intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến thời gian tiềm tàng của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp theo phương pháp bao dập

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến thời gian tiềm tàng của viên nén diltiazem (DIL) giải phóng theo nhịp bằng kỹ thuật bao dập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến thời gian tiềm tàng của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp theo phương pháp bao dập

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br /> <br /> KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TÁ DƯỢC ĐẾN THỜI GIAN<br /> TIỀM TÀNG CỦA VIÊN NÉN DILTIAZEM GIẢI PHÓNG<br /> THEO NHỊP THEO PHƯƠNG PHÁP BAO DẬP<br /> Võ Xuân Minh*; Phạm Thị Minh Huệ*; Nguyễn Văn Bạch**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của tá dược đến thời gian tiềm tàng của viên nén<br /> diltiazem (DIL) giải phóng theo nhịp theo phương pháp bao dập. Phương pháp: viên nén<br /> DIL giải phóng theo nhịp được bào chế bao gồm: một viên nhân giải phóng nhanh<br /> được bao dập bên ngoài một lớp polyme không tan trong nước. Kết quả: tỷ lệ EC/lactose,<br /> lực dập, khối lượng màng bao là các yếu tố kiểm soát thời gian tiềm tàng tốt nhất.<br /> Kết luận: đã đánh giá được ảnh hưởng của các tá dược đến thời gian tiềm tàng của<br /> viên nén DIL giải phóng theo nhịp.<br /> * Từ khoá: Diltiazem; Giải phóng theo nhịp; Thời gian tiềm tàng; Bao dập.<br /> <br /> Investigating the Influence of Excipients on Lag Time of Diltiazem<br /> Pulsatile Release Tablets by Press Coated Method<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the influence of excipients on lag time of diltiazem (DIL) pulsatile<br /> release tablets by press coated method. Methods: DIL pulsatile release tablets consisting of a<br /> fast swelling core with a water-insoluble polymer were developed by press coated method.<br /> Results: The ratio of EC/lactose, compression force, coating weight are the best factors for<br /> controlling potential lag time. Conclusion: The influence of excipients on lag time of DIL pulsatile<br /> release tablets has been evaluated.<br /> * Key words: Diltiazem; Pulsatile release; Lag time; Press coated.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần đây, kiểm soát<br /> thời gian giải phóng thuốc đã được quan<br /> tâm để nâng cao hiệu quả điều trị. Hệ giải<br /> phóng thuốc theo nhịp rất phù hợp để điều<br /> trị những bệnh có tính chất tuân theo nhịp<br /> sinh học như: cao huyết áp, tim mạch, hen,<br /> viêm khớp dạng thấp… [1, 2]. Trên thế giới,<br /> <br /> cùng với sự phát triển của máy bao dập,<br /> kỹ thuật bao dập đã được ứng dụng<br /> nhiều để bao viên [3, 4], tuy nhiên các<br /> nghiên cứu này ở Việt Nam còn ít. Do đó,<br /> chúng tôi tiến hành: Khảo sát ảnh hưởng<br /> của tá dược đến thời gian tiềm tàng của<br /> viên nén DIL giải phóng theo nhịp bằng kỹ<br /> thuật bao dập.<br /> <br /> * Đại học Dược Hà Nội<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch (bachqy@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/09/2016<br /> <br /> 54<br /> <br /> T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu.<br /> * Nguyên liệu: DIL hydroclorid (BP 2005).<br /> Tá dược: lactose, low-hydroxypropyl cellulose<br /> (L-HPC), acdisol, natri starch glycolat (SSG),<br /> hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC E15),<br /> polyvinylpyrrolidon (PVP) (USP 24); avicel<br /> PH 101, ethyl cellulose (EC), talc, magnesi<br /> stearat (BP 2000). DIL hydroclorid: đạt chuẩn<br /> phòng thí nghiệm (SKS: 060909; hàm lượng<br /> 99,9%, độ ẩm 0,045%).<br /> * Thiết bị nghiên cứu: máy dập viên đo<br /> lực nén Pye Unicam (Đức), máy dập viên<br /> tâm sai Krosh (Đức), máy đo độ cứng<br /> ERWEKA (Đức), nồi bao truyền thống<br /> ERWEKA (Đức), máy đo độ hoà tan SR8<br /> plus (Mỹ), máy quang phổ UV-VIS Cintra<br /> 40 (Australia).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Bào chế viên nhân theo phương pháp<br /> tạo hạt ướt: tá dược độn, tá dược siêu rã<br /> (TDSR) và DIL được nghiền mịn, rây qua<br /> rây 0,315 mm và trộn đều. Thêm tá dược<br /> dính lỏng (PVP 5% trong ethanol 96%)<br /> vào nhào ẩm, ủ khối bột trong 30 phút.<br /> Xát hạt qua rây có kích thước 1 mm. Sấy<br /> hạt ở 50 - 60°C trong 40 phút, sửa hạt.<br /> Tiếp tục sấy ở 50 - 60°C đến khi độ ẩm<br /> hạt < 4%. Trộn hạt khô với 2% tá dược trơn<br /> (hỗn hợp talc:magnesi stearat tỷ lệ 1:1).<br /> Dập viên với khối lượng viên 150 mg,<br /> bộ chày cối lõm, đường kính 7 mm.<br /> - Bào chế viên nén giải phóng theo nhịp<br /> bằng phương pháp bao dập: sử dụng chày<br /> cối lõm đường kính 10 mm. Cân chính xác<br /> <br /> 1/2 khối lượng bột lớp bao (EC và HPMC<br /> hoặc lactose) cho vào cối. Dàn đều và đặt<br /> viên nhân vào chính giữa. Nén nhẹ cho<br /> viên vào khối bột sao cho viên nằm ở vị<br /> trí giữa cối. Sau đó, cho 1/2 lượng bột<br /> còn lại vào cối, dập viên bằng máy dập<br /> viên đo lực nén Pye Unicam.<br /> - Đánh giá tốc độ giải phóng dược chất<br /> theo USP 30 [5]: máy 2 (cánh khuấy). Điều<br /> kiện thử: tốc độ khuấy: 50 ± 2 vòng/phút;<br /> nhiệt độ: 37,0 ± 0,5°C; môi trường: 900 ml<br /> dung dịch đệm phosphat pH 7,2. Đặt viên<br /> vào cốc trong môi trường hoà tan với các<br /> điều kiện đã nêu trên. Sau khoảng thời gian<br /> 10 phút, hút chính xác 5 ml môi trường<br /> hoà tan, lọc. Pha loãng dịch lọc bằng dung<br /> dịch đệm phosphat pH 7,2 đến nồng độ<br /> thích hợp. Đo mật độ quang ở bước sóng<br /> λmax = 237 nm. Dựa vào điểm chuẩn để<br /> tính nồng độ DIL được giải phóng ra môi<br /> trường hoà tan ở các thời điểm khác<br /> nhau. Thời gian tiềm tàng (Tlag) được xác<br /> định là thời điểm xuất hiện vết nứt trên viên<br /> bao. Sau đó, lấy mẫu tại các thời điểm: 5,<br /> 15, 30, 45, 60, 90 và 120 phút sau khi<br /> nứt màng.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Ảnh hưởng công thức viên nhân<br /> đến thời gian tiềm tàng.<br /> Cố định khối lượng màng bao cho viên<br /> nhân (250 mg/viên) và các thành phần khác<br /> trong màng bao (tỷ lệ EC:lactose = 2:1;<br /> lực nén: 5.000 kg/cm2; thời gian nén: 15 giây).<br /> * Khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược<br /> siêu rã đến thời gian tiềm tàng:<br /> Dập viên nhân DIL có khối lượng 150 mg,<br /> độ cứng 8 kP, cố định tỷ lệ TDSR là<br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br /> <br /> % D IL g iả i p h ó n g<br /> <br /> 120<br /> 100<br /> <br /> 120<br /> 100<br /> % DIL giải phóng<br /> <br /> 15 mg/viên và thay đổi loại TDSR: L-HPC<br /> (CT1), acdisol (CT2) và SSG (CT3). Thu<br /> được kết quả về độ hoà tan như hình 1.<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> CT2 (Ac-di-sol)<br /> <br /> CT3 (SSG)<br /> <br /> Hình 1: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ viên<br /> có TDSR khác nhau.<br /> Kết quả cho thấy TDSR có khả năng<br /> trương nở khác nhau và Tlag phụ thuộc<br /> vào loại TDSR, trong đó Tlag của viên tăng<br /> lên theo thứ tự: L-HPC > SSG > acdisol.<br /> Trong môi trường hòa tan, các viên đều<br /> nứt đôi, sau đó DIL mới được giải phóng.<br /> Viên có acdisol, sau 1 giờ đã nứt đôi<br /> lớp vỏ ngoài, viên nhân trương nở mạnh<br /> và tạo gel. Ở các viên được bào chế theo<br /> CT1 và CT3, DIL đều giải phóng > 80%<br /> trong 1 giờ sau pha tiềm tàng. Với CT2,<br /> sau pha tiềm tàng, DIL phải mất 2 giờ<br /> mới giải phóng > 80%. Nguyên nhân có<br /> thể là Acdisol trương nở tạo gel, lớp gel<br /> này “bẫy” DIL bên trong, làm cho DIL giải<br /> phóng ra ngoài môi trường rất chậm.<br /> * Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ L-HPC:<br /> TDSR được lựa chọn là L-HPC với<br /> tỷ lệ 0, 10, 15, 20 và 30% so với tổng khối<br /> lượng viên nhân. Kết quả thử nghiệm hoà<br /> tan được trình bày ở hình 2.<br /> <br /> CT4 (0%)<br /> <br /> CT6 (30%)<br /> <br /> CT7 (45%)<br /> <br /> CT5 (22,5%)<br /> <br /> Khi tỷ lệ L-HPC tăng lên, Tlag giảm đi<br /> đáng kể. Đồng thời, DIL được giải phóng<br /> nhanh sau pha tiềm tàng (1 giờ).<br /> Khi tỷ lệ L-HPC là 0% không cho Tlag.<br /> Các viên trong môi trường hòa tan đều nứt<br /> đôi theo bề ngang thành 2 nửa. CT1 cho<br /> Tlag khoảng 4 giờ và DIL giải phóng hoàn<br /> toàn sau pha tiềm tàng trong 1 giờ. Vì vậy,<br /> chọn CT1 để tiến hành khảo sát tiếp theo.<br /> * Khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn<br /> trong công thức viên nhân:<br /> Tiến hành khảo sát 2 công thức với<br /> các tỷ lệ avicel PH 101 khác nhau kết quả<br /> đánh giá độ hoà tan DIL từ công thức<br /> được trình bày ở hình 3.<br /> 120<br /> % D IL g iải p h ó n g<br /> <br /> CT1 (L-HPC)<br /> <br /> CT1 (15%)<br /> <br /> Hình 2: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ<br /> các viên có tỷ lệ L-HPC khác nhau.<br /> <br /> 400<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> 56<br /> <br /> 200<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> 700<br /> <br /> 800<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> CT1 (35% Avicel)<br /> <br /> CT8 (0% Avicel)<br /> <br /> Hình 3: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ các<br /> viên có tỷ lệ avicel khác nhau.<br /> <br /> T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br /> Viên nén không có avicel trong nhân<br /> có Tlag rất dài (khoảng 10 giờ) và sau pha<br /> tiềm tàng phải mất 2 giờ chưa giải phóng<br /> được 80% hàm lượng dược chất. Nguyên<br /> nhân do avicel có khả năng trương nở<br /> nên phối hợp với L-HPC sẽ tăng áp lực<br /> trương nở trong viên nhân, dẫn đến gây<br /> nứt màng nhanh hơn và làm giảm Tlag.<br /> 2. Ảnh hưởng của công thức màng<br /> bao đến thời gian tiềm tàng.<br /> Cố định thành phần viên nhân gồm:<br /> 60 mg DIL, 15 mg L-HPC, 40 mg lactose,<br /> 35 mg avicel PH101, talc:magnesi stearat<br /> (1:1) 2%, dung dịch PVP 5%, lực gây vỡ<br /> viên 6 ± 0,5 KP. Thay đổi khối lượng cũng<br /> như thành phần của màng bao.<br /> * Khảo sát ảnh hưởng polyme tạo màng:<br /> Khảo sát viên với khối lượng vỏ bao<br /> ngoài 250 mg với các tỷ lệ EC/HPMC E15<br /> khác nhau: 1 (CT9), 2 (CT10), 3 (CT11),<br /> 5 (CT12) và các thông số kỹ thuật: lực<br /> dập bao 5.000 kg/cm2, thời gian nén 15<br /> giây. Kết quả nghiên cứu độ hoà tan của<br /> DIL từ các công thức trên được trình bày<br /> ở hình 4.<br /> <br /> Ở tất cả các công thức, viên nứt đôi<br /> theo bề ngang của viên. Sau khi lớp vỏ<br /> bao bị nứt, DIL phải mất 2 giờ để giải<br /> phóng hoàn toàn. Khi tỷ lệ EC/HPMC<br /> càng lớn (lượng HPMC càng nhỏ), Tlag<br /> càng kéo dài (từ 2 - 14 giờ), thời gian DIL<br /> giải phóng sau pha tiềm tàng đều khá dài<br /> (≥ 2 giờ). Điều này là do trong môi trường<br /> hòa tan, HPMC trương nở nhẹ tạo gel và<br /> lớp gel này ngăn cản giải phóng DIL. Như<br /> vậy, HPMC E15 có khả năng kéo dài giải<br /> phóng DIL sau pha tiềm tàng, nên không<br /> phù hợp với mô hình viên nén GPTN đã<br /> đề ra.<br /> * Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ EC/lactose:<br /> Do HPMC kéo dài giải phóng DC sau<br /> pha tiềm tàng, nên chọn lactose vào thành<br /> phần vỏ bao thay cho HPMC vì lactose có<br /> độ tan trong nước cao và không trương<br /> nở tạo gel như HPMC. Thành phần công<br /> thức lớp vỏ bao với tỷ lệ EC/lactose khác<br /> nhau và đo độ hoà tan của DIL từ các<br /> công thức được trình bày ở hình 5.<br /> 120<br /> <br /> 100<br /> 90<br /> <br /> 100<br /> % D IL g iả i p h ó n g<br /> <br /> % DIL giải phóng<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 200<br /> <br /> 400<br /> <br /> 600<br /> <br /> 800<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1200<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> CT9 (EC/HPMC=1)<br /> CT11 (EC/HPMC=3)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 200<br /> <br /> 400<br /> <br /> 600<br /> <br /> 800<br /> <br /> CT10 EC/HPMC=2)<br /> <br /> CT13 (EC/lactose=1)<br /> <br /> CT14 (EC/lactose=2)<br /> <br /> CT12 (EC/HPMC=5)<br /> <br /> CT15 (EC/lactose=3)<br /> <br /> CT16 (EC/lactose=5)<br /> <br /> Hình 4: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ các<br /> viên có tỷ lệ EC/HPMC E15 khác nhau.<br /> <br /> 1000<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> Hình 5: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ các<br /> viên có tỷ lệ EC/lactose khác nhau.<br /> 57<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br /> <br /> Hình 6: Hình ảnh viên nén bao dập với EC/lactose trong đo độ hòa tan của CT15.<br /> Sau một khoảng thời gian nhất định, viên nứt đôi lớp vỏ ngoài theo bề ngang của<br /> viên. Kết quả thử hòa tan cho thấy: Tlag của viên tỷ lệ thuận với tỷ lệ EC/lactose. Tỷ lệ<br /> này càng lớn (lượng lactose nhỏ), Tlag của viên càng dài (1 - 12 giờ). Ở cả 5 công thức,<br /> khả năng giải phóng DIL được kiểm soát tốt trong pha tiềm tàng (giải phóng ≤ 10%) và<br /> sau pha tiềm tàng, DIL giải phóng nhanh chóng (≈ 1 giờ).<br /> * Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vỏ bao:<br /> Viên nhân được dập lớp vỏ bao ngoài với khối lượng lần lượt là 200 mg (CT17),<br /> 250 mg (CT15), 300 mg (CT18) và 350 mg (CT19). Cố định EC/lactose ở tỷ lệ 3:1. Lực<br /> nén và thời gian tác động lực được giữ cố định như trong khảo sát trên. Kết quả thử<br /> độ hòa tan được trình bày ở hình 7.<br /> 120<br /> <br /> % DIL giải phóng<br /> <br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> 700<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> CT15 (250mg)<br /> <br /> CT17 (200mg)<br /> <br /> CT18 (300mg)<br /> <br /> CT19 (350mg)<br /> <br /> Hình 7: Tỷ lệ (%) DIL giải phóng từ các viên có khối lượng vỏ bao khác nhau.<br /> Với cùng đường kính viên, khối lượng lớp vỏ bao tăng, chiều cao viên cũng tăng<br /> lên. Do đó, thời gian xâm nhập của nước vào lớp vỏ bao càng dài hơn. Tuy nhiên, DIL<br /> vẫn giải phóng nhanh và hoàn toàn sau pha tiềm tàng (≈ 1 giờ). Về mặt cảm quan,<br /> CT18 và CT19 tạo ra viên nén rất dày. CT17 có cạnh trên của viên rất mỏng và không<br /> đồng đều. Vì vậy, chọn CT15 để tiến hành các khảo sát tiếp theo.<br /> <br /> 58<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0