intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát bệnh thận mạn giai đoạn sớm trong cộng đồng bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát bệnh thận mạn giai đoạn sớm trong cộng đồng bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu trình bày việc tầm soát bệnh thận mạn giai đoạn sớm bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát bệnh thận mạn giai đoạn sớm trong cộng đồng bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 KHẢO SÁT BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN SỚM TRONG CỘNG ĐỒNG BẰNG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH NƢỚC TIỂU Nguyễn Nữ Bảo Chiêu1, Châu Thị Kim Liên1, Đỗ Nam Cường1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn giai đoạn sớm thường không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Bệnh thận mạn giai đoạn 1,2 có bất thường về sinh hóa nước tiểu nhưng chưa có tình trạng giảm độ lọc cầu thận. Mục tiêu: Tầm soát bệnh thận mạn giai đoạn sớm bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca, Tiến hành từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2018, trên 4.444 đối tượng là nhân viên Công ty TNHH Một thành viên Cao su Dầu Tiếng Bình Dương. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 36,8 ± 7,29; tỉ lệ nam/nữ là1,3. Tỉ lệ bất thường sinh hóa nước tiểu: protein 2,3%; PCR 3,3%; ACR 3,3%; albumin 11%; hồng cầu 14%; glucose 2,5%. ACR, PCR, protein niệu có sự khác biệt về giới, khu vực làm việc, tình trạng béo phì, tiền căn tăng huyết áp, đái tháo đường, RLCH lipid, tiền căn bệnh thận, tiền căn phẫu thuật hệ niệu. Kết luận: Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu là một phương tiện rẻ tiền, dễ thực hiện nhằm giúp phát hiện sớm những bất thường có liên quan đến bệnh thận mạn, đặc biệt bệnh thận mạn giai đoạn sớm dựa vào các thông số như albumin, protein, hồng cầu, ACR, PCR. Từ khóa: bệnh thận mạn, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu ABSTRACT DETECTION OF THE EARLY STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE IN COMMUNITY BY USING URINALYSIS Nguyen Nu Bao Chieu, Chau Thi Kim Lien, Do Nam Cuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 92 - 97 Background: The early stage CKD is usually no clear symptoms. Especially, CKD stages 1 or 2 have the abnormalities of chemical composition of urine although eGFR is normal. Objectives: Detection of the early stage CKD by using urinalysis Methods: We performed cross – sectional study from 1/2018 to 10/2018. We studied 4.444 cases, who are the staff of Dau Tieng Rubber Corporation. Results: The mean age of the study group was 36.8 ± 7.29; male/female ratio is 1.3/1. The percentage of abnormalities chemical composition of urine: protein 2.3%; PCR 3.3%; ACR 3.3%; albumin 11%; blood 14%; glucose 2.5%. ACR, PCR, protein in urine have the difference in sex, work area, obesity, history of hypertension, diabetes, lipids metabolism disorders, kidney diseases and urologic surgery. Conclusion: Urinalysis is not only cheap and easy but also helpful for detection for early stage CKD related abnormalities through chemical composition such as: albumin, protein, blood, ACR, PCR. Keywords: chronic kidney disease, urinalysis 1Khoa Nội thận, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Nữ Bảo Chiêu ĐT: 0905232767 Email: nguyennubaochieu@gmail.com 92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ xuất nơi họ làm việc. Bệnh thận mạn là một bệnh lý nội khoa rất Qui trình nghiên cứu thường gặp. Đây là một bệnh lý rất nghiêm Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu trọng với những biến chứng nguy hiểm, có thể đều được giải thích và tự nguyện tham gia dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm nghiên cứu. Các đối tượng được hỏi bệnh: và điều trị kịp thời. Tình trạng suy giảm chức tuổi, tiền sử bệnh tật, tiền sử dùng thuốc, các năng thận này diễn ra một cách thường xuyên, yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng đánh giá các liên tục, và không hồi phục. Quá trình diễn biến chỉ số nhân trắc, huyết áp, khám phát hiện các của bệnh thận mạn có thể kéo dài từ nhiều tháng triệu chứng lâm sàng của bệnh thận, và thu đến nhiều năm. Bệnh thận mạn ở giai đoạn 1-3 thập mẫu nước tiểu đầu tiên trong ngày. Nước thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng tiểu được lấy ngay khi đối tượng vừa thức dậy rất kín đáo, bệnh nhân thường ít đi khám bệnh buổi sáng sớm và bàng quang đã được làm nên việc chẩn đoán sớm là một vấn đề rất khó trống trước khi đi ngủ ban đêm. Bệnh nhân khăn. Do đó, xác định tỷ lệ mới mắc, tỉ lệ mắc được hướng dẫn vệ sinh sạch vùng âm đạo với bệnh bệnh thận mạn ở những giai đoạn đầu gặp nữ hay dương vật với nam rồi lấy mẫu nước nhiều khó khăn. Điều này làm gia tăng về gánh tiểu giữa dòng khoảng 5 ml. nặng y tế và chất lượng sống của bệnh nhân Mẫu nước tiểu được phân tích bằng máy giảm sút. Do đó, việc phát hiện sớm bệnh thận phân tích nước tiểu tự động Clinitek Novus- qua khám sức khỏe tổng quát, đặc biệt ở những Hãng sản xuất: Siemens với kít phân tích nước đối tượng có nguy cơ cao là rất cần thiết. Vì vậy, tiểu Novus pack 12 thông số. Máy CLINITEK chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: NOVUS thực hiện xét nghiệm Tổng phân tích Xác định tỉ lệ các thành phần sinh hóa nước tiểu nước tiểu dựa theo nguyên tắc đo quang, kết từ đó giúp phát hiện bệnh thận mạn giai đoạn quả bán định lượng. Giá trị sinh hóa nước tiểu sớm trong cộng đồng. theo bảng tham chiếu như Bảng 1. ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Bảng 1: Bảng tham chiếu giá trị sinh hóa nước tiểu Thông số Kết quả Đọc giá trị Đối tƣợng nghiên cứu Clear: trong Bình thường Nhân viên Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Độ trong SL cloudy: hơi lờ mờ; Cloudy: Bất thường Tiếng Binh Dương. mờ; Turbid: đục Vàng; Vàng rơm Bình thường Tiêu chuẩn chọn mẫu Màu sắc Vàng đậm; Vàng hổ phách; Đỏ; Bất thường Tuổi từ 18 – 60; Không phân biệt nam nữ; Cam; Xanh lá cây; Màu khác Đồng ý tham gia nghiên cứu. Glucose Âm tính Bình thường (mmol/l) 5,5; 14; 28; ≥55 Bất thường Tiêu chuẩn loại trừ Âm tính Âm tính Billirubin Phụ nữ mang thai hoặc đang trong chu kỳ Ít;Trung bình; Nhiều Dương tính kinh nguyệt; Keton Âm tính Bình thường (mmol/l) vết; 1,5; 3,9; ≥7,8; ≥15,5 Bất thường Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu . 1,010 - 1,025 Bình thường Phƣơng pháp nghiên cứu Tỷ trọng ≤1,005; ≥1,03 Bất thường Thiết kế nghiên cứu Hồng cầu Âm tính Bình thường (Tế bào/µl) Vết; (+); (++); (+++); (++++) Bất thường Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca. 5,5; 6,0; 6,5; 7,0 Bình thường pH Phương pháp chọn mẫu 5; 7,5; 8,0; 8,5 Bất thường Chọn mẫu cụm. Công nhân viên đến khám Uro- 3,2 Bình thường bilinogen 16; 33; 66; ≥131 Bất thường và làm xét nghiệm nước tiễu theo từng cơ sở sản Nitrit Âm tính Bình thường Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 93
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Thông số Kết quả Đọc giá trị Đặc điểm N (%) Dương tính Bất thường Tăng huyết áp 637 (14,3) Bạch cầu Âm tính Bình thường Đái tháo đường 188 (4,2) Tiền căn gia đình (Tế bào/µl) Ca15;Ca70; Ca125; Ca500 Bất thường Bệnh thận trước đây 86 (1,9) Âm tính Bình thường Bệnh mạch vành 50 (1,1) Protein (g/l) Vết; 0,3; 1,0; ≥3,0; ≥10,0 Bất thường Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu Creatinin 0,9 Bình thường Chung Nam Nữ (Mmol/l) 4,4; 8,8; 17,7; ≥26,5 Bất thường Đặc điểm p (n=4444) (n=2506) (n=1938) P: Norm, C: Dil Cao 160,5±7,02 164,4±5,56 155,3±5,07
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Nam (n,%) Nữ (n,%) p thường (chiếm tĩ lệ 3,3%). Trong đó, ACR ỡ mức Leucocyte 208(8,3) 458(23,6) 17 mg/mmol chiếm tĩ lệ chũ yếu (3,1%). ACR có Ca 15 TB/ul 144(5,7%) 252(13%) Ca 70 TB/ul 46(1,8%) 106(5,5%)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và sinh bọt, tiểu lắt nhắt, đau hông lưng lần lượt là hóa nƣớc tiểu 13,7%; 13,8%; 14,8%, 11,1%; 16,8%; 19,7%; 42,9%; Trong nghiên cứu, chỉ số ACR dương tính ỡ 24%; 10,3%; 14,8%; 15,6%. Tỉ lệ tiểu hồng cầu các đối tượng bị tăng huyết áp, đái tháo đường, trong dân số chung và ở các nhóm nguy cơ thấp rối loạn chuyễn hóa lipid, tiền căn bệnh thận lần hơn so với tác giả Orlandi PF(14). Điều này có thể lượt là 8,1%; 19,6%; 9%, 9,9% và có sự khác biệt lý giải là do trong nghiên cứu của tác giả Orlandi có ý nghĩa giữa các nhóm đối tượng này . Nghiên PF, đặc điểm của dân số nghiên cứu có những sự cứu có tĩ lệ ACR dương tính trong dân số chung khác biệt: độ tuổi trung bình lớn hơn, tỉ lệ béo và ở các đối tượngcó bệnh lý kèm theo đều thấp phì cao hơn và sự khác biệt về những yếu tố đặc hơn so với nghiên cứu cũa Madeleine G(9) và điểm môi trường sống. Tuy nhiên cũng có sự Kaze FF (10). Nguyên nhân là do dân số nghiên tương đồng giữa hai nghiên cứu, đó là nhiều yếu cứu ở nghiên cứu của tác giả Madeleine G và tố nguy cơ không có sự khác biệt có ý nghĩa Kaze FF có tỉ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo thống kê. đường và béo phì cao hơn so với nghiên cứu của Trong nghiên cứu, tỉ lệ tiểu bạch cầu là 15%; chúng tôi, đây đều là những yếu tố có liên quan tình trạng tiểu bạch cầu có liên quan có ý nghĩa đến bệnh thận mạn. Mỗi đối tượng trong nghiên thống kê về giới (23,6%), tiền căn bệnh lý ung cứu có tỉ lệ kết hợp các yếu tố nguy cơ cao hơn thư (57,1%), và huyết trắng (21%). Huyết trắng là so với nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, yếu một trong những nguyên nhân gây ngoại nhiễm tố dịch tễ, môi trường sống cũng góp phần ảnh ở đường niệu. Do vậy, hướng dẫn bệnh nhân lấy hưởng đến tỉ lệ bệnh thận mạn ở các nhóm dân mẫu nước tiểu giữa dòng để tránh tình trạng số nghiên cứu khác nhau. ngoại nhiễm là rất quan trọng. Trong nghiên cứu, tỉ lệ protein niệu dương KẾT LUẬN tính là 2,3%, trong đó chủ yếu là protein niệu (+) Tỉ lệ bất thường sinh hóa nước tiểu 12 thông chiếm tỉ lệ 1,3%, protein niệu (++) chiếm 0,4% và số trong trong nghiên cứu của chúng tôi được protein niệu (+++) là 0,1%, dạng vết là 0,6%. thống kê như sau: Màu sắc 1,8%; protein 2,3%; Trong các yếu tố về lâm sàng, các yếu tố có sự glucose 2,5%; nitrit 3,2%; PCR 3,3%; ACR 3,3%; khác biệt có ý nghĩa đối với mức độ dương tính urobilinogen 6,3%; keton 6,8%; độ trong 7,3%; của protein niệu là béo phì (6,2%), tăng huyết áp bilirubin 7,8%; albumin 11%; hồng cầu 14%; bạch (4,7%); đái tháo đường (13,7%); RLCH lipid cầu 15%; SG 15,5%; pH 32,6%. ACR, PCR, (5,7%); bệnh mạch vành (11,1%); tiền căn bệnh protein niệu có sự khác biệt về giới, khu vực làm thận (6,3%); tiền căn ung thư (16,3%); tiền căn việc, tình trạng béo phì, tiền căn tăng huyết áp, phẫu thuật ngoại khoa hệ niệu (24%); tiền căn đái tháo đường, RLCH lipid, tiền căn bệnh thận, gia đình tăng huyết áp (2,7%). Nghiên cứu có kết tiền căn phẫu thuật hệ niệu có ý nghĩa. quả khá tương đương như nghiên cứu của Ong LM ở Malaysia(11) và thấp hơn so với tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Francis ME, Jones CA, Eberhardt MS, Chavers B, Coresh J, Sumaili EK(12) và Jhawar M(13). Engelgau M, et al (2002). "Microalbuminuria in the US Tỉ lệ tiểu hồng cầu là 14%, có sự khác biệt có population: third National Health and Nutrition Examination Survey". Am J Kidney Dis, 39(33):445-459. ý nghĩa giữa hai giới nam, nữ và tình trạng 2. Phùng Minh Trí (2011). "Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động huyết trắng dương tính. Tỉ lệ tiểu hồng cầu ở các tại thị xã Sa Đéc Đồng Tháp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, đối tượng có tiền căn đái tháo đường, tăng huyết 15:496. 3. Briganti EM, Chadban SJ, Kerr PG, Dunstan DW, Welborn TA, áp, rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh mạch vành, Zimmet PZ, Atkins RC (2003). "Prevalence of kidney damage in thiếu máu, tiền căn bệnh thận, ung thư, phẫu Australian adults: The AusDiab kidney study". J Am SocNephrol, thuật hệ niệu và các triệu chứng lâm sàng 14(17 Suppl 12):S131-138. 4. Ribak J, Froom P, Benbassat J (1984). "Significance of thường gặp của bệnh lý thận – niệu như: tiểu microhaematuria in young adults". Br Med J, 288(6410):6420. 96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học 5. Offord KP, Mohr DN, Owen RA, Melton LJ (1986). 11. Ong LM, Punithavathi N, et al (2013). "Prevalence and risk "Asymptomatic microhematuria and urologic disease. A factors for proteinuria: the National Kidney Foundation of population-based study". JAMA, 256(252):224. Malaysia Lifecheck Health Screening programme". Nephrology, 6. Crombie DL, et al (1962). "Incidence of Glycosuria and 18(8): 569-575. Diabetes". Proceedings of the Royal Society of Medicine, 55(3):205- 12. Sumaili EK, Nseka NM, et al (2008). "Screening for Proteinuria 211 and Chronic Kidney Disease Risk Factors in Kinshasa: A World 7. Akinkugbe AO, Braimoh RW, Ale OK, Balogun MR (2016). Kidney Day 2007 Study". Nephron Clinical Practice, 110(4):220- "Prevalence and pattern of urinary abnormalities among 228. apparently healthy adult Nigerians". J Clin Sci, 13:153-157. 13. Jhawar M, Jayaseelan V, et al (2017). "Burden of Proteinuria and 8. Maher B, Mohamed F (2016). "Prevalence of asymptomatic Risk Factors of Chronic Kidney Disease among Adult urinary abnormalities among adolescents". Saudi Journal of Population in Urban Puducherry, India". J Clin Diagn Res, Kidney Diseases and Transplantation, pp.500-506. 11(8):Lc14-lc16. 9. Madeleine G, Pruijm MT, Riesen WF, Burnier M, Bovet P (2008). 14. Orlandi PF, et al (2018). "Hematuria as a risk factor for "Prevalence of microalbuminuria in the general population of progression of chronic kidney disease and death: findings from Seychelles and strong association with diabetes and the Chronic Renal Insufficiency Cohort (CRIC) Study". BMC hypertension independent of renal markers". J Hypertens, Nephrology, 19:150. 26(25):871-877. 10. Meto DT, Kaze FF, Halle MP, et al (2015). "Prevalence and Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 determinants of chronic kidney disease in rural and urban Cameroonians: a cross-sectional study ". BMC Nephrology, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 16:117. Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2