Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Lai Châu
lượt xem 17
download
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng tây bắc Việt Nam, phía bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, phía tây và phía tây nam giáp tỉnh Điện Biên, phía đông giáp tỉnh Lào Cai, phía đông nam giáp tỉnh Yên Bái, và phía nam giáp tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Lai Châu
- KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA TỈNH LAI CHÂU Nếu các bạn tìm trong Wikipedia, google, cổng thông tin điện tử Lai Châu sẽ thấy nhưng rất chung chung, nay mình xin được dùng chút kiến thức chuyên môn biên tập thêm cho các bạn cùng tìm hiểu, cảm ơn đã dành thời gian đọc bài này. Thân ái! KHÁI QUÁT CHUNG Vị trí địa lý Lai Châu là tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, Phía Bắc tỉnh Lai Châu giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Điện Biên. Tỉnh có 261,2 km đường biên giới Việt - Trung, có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới Việt – Trung, trực tiếp giao lưu với vùng lục địa rộng lớn phía Tây Nam của Trung Quốc; lại được gắn với khu vực tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh bằng các tuyến quốc lộ 4D, 70, 32 và đường thuỷ
- sông Đà, có tiềm năng để phát triển dịch vụ - thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch. Diện tích: 9.059,4 km2 (theo số liệu thống kê năm 2003). Dân số năm 2005 là 314,2 nghìn người, mật độ trung bình 35 người/km2, gồm các dân tộc:Việt, Thái, H’mông, Dao, Giáy. Đơn vị hành chính: Lai Châu có 1 thị xã (Lai Châu) và 5 huyện (Tam Đường, Sìn Hồ, Than Uyên, Phong Thổ, Mường Tè). Địa hình: Lai Châu có địa hình núi cao, trên 60% diện tích có độ cao trên 1.000 m, trên 90% diện tích có độ dốc trên 25o, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen kẽ là các thung lũng có địa hình tương đối bằng phẳng như Mường So, Tam Đường, Bình Lư, Than Uyên… Khí hậu: Tỉnh Lai Châu có chế độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao vùng Tây Bắc: ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc. Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa khô bắt đầu tư tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp. Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao
- giữa hai mùa. Nhiệt độ không khí bình quân năm là 22,25oc. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.500 - 2.700 mm. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 9.065,123 km2, chủ yếu là các loại đất đỏ và vàng nhạt phát triển trên đá, cát, đá sét và đá vôi, có kết cấu khá chặt chẽ. Đất nông nghiệp đã sử dụng khoảng 64.299,9 ha, đất lâm nghiệp đang có rừng 283.667 ha, đất chuyên dùng có khoảng 4.489,61 ha, đất trống đồi núi trọc có khả năng sử dụng còn rất lớn khoảng 525.862 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 1.743,69 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là rất lớn, khoảng 524.118,87 ha. Tài nguyên rừng: Lai Châu là một tỉnh miền núi cao, khí hậu đa dạng nên rất phong phú về tài nguyên động, thực vật, có điều kiện phát triển nền sản xuất hàng hoá với nhiều lâm sản quý. Rừng Lai Châu có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như: lát, chò chỉ, nghiến, táu, pơ mu; các cây đặc sản như: cánh kiến đỏ, song, mây, tre và một số lâm sản khác. Các vạt rừng nguyên sinh chỉ còn rất ít ở những vùng núi cao, xa và địa hình hiểm trở. Độ che phủ của thảm cỏ thực vật năm 2003 còn khoảng 31,3%.
- Tài nguyên khoáng sản: Tỉnh Lai Châu có một số loại khoáng sản giá trị cao như vàng, kim loại màu, đất hiếm…, song chưa được đầu tư thăm dò, đánh giá đầy đủ. Đất hiếm gồm các loại quặng barít, florit ở Nậm Xe (Phong Thủ) với trữ lượng trên 20 triệu tấn. Các điểm quặng kim loại màu như đồng, chì, kẽm ở khu vực Sin Cai, Bản Lang, Tam Đường với trữ lượng khoảng 6.000 - 8000 tấn. Đá lợp có ở ba điểm dọc theo bờ sông Đà, Sông Nậm Na. Vàng ở khu vực Chinh Sáng (Tam Đường), Ban Bo (Mường Tè), Noong Hẻo, Pu Sam Cáp (Sìn Hồ). Tỉnh còn có một số điểm suối khoáng nóng chất lượng nước khá tốt ở Vàng Bó, Than Uyên. Về mặt tự nhiên Lai Châu có khí hậu gió mùa chí tuyến. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21 °C-23 °C chia làm hai mùa, mùa mưa và mùa khô. Địa hình được tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Pu Sa Leng cao 3.096 m. Núi đồi cao và dốc, xen kẽ nhiều thung lũng sâu và hẹp, có nhiều cao nguyên, sông suối. Sông có nhiều thác ghềnh, dòng chảy lưu lượng lớn nên tiềm năng thuỷ điện rất lớn. Về lịch sử khai thác lãnh thổ Xưa kia Lai Châu đặt dưới quyền điều hành của tù trưởng các dân
- tộc Thái, quy phục triều đình Việt Nam. Đây vốn là một châu thuộc phủ Điện Biên, tỉnh Hưng Hóa xưa. Tiểu quân khu phụ Lai Châu gồm châu Lai, châu Luân, châu Quỳnh Nhai, châu Phong Thổ được thành lập theo Nghị định ngày 5 tháng 6 năm1893 của Toàn quyền Đông Dương và trực thuộc tỉnh Vạn Bú từ ngày 10 tháng 10 năm 1895. Tỉnh Vạn Bú đổi tên thành tỉnh Sơn La năm 1904, do đó Lai Châu lại thuộc tỉnh Sơn La. Tỉnh Lai Châu được thành lập theo Nghị định ngày 28 tháng 6 năm 1909 của Toàn quyền Đông Dương. Lúc đó tỉnh Lai Châu gồm các châu Lai, châu Quỳnh Nhai, châu Điện Biên tách ra từ tỉnh Sơn La, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Lai Châu (nay là thị xã Mường Lay thuộc tỉnh Điện Biên). Ngày 16 tháng 1năm 1915 tỉnh Lai Châu bị thay thế bằng Đạo Quan binh 4 Lai Châu dưới sự cai trị quân sự. Thời kỳ 1953-1955, tỉnh Lai Châu thuộc Khu Tây Bắc, tách khỏi Liên khu Việt Bắc. Ngày 29/4/1955, tỉnh Lai Châu giải thể, 6 châu của tỉnh Lai Châu cũ (Mường Tè, Mường Lay, Sình Hồ, Điện Biên, Quỳnh Nhai, Tuần Giáo) trực thuộc Khu tự trị Thái Mèo. Ngày 18/10/1955, thành lập châu Tủa Chùa gồm 8 xã, tách từ châu Mường Lay. Ngày 27/10/1962, đổi tên Khu tự trị Thái Mèo thành Khu tự trị Tây
- Bắc, đồng thời tái lập tỉnh Lai Châu, gồm 7 huyện: Mường Tè, Mường Lay, Sình Hồ (nay là Sìn Hồ), Điện Biên, Quỳnh Nhai, Tuần Giáo, Tủa Chùa. Đến cuối năm 1975, giải thể cấp Khu tự trị. Năm 1979, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc đã xâm lăng, đánh chiếm tỉnh lỵ, phá hủy nhiều cơ sở trước khi rút quân về bên kia biên giới. Sau này tỉnh lỵ chuyển về thị xã Điện Biên Phủ, (nay là thành phố Điện Biên Phủ thuộc tỉnh Điện Biên). Trước khi tách tỉnh, tỉnh Lai Châu có diện tích lớn nhất miền Bắc Việt Nam, thứ hai Việt Nam (sau tỉnh Đắc Lắc): 16.919 km², dân số 715.300 người (1999), gồm thành phố Điện Biên Phủ (tỉnh lỵ), thị xã Lai Châu và 10 huyện (trước kia chỉ có 7 huyện). Từ 1 tháng 1 năm 2004, tỉnh Lai Châu tách thành hai tỉnh là tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên. Tỉnh lỵ mới chuyển về thị xã Tam Đường (trước đó gọi là thị trấn Phong Thổ) và gọi là thị xã Lai Châu (mới). Thị xã Lai Châu cũ đổi tên là thị xã Mường Lay (thuộc tỉnh Điện Biên). Các đơn vị hành chính Về dân số mới nhất
- Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009, dân số tỉnh Lai Châu là 370.135 người, xếp thứ 62/63 tỉnh, thành phố cả nước, chỉ trên tỉnh Bắc Kạn. Lai Châu có 1 thị xã và 6 huyện: + Thị xã Lai Châu 3 phường và 2 xã + Huyện Mường Tè 1 thị trấn và 15 xã + Huyện Phong Thổ 1 thị trấn và 17 xã + Huyện Sìn Hồ 1 thị trấn và 22 xã + Huyện Tam Đường1 thị trấn và 13 xã + Huyện Than Uyên (trước kia thuộc tỉnh Lào Cai)1 thị trấn và 11 xã + Huyện Tân Uyên (tách ra từ huyện Than Uyên)1 thị trấn và 9 xã Tỉnh Lai Châu có 98 đơn vị cấp xã gồm 3 phường, 6 thị trấn và 89 xã Về giao thông Mạng lưới giao thông chủ yếu là đường bộ. Tỉnh có quốc lộ 12 chạy qua nối từ thành phố Điện Biên Phủ tới Trung Quốc (qua cửa khẩu Ma Lu Thàng), có quốc lộ 4D nối tới thị trấn Sa Pa (Lào Cai). Thị xã Lai Châu mới cách Hà Nội khoảng 402 km (qua Lào Cai). Về du lịch
- Du lịch văn hoá Lai Châu có 20 dân tộc, mỗi dân tộc đều có những nét riêng trong đời sống văn hoá truyền thống. Chợ phiên vùng cao là nơi biểu hiện rất rõ những nét văn hoá đặc trư¬ng đó. - Dinh thự Đèo Văn Long thuộc xã Lê Lợi – huyện Sìn Hồ, là khu dinh thự của ông vua Thái bù nhìn trong kháng chiến chống Pháp. Dinh thự trở thành di tích lịch sử, giáo dục lòng tự hào dân tộc, chứng tích cho việc hạ bệ kẻ cúi đầu làm nô lệ và là nơi tham quan tìm hiểu những nét kiến trúc đặc trưng, mang bản sắc văn hoá Thái. - Bia Lê Lợi: được khắc trên vách đá bờ Bắc sông Đà, nay thuộc xã Lê Lợi – huyện Sìn Hồ. - Di chỉ khảo cổ học nền văn minh của người Việt cổ như di tích Nậm Phé, Nậm Tun ở Phong Thổ; đã tìm thấy công cụ của thời kỳ đồ đá; những công cụ bằng đồng của nền văn hoá Đông Sơn thời đại Hùng Vương, như trống đồng Cảnh quan thiên nhiên - Lai Châu có nhiều cao nguyên cao trên 1.500m, mây, sương phủ bốn mùa, khí hậu trong lành, mát lạnh quanh năm như: cao nguyên Sìn Hồ, hồ Thầu, Dào San ...
- - Lai Châu có nhiều đỉnh núi cao, sông suối nhiều thác ghềnh, như: đỉnh Phan Xi Păng (3.143m), dãy Pu Sam Cáp (cao trên 1.700 m), sông Đà, sông Nậm Na, sông Nậm Mu … - Suối nước nóng, nước khoáng là sản vật thiên nhiên tặng cho Lai Châu như núi đá Ô, động Tiên (Sìn Hồ); suối nước nóng Vàng Bó (Phong Thổ); suối nước nóng Nà Đông, Nà Đon (Tam Đường); suối nước khoáng (Than Uyên); … và các hồ thuỷ điện lớn khác. - Pú Đao: Một bản người Mông nhỏ với 887 người dân ở tỉnh Lai Châu được khách hàng của một hãng lữ hành nước Anh bầu là một trong năm điểm đến hấp dẫn nhất ở Đông Nam Á. Xã Pú Đao (tiếng Mông có nghĩa là “điểm cao nhất”) thuộc huyện Sìn Hồ, cách thị xã Mường Lay 13km.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Phú Thọ
17 p | 569 | 51
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp
8 p | 874 | 45
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh An Giang
10 p | 1005 | 42
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Bắc Giang
57 p | 286 | 28
-
Khái quát địa lí tự nhiên của Tp,Hồ Chí Minh
19 p | 661 | 23
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Bến Tre
14 p | 798 | 21
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Hà Tĩnh
14 p | 144 | 21
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Bình Thuận
20 p | 201 | 17
-
KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
9 p | 152 | 16
-
KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
10 p | 97 | 15
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Hưng Yên
11 p | 163 | 14
-
Khái quát địa lí tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh
12 p | 124 | 13
-
Nguồn gốc Mặt Trời và các hành tinh
5 p | 148 | 12
-
KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
12 p | 92 | 11
-
Giáo trình Địa lí các Châu lục (Tập II: Châu Nam Cực, châu Đại Dương, châu Á và phương pháp dạy học bộ môn): Phần 2
120 p | 60 | 10
-
Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội thế giới (In lần thứ hai): Phần 1
56 p | 63 | 6
-
Nghiên cứu về giáo dục địa lí trong các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
8 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn