hoàn thành. Các giá trị này tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ vậy, văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hoàn thành nhân cách ở con người, trong việc “ trồng người”. - Văn hóa tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử mỗi dân tộc cũng như lịch sử nhân loại. Văn hóa duy trì và phát triển bản sắc dân tộc và là cầu nối hữu nghị gắn bó các dân tộc, gắn kết các thế hệ trong mục tiêu hướng đến cái Chân- Thiện- Mĩ. b. Chức năng nhận thức: - Là chức năng đầu tiên, tồn tại trong mọi hoạt động văn hóa. Bởi con người không có nhận thức thì không thể có bất cứ một hoạt động văn hóa nào. - Nâng cao trình độ nhận thức của con người là phát huy những tiềm năng ở con người. c. Chức năng thẩm mĩ: - Cùng với nhu cầu hiểu biết con người còn có nhu cầu hưởng thụ, hướng tới cái đẹp. Con người nhào nặn hiện thực theo quy luật của cái đẹp cho nên văn hóa phải có chức năng này. Văn hóa là sự sáng tạo của con người theo quy luật của cái đẹp, trong đó văn học nghệ thuật là biểu hiện tập trung nhất sự sáng tạo ấy. - Với tư cách là khách thể của văn hóa, con người tiếp nhận chức năng này của văn hóa và tự thanh lọc mình theo hướng vươn tới cái đẹp và khắc phục cái xấu trong mỗi người. d. Chức năng giải trí: - Các hoạt động văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc,… sẽ đáp ứng được nhu cầu giải trí của con người.
- Sự giải trí bằng các hoạt động văn hóa là bổ ích, cần thiết, góp phần giúp con người lao động sáng tạo có hiệu quả hơn và giúp con người phát triển toàn diện. Phát triển và hoàn thiện con người và xã hội là mục tiêu cao cả của văn hóa. - 2. Vai trò của văn hóa trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đại hóa a. Văn hóa là nền tảng tinh thần - Văn hóa thuộc lĩnh vực tinh thần, là nền tảng tinh thần của xã hội, văn hóa thể hiện sức sống, sức sáng tạo phát triển và bản lĩnh của một dân tộc. Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu cuối cùng là văn hóa. Văn hóa có khả năng khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người- nguồn nhân lực quyết định sự phát triển xã hội. - Trong xã hội có 2 nền tảng • Nền tảng vật chất bổ sung cho nhau cùng phát triển • Nền tảng tinh thần Vật chất quyết định sự tồn tại của phần “ con”, tinh thần quyết định sự tồn tại - của phần “ người”. Nền tảng văn hóa Việt là toàn bộ các giá trị do dân tộc Việt Nam sáng tạo ra - đúc kết thành bản sắc văn hóa Việt Nam truyền tư đời này sang đời khác. Bản sắc dân tộc hình thành nên bản lĩnh tinh thần của cộng đồng dân tộc, một - quốc gia và hình thành nên niềm tin, lý tưởng chung của cộng đồng để dân tộc đó, quốc gia đó hướng tới. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, xây dựng một xã - hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người phát triển toàn diện. b. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triền Văn hóa là mục tiêu của xã hội phát triển, bởi văn hóa đại diện theo trình độ - văn minh, là thước đo phẩm giá con người. Mặt tốt Con người có 2 mặt - Mặt xấu Văn hóa có trách nhiệm kích thích con người phát huy mặt tốt, kiềm chế mặt xấu. Văn hóa có vai trò điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng - giá trị và chuẩn mực xã hội, bằng văn hóa →hướng tới mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, vì hạnh phúc của con người, nối dài cuộc sống, an ninh xã hội, điều tiết sự công bằng xã hội. c. Văn hóa là động lực của sự phát triển Chìa khóa của sự phát triển - • Nguồn lực tự nhiên thiên nhiên • Nguồn vốn • Nguồn khoa học công nghệ • Nguồn lực con người ( vai trò quyết định và chìa khóa của mọi chìa khóa). Phát triển hiện đại hóa dân tộc, trước hết phải hiện đại hóa nguồn lực con - người, đầu tư vào giáo dục.
- Con người phải được phát triển toàn diện. - Văn hóa làm bàn đỡ để cho sự ra đời của nền kinh tế tiên tiến văn minh thông - qua việc hoàn thành hệ thống pháp lí và đạo lí xã hội, chống lại những tiêu cực phản giá trị, phản văn hóa do nền kinh tế thị trường Việt Nam đã tạo ra. III- Qúa trình nhận thức của đảng về phát triển văn hóa. 1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa - Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mới. - Trong Đại hội VI ( năm 1986) xác định: khoa học- kĩ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế- xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội - Đại hội VII ( năm 1991) lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ; xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. - Đại hội VII, VIII, IX, X đã xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Đây là một tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại. - Đại hội VII ( năm 1991) và Đại hội VIII ( năm 1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình tiên tiến của của thế giới. Do đó, phải coi sự nghiệp giáo dục- đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội. - Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII ( tháng 7-1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Hội nghị Trung ương 9 khóa IX ( tháng 1-2004) xác định thêm phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế. - Hội nghị Trung ương 10 khóa X ( tháng 7-2004) đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa- nền tảng tinh thần của xã hộ. Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác. - Hội nghị Trung ương 10 khóa IX đã nhận định về sự biến đổi của văn hóa trong thời kì đổi mới. Cơ chế thị trường hội nhập quốc tế đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hóa → phạm vi, vai trò của dân chủ hóa- xã hội hóa văn hóa của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo, quản lí công tác văn hóa của Đảng và Nhà nước.
- 2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa. Văn hóa là nền tảng của tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, là 2.1. động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế _ xã hội. _ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: +, Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống. Qua thời gian nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. +, Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc. +, Chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. _ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển. +, Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. +, Bản thân sự phát triển kinh tế cũng không chỉ do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra. Động lực của sự đổi mới kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy. +, Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. +, Trong nền kinh tế thị trường: văn hóa dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái tốt đẹp để hướng dẫn thúc đẩy người lao động làm việc, mặt khác sử dụng sức mạnh của giá trị truyền thống ngăn chặn sự suy thoái xã hội. +, Nền văn hóa Việt Nam đương đại là một tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. _ Văn hóa là một mục tiêu của phát triển. +, Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” là mục tiêu văn hóa. +, Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển là vấn đề bức xúc của mọi quốc gia. Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này là có ý nghĩa vô cùng quan trọng. +, Chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội. _ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. +, Tri thức con người là nguồn lực vô hạn. +, Văn hóa trực tiếp tao dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2. _ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ , nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội. _ Tiên tiến không chỉ nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện. _ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam qua lịch sử hàng ngàn năm. _ Đó là lòng nồng nàn yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, tính cần cù.
- _ Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản. _ Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, là cốt lõi của một nền văn hóa. _ Bản sắc dân tộc phát triển theo thể chế kinh tế, thể chế xã hội, và thể chế chính trị. _ Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến phải thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo, khao học, giáo dục... _Chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa nhân loại. _Phải đi đôi với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ. Nền văn hóa thống nhất mà đa dạng. 2.3. _Nét nổi bật đặc trưng của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình. _ Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất đân tộc. Vai trò của đội ngũ trí thức trong xây dựng và phát triển văn hóa. 2.4. _ Đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà. _ Đảng khẳng đinh: “Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.” _Văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. _Đảng chủ trương; +, Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp dạy, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. +, Chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở. +, Đổi mới ở tất cả các ngành học, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp +, Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. +,Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát triển khoa học xã hội. +, Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo... Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài. 2.5. _Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng, sự kiên trì, thận trọng. _ Bảo tồn và phát huy những những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị mới là một quá trình cách mạng đầy khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. _Trong công cuộc đó, “xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” làm chính. 3. Đánh giá việc thực hiện đường lối - Trong những năm qua, nền văn hóa có những chuyển biến rõ rệt: cơ sở vật chất, kỹ thuật bước đầu tạo dựng, tư duy, môi trường văn hóa có nhiều thay đổi tích cực, mở rộng hợp tác quốc tế.
- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới: quy mô tăng ở tất cả các cấp, các - bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên tăng, cơ sở vật chất- kĩ thuật đươc cải thiện. Dân trí được nâng cao. Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ - phát triển kinh tế- xã hội. Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có - tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Những thành tựu trên chứng tỏ đường lối, chính sách văn hóa của Đảng và Nhà - nước ta đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn. Những thành tựu này cũng là kết quả của sự tham gia tích cực của nhân dân và những nỗ lực rất lớn của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Hạn chế và nguyên nhân: Một là, so với yêu cầu của thời kì đổi mới, trước những biến đổi trong đời - sống xã hội những năm gần đây, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân. Hai là, sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng và chỉnh đốn - Đảng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xây dựng Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, mê tín, dị đoan, … Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa ngày càng phong phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống. Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ - làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước. Bốn là, tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa- tinh - thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả . Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng. Những khuyết điểm, yếu kém nói trên đều do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là: • Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa chưa được quán triệt đầy đủ và cũng chưa được thực hiện nghiêm túc. • Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lí kinh tế- xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa. • Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ và hội nhập quốc tế. • Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
- Biện pháp. IV. "Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển” là một trong những định hướng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được đề cập trong các dự thảo văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. _ Xác định rõ phương hướng lớn của chính sách văn hóa Việt Nam là phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng, truyền thống đại đoàn kết dân tộc, tinh thần độc lập, tự chủ tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. _ Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đất nước ở các vùng, các miền, các dân tộc thiểu số, kết hợp hài hoà việc bảo vệ và phát huy di sản với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch, chú trọng việc giáo dục truyền thống lịch sử và truyền thống cách mạng cho các thế hệ công dân. _ Chăm lo đời sống văn hóa của nông dân gắn với việc xây dựng nông thôn mới. _Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật và đạo đức công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân, phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đoàn thể, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người, bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên. _ Đổi mới cơ chế quản lý văn hóa, thể thao, du lịch phù hợp với quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tăng nhanh mức đầu tư của Nhà nước và xã hội cho văn hóa. _ Cần tập trung xây dựng con người Việt Nam phát triển về thể lực, trí lực và tình cảm, có lý tưởng và nhiệt tình cách mạng, trung thành với sự nghiệp đổi mới, có kỹ năng lao động và sáng tạo, có ý chí và bản lĩnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. _ Cần nâng cao chất lượng toàn diện của việc xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa thông qua đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. _ Cần mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ văn hóa, gắn kết chặt chẽ văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên văn hóa một cách hợp lý để phát triển du lịch dịch vụ.
- _ Đảm bảo tự do và dân chủ trong hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật, báo chí xuất bản, phát huy vai trò tích cực của các lĩnh vực này trong việc xây dựng môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh. _ Bên cạnh việc tiếp tục đầu tư, tôn tạo, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa, cần chú trọng xây dựng các công trình văn hóa trọng điểm quốc gia và khu vực. _ Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa - thể thao - du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách chế tài ổn định phù hợp với yêu cầu quản lý văn hóa trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về văn hóa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG VII ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
50 p | 1222 | 398
-
Giáo trình CHƯƠNG VII - ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
55 p | 404 | 136
-
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI - CHƯƠNG VII
70 p | 296 | 130
-
BÀN THÊM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ VĂN HÓA VÀ BẢN SẮC VĂN HÓA
16 p | 215 | 60
-
Chuyên đề 4: Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội
104 p | 222 | 54
-
VĂN HÓA LÀ GÌ?
5 p | 386 | 34
-
BÀI THUYẾT TRÌNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
21 p | 232 | 25
-
Phát triển văn hoá trường đại học phù hợp với yêu cầu của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Đại học 2017 của Bộ giáo dục và đào tạo
11 p | 117 | 12
-
Quan hệ ngôn ngữ, văn hóa và giao tiếp giao văn hóa (trên ngữ liệu tiếng Nga và tiếng Anh)
10 p | 145 | 7
-
Một số vấn đề về xây dựng và giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên trong trường đại học
4 p | 74 | 7
-
Giáo dục hành vi văn hóa học đường cho sinh viên đại học sư phạm trong xu thế toàn cầu hóa
7 p | 65 | 6
-
Phát triển năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho giáo viên phổ thông
4 p | 57 | 6
-
Giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
6 p | 41 | 6
-
Văn hóa học đường mấy vấn đề lý luận và thực tiễn nhìn từ góc độ người học
8 p | 22 | 4
-
Thực trạng giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay
8 p | 75 | 3
-
Xây dựng văn hóa chất lượng trong trường Đại học
7 p | 55 | 3
-
Văn hóa trong trường đại học – góc nhìn của sinh viên Trường Đại học Tiền Giang
3 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn