Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH,<br />
TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN CÓ TUỔI<br />
BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP, CÓ HOẶC KHÔNG CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Ngô Hàng Vinh*, Phạm Nguyễn Vinh**, Phạm Hòa Bình***, Nguyễn Ngọc Tú***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu. Khảo sát sự khác nhau về các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhóm bệnh nhân có tuổi so với nhóm<br />
bệnh nhân trẻ tuổi, sự khác biệt về động mạch vành (ĐMV) thủ phạm và số nhánh ĐMV tổn thương ở nhóm có<br />
tuổi so với nhóm trẻ tuổi, ở nhóm có đái tháo đường (ĐTĐ) so với nhóm không có ĐTĐ.<br />
Phương pháp nghiên cứu. Cắt ngang mô tả, có phân tích, vừa hồi cứu vừa tiến cứu. Đối tượng. Thu thập<br />
được 213 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên, chia thành các nhóm có và không có<br />
ĐTĐ, < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi.<br />
Kết quả. Nhóm tuổi < 60 chiếm 47,89%, nhóm ≥ 60 trở lên chiếm 52,11%. Tuổi trung bình của 2 nhóm có<br />
ĐTĐ và không có ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Có 155 nam (72,77%), 58 nữ (27,23%). Tỷ lệ giới tính ở 2<br />
nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Tỉ lệ nữ trong nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn<br />
nhóm < 60 tuổi. Tỉ lệ nam trong nhóm < 60 tuổi cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi. Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm bệnh nhân<br />
có ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ. Tỉ lệ THA ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn so với nhóm < 60 tuổi. Ở<br />
nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, tỉ lệ rối loạn chuyển hóa lipid dạng tăng Triglycerid kèm giảm HDL-c và dạng RLCH<br />
lipid hỗn hợp cao hơn so với nhóm không ĐTĐ. Ở nhóm không ĐTĐ, dạng rối loạn tăng Cholesterol toàn phần<br />
kèm LDL-c, tăng LDL-c đơn độc, giảm HDL-c đơn độc cao hơn so với nhóm ĐTĐ. Dạng rối RLCH lipid ở hai<br />
nhóm < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi khác nhau không có ý nghĩa. Khảo sát ĐMV thủ phạm: Động mạch liên thất trước<br />
(ĐMLLT) và động mạch vành phải (ĐMVP) chiếm tỉ lệ tương đương nhau, động mạch mũ trái (ĐMMT) chiếm<br />
tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ ĐMV thủ phạm ở 2 nhóm có ĐTĐ và không ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Ở nhóm ≥<br />
60 tuổi có tỉ lệ ĐMLTT và ĐMVP cao hơn so với nhóm < 60 tuổi. Trung bình về số nhánh ĐMV tổn thương ở<br />
nhóm có ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Trung bình số nhánh ĐMV tổn thương ở nhóm tuổi ≥ 60 cao hơn<br />
nhóm tuổi < 60. Tỷ lệ tổn thương 2 nhánh ở nhóm có ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Tỉ lệ tổn thương 1 và 2<br />
nhánh ĐMV ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 tuổi.<br />
Kết luận. Nam có tần suất bị NMCT cấp cao hơn nữ. Khi tuổi càng tăng (≥ 60 tuổi), tần suất nữ giới bị<br />
NMCT cấp càng tăng. Tỉ lệ THA ở nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ, ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60<br />
tuổi. Ở nhóm ĐTĐ thường gặp RLCH lipid dạng tăng Triglyceride kèm giảm HDL-c và dạng hỗn hợp. Ở nhóm<br />
không ĐTĐ thường gặp RLCH lipid dạng tăng Cholesterol toàn phần kèm LDL-c. Ở nhóm ≥ 60 tuổi ĐMV thủ<br />
phạm thường gặp là ĐMLTT và ĐMVP. Tỉ lệ tổn thương đa nhánh ĐMV ở nhóm có tuổi cao hơn nhóm trẻ<br />
tuổi, nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ.<br />
Từ khóa. Yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương động mạch vành, bệnh nhân cao tuổi, nhồi máu cơ tim cấp,<br />
đái tháo đường.<br />
<br />
* * BV Chợ Rẫy ** Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. *** Bộ môn Lão Khoa Đại học Y Dược.<br />
Tác giả liên lạc: ThS.Ngô Hàng Vinh.<br />
ĐT: 0989809071<br />
Email: ngohangvinh@yahoo.com)<br />
<br />
200<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING CARDIOVASCULAR RISK FACTORS AND CORONARY ARTERY LESION<br />
IN ELDERLY PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION<br />
WITH OR WITHOUT DIABETES.<br />
Ngo Hang Vinh, Pham Nguyen Vinh, Pham Hoa Binh, Nguyen Ngoc Tu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 200 - 206<br />
Objectives. Studying the differences in cardiovascular risk factors in elderly patients compare with that in<br />
adults, the difference in culprit coronary artery branch and the number of injured coronary artery branch in<br />
elderly compare with adults, in diabetes compare with no diabetes.<br />
Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, retrospective and prospective study. Patients. Collecting 213<br />
patients with ST segment elevation myocardial infraction (MI), devided into diabetes and no diabetes groups, <<br />
60 years old and ≥ 60 years old.<br />
Results. The group included patients < 60 years was about 47,89%, ≥ 60 years old made up 52,11%, there<br />
was no statistically significant difference between the average age of diabetes and no diabetes. 155 males<br />
(72.77%), 58 females (27.23%). There was no significant difference in sex between diabetes and no diabetes. The<br />
proportion of females in group ≥ 60 years old was higher than < 60 years old. The proportion of males < 60 years<br />
old was higher than ≥ 60 years old. The proportion of hypertension in diabetes group was higher than in no<br />
diabetes group. The proportion of hypertension in group ≥ 60 years old was higher than in group < 60 years old.<br />
In diabetes group, the proportion of dyslipidemia in hypertriglyceridemia and low HDL type and combined<br />
hyperlipidemia type was higher than no diabetes group. In no diabetes group, hypercholesterolemia type with<br />
LDL-c, hyper LDL-c alone , low HDL-c alone was higher than diabetes group. There was no significant difference<br />
in dyslipidemia type between group < 60 years old and ≥ 60 years old. Studying culprit coronary artery branch:<br />
Left Anterior descending (LAD) and right coronary artery (RCA) had the same proportion, circumflex (Cx)<br />
coronary arteries is the highest rate. There was no significant difference in proportion of culprit coronary artery<br />
between diabetes group and no diabetes group. In group ≥ 60 years old, the proportion of (LAD) and right<br />
coronary artery (RCA) is higher than group < 60 years old. The average number of injured branches in diabetes<br />
group is higher than no diabetes group. The average number of injured branches in group ≥ 60 years old is higher<br />
than group < 60 years old. The proportion of 2 injured branches in diabetes group was higher than no diabetes<br />
group. The proportion of 1 and 2 injured branch in group ≥ 60 years old was higher than group < 60 years old.<br />
Conclusions. MI was found in male more than females. MI in famles increased gradually with age (≥ 60<br />
years old ). The proportion of hypertension in diabetes group was higher than no diabetes group, in group ≥ 60<br />
years old more than group < 60 years old. Hypertriglyceridemia and low HDL type and combined hyperlipidemia<br />
type were common in diabetes group. Hypercholesterolemia type with LDL-c was usually found in no diabetes<br />
group. In ≥ 60 years old, culprit coronary artery usually were LAD and RCA. The proportion of multi- injured<br />
coronary artery in elderly group was higher than adult group, diabetes group was higher than no diabetes group.<br />
Keywords. Cardiovascular risk factor, injured coronary artery, elderly patient, acute myocardial infraction,<br />
diabetes.<br />
triển, kể cả các nước đang phát triển, do liên<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
quan tới xơ vữa động mạch vành(3).<br />
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) là bệnh phổ<br />
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm<br />
biến nhất trong cấp cứu bệnh lý tim mạch.<br />
2004, có khoảng 17 triệu người chết do bệnh tim<br />
NMCT cấp ngày càng tăng ở các nước phát<br />
mạch, chiếm 29% trong số tất cả các nguyên<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
201<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
nhân gây chết trên toàn cầu, trong đó khoảng 7,2<br />
triệu người chết do bệnh ĐMV. Tại Mỹ, có<br />
khoảng 650.000 bệnh nhân bị NMCT cấp mới<br />
mỗi năm và 450.000 bệnh nhân bị NMCT tái<br />
phát mỗi năm. Ước tính đến năm 2030,trên thế<br />
giới sẽ có khoảng 23,6 triệu người chết do bệnh<br />
tim mạch, tỉ lệ tăng mạnh nhất ở các nước vùng<br />
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.<br />
Bệnh ĐMV không những gây tử vong cao<br />
đứng hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân<br />
gây tử vong, mà còn gây ra tình trạng thương<br />
tật, mất sức lao đông của những thành viên<br />
trong cộng đồng. Chi phí điều trị và chăm sóc<br />
cho bệnh nhân không hề nhỏ. Chi phí điều trị<br />
cho bệnh ĐMV ở Mỹ năm 1996 là 60 tỉ đô la, đến<br />
năm 1999 là 100 tỉ đô la(1). Ở Việt Nam, theo<br />
thống kê của một số tác giả thì bệnh NMCT cấp<br />
cũng đang có xu hướng tăng. Đồng thời, bệnh<br />
ĐTĐ cũng có tần suất ngày càng tăng, là yếu tố<br />
nguy cơ độc lập và mạnh mẽ của bệnh ĐMV.<br />
ĐTĐ gây tổn thương nhiều nhánh ĐMV và lan<br />
tỏa với nhiều nhánh nhỏ. Sự kết hợp với bệnh<br />
ĐTĐ làm thay đổi đáng kể tiên lượng của bệnh<br />
nhân NMCT cấp(3,11). Cùng với sự phát triển kinh<br />
tế xã hội, tỉ lệ người cao tuổi trong cộng đồng<br />
ngày càng tăng. Theo các nghiên cứu trước đây<br />
và các y văn hiện nay, bệnh ĐMV và ĐTĐ là 2<br />
nhóm bệnh gây ảnh hưởng nặng nề đến nhóm<br />
người cao tuổi.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br />
mục đích khảo sát các yếu tố nguy cơ tim mạch<br />
ở nhóm người có tuổi, để góp phần hữu hiệu<br />
hơn trong việc phòng ngừa và điều trị cho nhóm<br />
đối tượng này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang, mô tả, có phân tích, vừa hồi cứu<br />
vừa tiến cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi thu thập được 213 bệnh nhân bị<br />
nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Các bệnh<br />
nhân được phân thành các nhóm có và không có<br />
đái tháo đường, dưới 60 tuổi và từ 60 tuổi trở<br />
<br />
202<br />
<br />
lên. Các biến số khảo sát: Tuổi, giới, tăng huyết<br />
áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid,<br />
hút thuốc lá, động mạch vành thủ phạm và vị trí<br />
tắc dựa trên chụp mạch vành, động mạch vành<br />
tổn thương dựa trên chụp mạch vành.<br />
Các tiêu chuẩn chẩn đoán:<br />
- Đái tháo đường: Chẩn đoán có đái tháo<br />
đường nếu:<br />
+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo<br />
đường và đang điều trị.<br />
+ Đái tháo đường mới phát hiện: Dựa theo<br />
tiêu chuẩn của WHO (1998), chẩn đoán ĐTĐ khi<br />
có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau: Đường huyết bất kỳ<br />
> 200mg/dl; Đường huyết sau ăn 8 giờ ><br />
126mg/dl; Đường huyết 2 giờ sau uống 75g<br />
glucose > 200mg/dl (Nghiệm pháp dung nạp<br />
glucose thực hiện theo chỉ thị của WHO),<br />
phương pháp này ít dùng.<br />
- Rối loạn chuyển hoá Lipid: Tham khảo tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán RLCH lipid theo NCEP ATPIII. Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân trong<br />
mẫu nghiên cứu đều có bệnh ĐMV nên chúng<br />
tôi chẩn đoán có rối loạn chuyển hoá lipid nếu<br />
có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau: Cholesterol<br />
toàn phần ≥ 200mg%; LDL-c ≥100mg%; HDL-c ≤<br />
40mg%; Trigliceride ≥ 150mg%. Chúng tôi chia<br />
RLCH lipid thành các dạng như sau:<br />
- Bình thường: Không có tăng thành phần<br />
lipid nào trong máu.<br />
- Tăng Triglyceride đơn thuần: Chỉ có tăng<br />
Triglyceride.<br />
- Tăng LDL-c đơn thuần: Chỉ có tăng<br />
LDL-c.<br />
- Giảm HDL-c đơn thuần: Chỉ có giảm<br />
HDL-c.<br />
- Tăng Triglyceride kèm giảm HDL-c.<br />
- Tăng Cholesterol toàn phần kèm tăng<br />
LDL-c.<br />
- RLCH lipid hỗn<br />
Triglyceride và Cholesterol.<br />
<br />
hợp:<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
cả<br />
<br />
- Tăng huyết áp: Chẩn đoán có THA nếu:<br />
Bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
THA, hoặc mới phát hiện (chẩn đoán theo tiêu<br />
chuẩn của JNC VII).<br />
- Hút thuốc lá: Xác định có hút thuốc lá nếu<br />
bệnh nhân có hút thuốc lá ≥ 10 điếu /ngày từ 5<br />
năm trở lên hoặc trước đây có hút và hiện tại đã<br />
ngưng nhưng chưa quá 5 năm. Không có hút<br />
thuốc lá nếu: Bệnh nhân không có hút thuốc lá,<br />
có hút < 10 điếu/ngày và thời gian < 5 năm tính<br />
đến thời điểm bị bệnh, có hút nhưng đã ngưng<br />
lâu hơn 5 năm.<br />
- ĐMV thủ phạm và vị trí tắc dựa trên CMV:<br />
ĐMV được xem là thủ phạm nếu có 1 trong 3<br />
tiêu chuẩn sau: Tắc hoàn toàn, có huyết khối,<br />
hẹp nặng nhất và ảnh hưởng nặng dòng chảy<br />
(TIMI < 2). Chúng tôi cũng xác định vị trí tắc của<br />
ĐMV thủ phạm.<br />
- Động mạch vành tổn thương dựa trên chụp<br />
mạch vành: Khảo sát các ĐMV tổn thương kèm<br />
theo, ngoài ĐMV thủ phạm. Mức độ hẹp thường<br />
được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm đường kính<br />
chỗ hẹp so với đoạn mạch vành bình thường<br />
ngay sát sau chỗ hẹp. Tổn thương có ý nghĩa khi<br />
hẹp > 50%.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata<br />
10.0. Các biến định lượng được trình bày bởi trị<br />
số trung bình và độ lệch chuẩn, so sánh trung<br />
bình của 2 nhóm bằng phép kiểm t- student. Các<br />
biến định tính được trình bày bởi tần suất và tỉ lệ<br />
phần trăm, sử dụng phép kiểm chi bình<br />
phương(có kiểm định chính xác Fisher) để kiểm<br />
định sự khác biệt giữa các tỉ lệ. Sự khác biệt<br />
được xem là có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 213 bệnh nhân mà chúng tôi khảo sát<br />
có tuổi trung bình là 61 (60,97 ± 11,98), cao nhất<br />
là 88 tuổi, thấp nhất là 34 tuổi. Nhóm tuổi chiếm<br />
tỉ lệ cao nhất là từ 50 đến 59 tuổi (chiếm 30.05%).<br />
Nhóm tuổi nhỏ hơn 60 chiếm 47,89%, nhóm tuổi<br />
từ 60 trở lên chiếm 52,11%. Tuổi trung bình của<br />
2 nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không có ĐTĐ<br />
khác nhau không có ý nghĩa. Mẫu nghiên cứu có<br />
155 nam (72,77%), 58 nữ (27,23%). Tỷ lệ giới tính<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ở 2 nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ<br />
khác nhau không có ý nghĩa. Tỉ lệ nữ trong<br />
nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn so với nhóm < 60 tuổi. Tỉ<br />
lệ nam trong nhóm < 60 tuổi cao hơn nhóm ≥ 60<br />
tuổi. Tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm bệnh nhân có<br />
ĐTĐ thấp hơn nhóm không ĐTĐ. Tỉ lệ hút<br />
thuốc lá ở nhóm ≥ 60 tuổi thấp hơn so với nhóm<br />
< 60 tuổi.<br />
Tỷ lệ THA ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ cao<br />
hơn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ. Tỉ lệ THA<br />
ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 tuổi. Trong<br />
mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ có và không<br />
có ĐTĐ là tương đương nhau. Tuy nhiên, chúng<br />
tôi cũng khảo sát thêm ở hai nhóm tuổi < 60 và ≥<br />
60, kết quả cho thấy: tỉ lệ ĐTĐ ở hai nhóm tuổi<br />
khác nhau không có ý nghĩa.<br />
Ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ: dạng rối loạn<br />
tăng Triglycerid kèm giảm HDL-c và dạng<br />
RLCH lipid hỗn hợp cao hơn so với nhóm<br />
không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm không<br />
ĐTĐ: dạng rối loạn tăng Cholesterol toàn phần<br />
kèm LDL-c, tăng LDL-c đơn độc, giảm HDL-c<br />
đơn độc cao hơn so với nhóm ĐTĐ có ý nghĩa<br />
thống kê. Tỉ lệ không có RLCH lipid ở 2 nhóm<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Chỉ có 1<br />
trường hợp tăng TG đơn độc, không có trường<br />
hợp nào tăng Cholesterol toàn phần đơn độc. So<br />
sánh giữa hai nhóm tuổi dưới 60 và từ 60 trở lên<br />
chúng tôi nhận thấy dạng RLCH lipid ở hái<br />
nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê.<br />
Khảo sát tỉ lệ ĐMV thủ phạm trong 213<br />
trường hợp NMCT cấp, chúng tôi nhận thấy:<br />
ĐMLTT và ĐMVP chiếm tỉ lệ gần ngang nhau<br />
trong nhồi máu cơ tim cấp (46,95% và 44,60%),<br />
ĐMMT chiếm tỉ lệ thấp nhất (8,45%). Tỉ lệ ĐMV<br />
thủ phạm ở 2 nhóm có ĐTĐ và không ĐTĐ khác<br />
nhau không có ý nghĩa. Ở nhóm ≥ 60 tuổi có tỉ lệ<br />
ĐMLTT và ĐMVP cao hơn có ý nghĩa so với<br />
nhóm < 60 tuổi.<br />
<br />
Số nhánh ĐMV tổn thương<br />
Trong NMCT cấp, ngoài ĐMV thủ phạm bị<br />
tắc, bệnh nhân còn có thể bị tổn thương 1 hoặc 2<br />
nhánh ĐMV còn lại. Chúng tôi cũng khảo sát<br />
trung bình số nhánh ĐMV tổn thương và tỉ lệ số<br />
<br />
203<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhánh ĐMV tổn thương kèm theo. Kết quả,<br />
trung bình về số nhánh ĐMV tổn thương ở<br />
nhóm có ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ có ý<br />
nghĩa thống kê. Trung bình số nhánh ĐMV tổn<br />
thương ở nhóm tuổi ≥ 60 cao hơn so với nhóm<br />
tuổi < 60 có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
<br />
Ở nhóm không có ĐTĐ, tỷ lệ tổn thương 0<br />
nhánh và 1 nhánh cao hơn có ý nghiã thống kê<br />
so với nhóm có ĐTĐ. Ngược lại, tỷ lệ tổn thương<br />
2 nhánh ở nhóm có ĐTĐ cao hơn có ý nghĩa<br />
thống kê so với nhóm không có ĐTĐ. Ở nhóm ≥<br />
60 tuổi, tỉ lệ tổn thương 1 và 2 nhánh ĐMV cao<br />
hơn có ý nghĩa so với nhóm < 60 tuổi.<br />
<br />
Hút thuốc<br />
lá<br />
Tăng<br />
huyết áp<br />
Đái tháo<br />
đường<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
61,99 10,2<br />
Nữ<br />
33(31,73%)<br />
Nam<br />
71(68,27%)<br />
< 60 tuổi<br />
Nữ<br />
16(15,69%)<br />
Nam<br />
86(84,31%)<br />
32 (30,77%)<br />
< 60 tuổi<br />
67(65,69%)<br />
94(90,38%)<br />
< 60 tuổi<br />
65(63,73%)<br />
< 60 tuổi<br />
46(45,1%)<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
60 13,43<br />
25(22,94%)<br />
84(77,06%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
42(37,84%)<br />
69(62,16%)<br />
62 (56,88%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
27(24,32)<br />
65(59,63%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
94(86,68%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
58(52,25%)<br />
<br />
P<br />
0,226<br />
0,149<br />
0,149<br />
p<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
p<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
p<br />
< 0,001<br />
p<br />
0,297<br />
<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Phân bố của các dạng RLCH Lipid.<br />
Kiểu RLCH lipid<br />
Bình thường<br />
↑ Triglycerid đơn độc<br />
↑ LDL-c đơn độc<br />
↓ HDL-c đơn độc<br />
↑ Cholesterol toàn phần và LDL-c<br />
↑ Triglycerid và ↓ HDL-c<br />
Rối loạn hỗn hợp<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
5(4,81%)<br />
0 (0%)<br />
0 (0%)<br />
4(3,85%)<br />
13(12,50%)<br />
36(34,62%)<br />
46(44,23%)<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
10 (9,17%)<br />
1 (0,92%)<br />
5 (4,59%)<br />
14 (12,84%)<br />
29 (26,61%)<br />
25 (22,94%)<br />
25 (22,94%)<br />
<br />
Bảng 3: Tỉ lệ ĐMV thủ phạm ở 2 nhóm có ĐTĐ và<br />
không ĐTĐ, < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi.<br />
ĐMV thủ<br />
phạm<br />
ĐMLTT<br />
<br />
ĐMMT<br />
<br />
ĐMVP<br />
<br />
Phân nhóm<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
<br />
43(42,16%)<br />
<br />
57(51,35%)<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
<br />
48,08%<br />
<br />
45,87%<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
<br />
14(13,73%)<br />
<br />
4(3,6%)<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
<br />
9,62%<br />
<br />
7,34%<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
<br />
45(44,12%)<br />
<br />
50(45,05%)<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
<br />
42,3%<br />
<br />
46,79%<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
204<br />
<br />
Số nhánh<br />
ĐMV tổn<br />
thương<br />
0 nhánh<br />
<br />
1 nhánh<br />
<br />
0,025<br />
> 0,05<br />
0,025<br />
> 0,05<br />
<br />
Phân nhóm<br />
p<br />
Không ĐTĐ Có ĐTĐ<br />
1,04 ± 0,75 1,58 ± 0,58 p < 0,001<br />
< 60 tuổi<br />
≥ 60 tuổi<br />
1,17 ± 0,78 1,43 ± 0,64<br />
0,009<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
6 (5,88%)<br />
1 (0,98%)<br />
3 (2,94%)<br />
9 (8,82%)<br />
19 (18,63%)<br />
30 (29,41%)<br />
34 (33,33%)<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
9 (8,11%)<br />
0 (0%)<br />
2 (1,8%)<br />
9 (8,11%)<br />
23 (20,27%)<br />
31 (27,93%)<br />
37 (33,33%)<br />
<br />
p<br />
0,924<br />
0,924<br />
0,924<br />
0,924<br />
0,924<br />
0,924<br />
0,924<br />
<br />
Bảng 5: Tỉ lệ về số nhánh ĐMV tổn thương.<br />
<br />
0,025<br />
<br />
Bảng 4: Trung bình về số nhánh ĐMV tổn thương.<br />
Trung bình số<br />
nhánh ĐMV tổn<br />
thương<br />
<br />
p<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
<br />
2 nhánh<br />
<br />
Phân nhóm<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
28(25,69%)<br />
< 60 tuổi<br />
24(23,53%)<br />
Không ĐTĐ<br />
48(44,04%)<br />
< 60 tuổi<br />
36(35,29%)<br />
Không ĐTĐ<br />
33(30,28%)<br />
< 60 tuổi<br />
42(41,18%)<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
5(4,81%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
9(8,11)<br />
Có ĐTĐ<br />
33(31,73%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
45(40,54%)<br />
Có ĐTĐ<br />
66(63,46%)<br />
≥ 60 tuổi<br />
57(51,35%)<br />
<br />
p<br />
<br />
0,000<br />
0,008<br />
0,000<br />
0,008<br />
0,000<br />
0,008<br />
<br />
Phân tích hồi quy Logistic đa biến đánh giá<br />
liên qua giữa các YTNC tim mạch và nguy cơ<br />
tổn thương 2 nhánh ĐMV ở 2 nhóm < 60 tuổi và<br />
≥ 60 tuổi. Kết quả cho thấy: Các yếu tố ĐTĐ,<br />
RLCH lipid dạng tăng Cholesterol toàn phần và<br />
LDL-c, RLCH lipid dạng tăng Triglycerid kèm<br />
giảm HDL-c, RLCH lipid dạng giảm HLD-c<br />
đơn thuần, RLCH lipid dạng hỗn hợp có liên<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />