intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp đa dãy ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ về mức độ calci hóa mạch vành theo thang điểm agatston trên MSCT 64 ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu. Xác định tỉ lệ hẹp động mạch vành có ý nghĩa trên MSCT 64 (hẹp ≥ 50%) ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp đa dãy ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP<br /> ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI<br /> CHUẨN BỊ LỌC MÁU<br /> Phan Thanh Hằng*, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Văn Trí***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ về mức độ calci hóa mạch vành theo thang điểm Agatston trên MSCT 64 ở bệnh<br /> nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu. Xác định tỉ lệ hẹp động mạch vành có ý nghĩa trên<br /> MSCT 64 (hẹp ≥ 50%) ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu.<br /> Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu<br /> Đối tượng-phương pháp: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối đã được chụp MSCT64<br /> hệ mạch vành tại khoa Thận – Thận nhân tạo Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương từ 01/11/2013-30/04/2014 thỏa<br /> tiêu chuẩn. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng theo mẫu.<br /> Kết quả: Tổng số 71 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, nữ chiếm 66,2%, trung bình của tuổi là 69,8 ± 6,9; thấp<br /> nhất là 60 tuổi, cao nhất là 85 tuổi. BMI trung bình: 21,12 ± 3,03 kg/m2, thấp nhất là 16,2, cao nhất là 30,4. Bệnh<br /> nhân có tăng huyết áp chiếm 95,8%, có đái tháo đường là 50,7%, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành là 28,2%,<br /> hút thuốc lá là 23,9%. GFR trung bình: 5,35 ± 2,27 ml/phút, thấp nhất là 2,3 ml/phút, cao nhất là 14,44 ml/phút.<br /> Tỉ lệ bệnh nhân CACS = 0 là 23,9%; CACS 1-100 là 36,6%; CACS 101-400 là 23,9%; CACS > 400 là 16,6%.<br /> LAD là nhánh bị calci hóa nhiều nhất ở các mức độ. Tỉ lệ bệnh nhân hẹp nhánh mạch vành có ý nghĩa (hẹp ≥<br /> 50%) là 45,1%. Hẹp 1 nhánh chiếm đa số (22,5%). Hẹp tại LAD là nhiều nhất (16,9%).<br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối bị calci hóa mạch vành từ mức độ nhẹ đến<br /> nặng.Tỷ lệ hẹp động mạch vành có ý nghĩa là 45,1%.<br /> Từ khóa: Người cao tuổi, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, chụp cắt lớp đa dãy, calci hóa động mạch vành, hẹp<br /> động mạch vành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINE THE CORONARY ARTERY LESIONS IN END-STAGE RENAL DISEASE ELDERLY<br /> PATIENT DEMONSTRATED BY MULTI-SLICE COMPUTED TOMOGRAPHY CORONARY<br /> Nguyen Van Tri, Cao Thanh Ngoc, Phan Thanh Hang Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 158 - 163<br /> Objectives: Determine the coronary artery lesions in End-stage renal disease (ESRD) elderly patient<br /> demonstrated by multi-slice computed tomography (MSCT 64) coronary.<br /> Design: cross-sectional, descriptive study<br /> Method: ESRDpatients ≥ 60 years old from 11/2013 to 04/2014 satisfied criteria. Collect clinical and<br /> subclinical data by existing- form.<br /> Results: 71 patients, female gender = 66.2%, mean of age = 69.8, lowest age = 60, oldest age = 85, the mean<br /> of body mass index 21.12 kg/m2, hypertension = 95.8%, diabetes mellitus = 50.7%, family history of coronary<br /> artery disease = 28.2%, smoking = 23.9%, the mean of GFR = 5.35 ± 2.27 ml/min.CACS = 0 in 17 patients<br /> (23.9%), CACS 1–100 in 26 patients (36.6%), CACS 101 – 400 in 17 patients (23.9%), and CACS > 400 in 11<br /> patients (16.6%). LAD wasmost calcificated in all the grade. 32 patients (45.1%) were identified as having<br /> * Khoa Thận-Thận nhân tạo BV Câp cứu Trưng Vương **BM: Lão Khoa ĐHYD-TPHCM<br /> Tác giả liên lạc:Phan Thanh Hằng ĐT:0907620216<br /> Email: jolycoer2003@yahoo.com<br /> <br /> 158<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> significant coronary artery stenoses (≥50% stenosis). One-vessel disease was identified in 22.5% (16/71). LAD<br /> was most affected by stenoses (16.9%).<br /> Conclusions: Almost the coronary of ESRD elderly patients was calcificated from mild to severe grade<br /> (76.1% CACS >0). The significant coronary artery stenoses was 45.1%.<br /> Keywords: Elderly, coronary artery calcification, coronary artery lesions, end-stage renal disease, multi slice<br /> computed tomography.<br /> hỏi nghiên cứu: Calci hóa động mạch vành và hẹp<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> động mạch vành có ý nghĩa trên MSCT64 ở bệnh<br /> Bệnh thận mạn là một vấn đề sức khỏe của<br /> nhân cao tuổi bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn<br /> toàn thế giới với tần suất đang gia tăng, tiên<br /> bị lọc máu có tỉ lệ bao nhiêu?<br /> lượng xấu và chi phí điều trịcao(4). Hội Thận học<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Quốc Tế đã đưa ra khuyến cáo rằng những bệnh<br /> nhân bệnh thận mạn nên được xem là nhóm<br /> Đối tượng<br /> (13)<br /> nguy cơ cao nhất cho biến cố tim mạch . Tỉ lệ tử<br /> Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh thận mạn<br /> vong ở bệnh nhân lọc máu người cao tuổi cao<br /> giai đoạn cuối đã được chụp MSCT 64 hệ mạch<br /> gấp 6 lần so với tỉ lệ tử vong chung(16). Trong đó<br /> vành tại khoa Thận – Thận nhân tạo Bệnh viện<br /> số tử vong do bệnh tim mạch chiếm 40 – 60%(9).<br /> Cấp cứu Trưng Vươngtừ 01/11/2013-30/04/2014.<br /> Tuy nhiên, ở nhóm đối tượng này triệu chứng<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> thường không điển hình, ít biểu hiện và bị hạn<br /> Bệnh nhân có tình trạng quá nặng, phải hồi<br /> chế trong các nghiệm pháp thăm dò gắng sức.<br /> sức tích cực, đã đặt Stent, phẫu thuật bắc cầu<br /> Chụp mạch vành cản quang là tiêu chuẩn vàng<br /> động mạch vành.<br /> để chẩn đoán bệnh mạch vành, nhưng biện pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> xâm lấn này cần thận trọng trên đối tượng bệnh<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu<br /> thận mạn giai đoạn cuối vì nguy cơ làm nặng<br /> tổn thương thận do thuốc cản quang. MSCT hệ<br /> Cỡ mẫu<br /> mạch vành 64 lát cắt là phương tiện chẩn đoán<br /> Z (21   ) P (1  P )<br /> 2<br /> =71 bệnh nhân<br /> n <br /> hình ảnh được ứng dụng khá rộng rãi trong<br /> d 2<br /> những năm gần đây với ưu điểm là nhanh,<br /> Thu thập dữ liệu<br /> không xâm nhập, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao<br /> Tất cả những bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn<br /> (82-97%) tương đương với chụp mạch vành cản<br /> (11)<br /> đoán suy thận mạn giai đoạn cuối đã chụp<br /> quang . Đây là một công cụ giúp phát hiện sớm<br /> tình trạng vôi hóa mạch vành, một biểu hiện của<br /> MSCT 64 hệ mạch vành được khám, phỏng vấn<br /> quá trình xơ vữa động mạch và phản ánh gánh<br /> và hồi cứu hồ sơ bệnh án để điền vào phiếu thu<br /> nặng xơ vữa mạch vành, ngoài ra phương pháp<br /> thập số liệu các thông tin: tuổi, giới, cân nặng,<br /> này còn giúp đánh giá mức độ hẹp lòng động<br /> chiều cao, tiền căn tăng huyết áp, đái tháo<br /> mạch vành và định vị mảng xơ vữa và tái tạo<br /> đường type 2, tiền căn gia đình có bệnh lý MV<br /> hình ảnh động mạch vành khá rõ nét, từ đó giúp<br /> sớm, hút thuốc lá, creatinin máu và kết quả chụp<br /> tầm soát bệnh mạch vành và có hướng can thiệp<br /> MSCT mạch vành về điểm calci hóa ĐMV.<br /> tích cực nhằm ngăn chặn những biến chứng<br /> Xử lý số liệu<br /> nguy hiểm như nhồi máu cơ tim cấp, tạo thuận<br /> Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> lợi cho lọc máu chu kỳ.<br /> 16.0.Các<br /> biến số định lượng được trình bày dưới<br /> Trong y văn và ở Việt Nam còn có ít thông tin<br /> dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số<br /> về calci hóa mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận<br /> định tính được trình bày theo tần suất và tỷ lệ<br /> mạn lọc máu chu kỳ. Vì vậy, chúng tôi đặt ra câu<br /> <br /> Nội Tổng quát<br /> <br /> 159<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phần trăm. Giá trị p70%)(3). Nhóm bệnh nhân CACS > 400 trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 16,6%, chúng tôi<br /> nhận thấy hai nhánh lớn quan trọng là RCA và<br /> LAD có bệnh nhân có CACS > 400. Theo nghiên<br /> cứu của Barreto, 52% bệnh nhân có mức độ calci<br /> hóa mạch vành từ trung bình đến nặng, 20% có<br /> điểm calci hóa > 1000(2). Tỉ lệ CACS > 400 trong<br /> nghiên cứu của Barracloughlà 40%, tác giả nhấn<br /> mạnh chỉ số calci động mạch vành dự báo nguy<br /> cơ tim mạch(1). Các bệnh nhân có chỉ số calci cao<br /> sẽ có mảng xơ vữa lớn và có yếu tố nguy cơ tim<br /> mạch cao. Đối với các cá nhân không triệu<br /> chứng, chỉ số calci bằng 0 thì yếu tố nguy cơ<br /> động mạch vành cực kỳ thấp ( 50%). Khi chỉ<br /> số calci mạch vành từ 1 đến 80 thì tỷ lệ người<br /> phát triển thành bệnh lý mạch vành là 3/1 so với<br /> dân số cơ bản có chỉ số calci mạch vành là 0, khi<br /> chỉ số calci mạch vành 80 đến 400 thì tỷ lệ này là<br /> 8/1 và khi chỉ số > 400 tỷ lệ này là 25/1. Đối với<br /> các bệnh nhân có đau ngực và chỉ số calci mạch<br /> vành > 400 thì yếu tố nguy cơ tim mạch tăng<br /> khoảng 15% mỗi năm.<br /> Về cấp độ nhánh ĐMV, trong các nhánh<br /> ĐMV chính (LM, LAD, LCX, RCA), nhánh LM<br /> có chiều dài ngắn nhất, 3 nhánh còn lại có chiều<br /> dài tương đương nhau.Đặc biệt nhánh LM và<br /> LAD, qua nhiều nghiên cứu cho rằng tổn thương<br /> ở 2 nhánh này gây biến cố mạch vành nhiều<br /> hơn. Kết quả MSCT64 cho thấy hầu hết (98,6%)<br /> bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều có hẹp<br /> nhánh ĐMV, trong đó có 1 bệnh nhân (1,4%) hẹp<br /> có ý nghĩa ở cả 3 nhánh ĐMV chính và thân<br /> chung, chỉ duy nhất có 1 bệnh nhân (1,4%) là<br /> không bị hẹp nhánh nào. Tuy nhiên, khi xét mức<br /> độ hẹp nhánh ĐMV cóý nghĩa (hẹp ≥ 50%) thì tỉ<br /> lệ là 45,1% trong đó tỉ lệ bệnh nhân hẹp một<br /> nhánh là nhiều nhất (22,5%) đa số tại nhánh<br /> LAD (16,9%), các nhánh LCX và RCA ít hơn với<br /> tỉ lệ bằng nhau là 2,8%, không có bệnh nhân nào<br /> hẹp có ý nghĩa LM đơn thuần. Kết quả của tác<br /> giả Nguyễn Văn Công trên đối tượng đái tháo<br /> <br /> 161<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đường type 2, tỉ lệ hẹp mạch vành có ý nghĩa là<br /> 36,6%(5). Theo Wehrschuetz M, tỉ lệ bệnh nhân<br /> hẹp có ý nghĩa là 35%, hẹp 1 nhánh 16% đa số tại<br /> LAD, 2 nhánh 10%, 3 nhánh 16%, LM không<br /> hẹp(17). Tác giả Gabija Pundziute, hẹp 1 nhánh là<br /> 20%, nhiều nhánh là 17%(14).<br /> Bảng 6: Mức độ hẹp ĐMV cóý nghĩa so sánh với một<br /> số nghiên cứu khác<br /> Hẹp 1<br /> Hẹp nhiều<br /> nhánh<br /> nhánh<br /> 22,5%(đa số<br /> 45,1%<br /> 23,2%<br /> LAD)<br /> <br /> Tác giả<br /> Chúng tôi<br /> (5)<br /> <br /> Nguyễn Văn Công<br /> (17)<br /> <br /> Wehrschuetz<br /> <br /> (14)<br /> <br /> Pundziute<br /> <br /> Là nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu chưa lớn,<br /> khu trú ở nhóm bệnh thận mạn giai đoạn cuối,<br /> chưa có điều kiện khảo sát toàn diện mối tương<br /> quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền<br /> thống cũng như các yếu tố nguy cơ tim mạch<br /> riêng của bệnh lý thận mạn với tổn thương mạch<br /> vành trên MSCT 64 hệ mạch vành tim.<br /> <br /> Hẹp ≥<br /> 50%<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 36,6%<br /> <br /> 22,5%<br /> <br /> 14,1%<br /> <br /> 35%<br /> <br /> 16%(đa số<br /> LAD)<br /> <br /> 26%<br /> <br /> - Mức độ calci hóa mạch vành là: CACS = 0<br /> là 23,9%, CACS 1-100 là 36,6%, CACS 101-400 là<br /> 23,9%, CACS > 400 là 16,6%. LAD là nhánh có<br /> CACS cao nhất ở các mức độ.<br /> <br /> 32%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 17%<br /> <br /> Tỉ lệ hẹp nhánh mạch vành của chúng tôi cao<br /> hơn các tác giả Nguyễn Văn Công, Wehrschuetz,<br /> Pundziute có thể là do toàn bộ đối tượng nghiên<br /> cứu của chúng tôi đều thuộc nhóm NCT và suy<br /> thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị lọc máu điều<br /> trị thay thế thận. Trong khi đối tượng nghiên<br /> cứu của các tác giả có cả bệnh nhân trẻ tuổi, có<br /> ĐTĐ type 2 hoặc có bệnh mạch vành. Theo tác<br /> giả Kawai tỉ lệ bệnh nhân bị hẹp mạch vành<br /> nặng (hẹp ≥ 70%) cao hơn cóý nghĩa ở nhóm<br /> bệnh nhân có bệnh thận mạn so với nhóm bệnh<br /> nhân không có bệnh thận mạn (10). Theo Liu H,<br /> tỉ lệ bệnh nhân bệnh mạch vành bị bệnh thận<br /> mạn cao hơn nhóm không có bệnh mạch vành, ở<br /> những bệnh nhân này số mạch vành bị hẹp cũng<br /> nhiều hơn (12). Điều này càng khẳng định bệnh<br /> thận mạn là một YTNC cơ quan trọng đối với<br /> bệnh mạch vành.<br /> Khi chúng tôi khảo sát sâu hơn vào tình<br /> trạng hẹp đoạn ở 71 bệnh nhân bệnh thận mạn<br /> giai đoạn cuối, kết quả chụp MSCT 64 cho thấy<br /> số đoạn ĐMV hẹp trung bình là 5,48 ± 3,00 đoạn,<br /> có 1 bệnh nhân bị hẹp 13 đoạn cùng lúc và có 1<br /> bệnh nhân không bị hẹp đoạn nào. Đa số bệnh<br /> nhân bị hẹp từ 4 đến 6 đoạn ĐMV. Nhánh LAD<br /> có tỉ lệ hẹp đoạn có ý nghĩa nhiều nhất (38%),<br /> tiếp theo là 2 nhánh RCA và LCX (18,3%).<br /> <br /> 162<br /> <br /> HẠNCHẾ CỦA NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Tỉ lệ hẹp ĐMV cóý nghĩa là 45,1%. Đa số<br /> hẹp tại 1 nhánh (22,5%). Hẹp tại LAD là nhiều<br /> nhất (16,9%).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Barraclough KA., Lesley A. Stevens, Lee Er, Debbie<br /> Rosenbaum, Jacqueline Brown, Pari Tiwari & Adeera Levin<br /> (2008), “Coronary artery calcification scores in patients with<br /> chronic kidney disease prior to dialysis: reliability as a trial<br /> outcome measure”. Nephrol Dial Transplant, 23.<br /> Barreto D.Veit, Fellype Carvalho Barreto, Aluizio Barbosa<br /> Carvalho, Lilian Cuppari, Miguel Cendoroglo, Sergio Antonio<br /> Draibe, Rosa Marie Afonso Moyses, Katia Rodrigues Neves,<br /> Vanda Jorgetti & Andrew Blair (2005), “Coronary calcification<br /> in hemodialysis patients: the contribution of traditional and<br /> uremia-related risk factors”. Kidney international, 67, pp.15761582.<br /> Boyar A (2004), EBT Coronary Calcium Scoring<br /> Guide.Advanced<br /> Body<br /> Scan<br /> of<br /> Newport's.http://www.newportbodyscan.com/ebt-coronarycalcium-scoring-guide/<br /> Coresh J., Brad C Astor, Tom Greene, Garabed Eknoyan &<br /> Andrew S Levey (2003), “Prevalence of chronic kidney<br /> disease and decreased kidney function in the adult US<br /> population: Third National Health and Nutrition<br /> Examination Survey”. American Journal of Kidney Diseases, 41,<br /> pp.1-12.<br /> Duprez D. (2010), “Coronary Artery Calcification, an<br /> Improvement<br /> in<br /> Risk<br /> ClassificationNeed<br /> for<br /> Reappraisal?”Journal of the American College of Cardiology, 56,<br /> pp.1415-1417.<br /> Elias-Smale SE, RV Proença, MT Koller, M Kavousi, FJ van<br /> Rooij, MG Hunink, EW Steyerberg, A Hofman, M Oudkerk &<br /> JC Witteman (2010), “Coronary calcium score improves<br /> classification of coronary heart disease risk in the elderly: the<br /> Rotterdam study”. J Am Coll Cardiol, 56, pp.1407-14.<br /> Erbel R, Stefan Möhlenkamp, Susanne Moebus, Axel<br /> Schmermund, Nils Lehmann, Andreas Stang, Nico Dragano,<br /> Dietrich Grönemeyer, Rainer Seibel & Hagen Kälsch (2010),<br /> “Coronary<br /> risk<br /> stratification,<br /> discrimination,<br /> and<br /> reclassification improvement based on quantification of<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2