
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến mức độ trung bình nặng
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến mức độ trung bình - nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng thử nghiệm lựa chọn rời rạc (Discrete choice experiment – DCE) trên 200 bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình - nặng và 34 bác sĩ chuyên khoa Da liễu tại bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, từ 07/2024 đến 08/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến mức độ trung bình nặng
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):17-23 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến mức độ trung bình nặng Nguyễn Thị Hồng Chuyên1,*, Nguyễn Thị Mai Xuân1, Văn Thế Trung1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến mức độ trung bình - nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng thử nghiệm lựa chọn rời rạc (Discrete choice experiment – DCE) trên 200 bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình - nặng và 34 bác sĩ chuyên khoa Da liễu tại bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, từ 07/2024 đến 08/2024. Kết quả: Thuộc tính có tầm quan trọng tương đối (Relative importance – RI) cao nhất ở nhóm bệnh nhân là chi phí (RI: 29,3%) và ở nhóm bác sĩ là hiệu quả dài hạn (RI: 39,3%). Bệnh nhân quan tâm tần suất điều trị (RI: 19,5%) và tỉ lệ nhiễm trùng nghiêm trọng (RI: 14,6%) hơn so với bác sĩ. Thuộc tính ít ảnh hưởng đến lựa chọn của bệnh nhân và bác sĩ là hiệu quả duy trì sau ngưng thuốc và hiệu quả ngắn hạn. Kết luận: Chi phí điều trị là thuộc tính quan trọng nhất đối với bệnh nhân vảy nến ở Việt Nam, trong khi hiệu quả dài hạn là thuộc tính được ưu tiên nhất khi bác sĩ lựa chọn thuốc sinh học. Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra quyết định chung giữa bác sĩ và bệnh nhân nhằm cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân cũng như hiệu quả điều trị. Từ khóa: quan điểm lựa chọn; thuốc sinh học; thử nghiệm lựa chọn rời rạc; vảy nến Abstract SURVEY OF FACTORS AFFECTING THE CHOICE OF BIOLOGICS BY PHYSICIANS AND PATIENTS WITH MODERATE-TO-SEVERE PSORIASIS Nguyen Thi Hong Chuyen, Nguyen Thi Mai Xuan, Van The Trung Objectives: This study aimed to identify the treatment preference characteristics for biologic therapy of both patients and clinicians. Ngày nhận bài: 17-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 13-03-2025 / Ngày đăng bài: 17-03-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hồng Chuyên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: chuyennguyen@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 Methods: A cross-sectional study using the discrete choice experiment (DCE) method was conducted at the Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology. The study included 200 patients with moderate-to-severe psoriasis and 34 dermatologists, from July 2024 to August 2024. Results: Among patients, the attribute with the highest relative importance was treatment cost (RI: 29.3%), while for physicians, it was long-term effectiveness (RI: 39.3%). Patients expressed greater concern about treatment frequency (RI: 19.5%) and the risk of serious infections (RI: 14.6%) compared to physicians. The attributes with the least influence on the decisions of both groups were maintenance effectiveness after discontinuation and short-term effectiveness. Conclusion: Treatment cost emerged as the most important factor influencing the choice of biologics among psoriasis patients in Vietnam, whereas long-term effectiveness was the primary concern for physicians. The study highlighted differences in treatment preferences between patients and physicians. These findings enhance the understanding in perspectives of both groups for biologic therapy indication, contributing to a mutual decision-making process that can improve patient adherence and treatment outcomes. Keywords: preference; biologics; discrete choice experiment; psoriasis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đồng ý tham gia nghiên cứu. Bác sĩ chuyên khoa Da liễu có điều trị thuốc sinh học làm việc tại BV Da liễu TP.HCM, đồng Vảy nến là bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch, ý tham gia nghiên cứu. trong đó vảy nến mảng là thường gặp nhất [1]. Gần đây, thuốc 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ sinh học là điểm sáng trong điều trị vảy nến vì có nhiều tác Bác sĩ và bệnh nhân không hoàn thành bảng khảo sát. động toàn diện và tích cực [2]. Các hướng dẫn điều trị đều khuyến khích tích hợp sở thích của bệnh nhân vào việc lựa 2.2. Phương pháp nghiên cứu chọn thuốc sinh học [2]. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam bước đầu tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến chọn lựa thuốc sinh học của bác sĩ và Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng thử nghiệm lựa chọn bệnh nhân trong điều trị bệnh vảy nến trung bình - nặng, góp rời rạc (DCE). phần lựa chọn thuốc sinh học phù hợp nhất cho bệnh nhân, từ 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu đó cải thiện hiệu quả điều trị. Cỡ mẫu Cỡ mẫu cho nghiên cứu DCE được tính bằng phương pháp 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Johnson và Orme [4]: n= 500 × c /(t × a) NGHIÊN CỨU Trong đó: 2.1. Đối tượng nghiên cứu c: số lượng mức độ thuộc tính lớn nhất (levels); Bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình - nặng đến khám tại t: số câu hỏi khảo sát (choice sets); bệnh viện (BV) Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và các bác sĩ chuyên khoa Da liễu làm việc tại BV Da liễu a: số phương án lựa chọn (alternatives). TP.HCM. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07 – 08/2024. Bộ câu hỏi gồm 4 thuộc tính có 3 mức độ và 2 thuộc tính có 4 mức độ, nên c là 4. Số câu hỏi khảo sát là 15 và số phương 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn án trong mỗi câu hỏi là 2. Vì vậy, cỡ mẫu tối thiểu n=67. Bệnh nhân vảy nến trung bình - nặng tại BV Da liễu TP.HCM, có Body Surface Area (BSA) >10% hoặc Psoriasis Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đưa vào nghiên cứu Area Severity Index (PASI) >10 và Dermatology Life Quality 200 bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình - nặng. Do giới Index (DLQI) >10 [3], điều trị hoặc không điều trị bằng thuốc hạn về số lượng bác sĩ có kinh nghiệm điều trị thuốc sinh học, sinh học, trên 18 tuổi, có khả năng đọc, hiểu bảng khảo sát và chúng tôi phỏng vấn 34 bác sĩ chuyên khoa Da liễu tại nơi 18 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 nghiên cứu. bằng, không trùng lặp. Câu hỏi bệnh nhân và bác sĩ hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên ở nhóm bệnh nhân được thay bằng từ Phương pháp chọn mẫu ngữ đơn giản, dễ hiểu. Mỗi câu hỏi gồm 2 thuốc sinh học giả Chọn mẫu thuận tiện. Người tham gia thoả tiêu chuẩn chọn định A và B, cấu thành bởi 6 thuộc tính và các mức độ thuộc mẫu được giải thích về mục tiêu và cách thức tiến hành. tính (Hình 1). Người tham gia đồng ý sẽ ký tên vào phiếu đồng thuận. Bảng 1. Các thuộc tính và mức độ trong DCE Nghiên cứu viên thu thập thông tin chung, phỏng vấn các câu hỏi lựa chọn và ghi nhận câu trả lời. Thuộc tính Định nghĩa thuộc tính Mức độ thuộc tính 2.2.3. Phương pháp thực hiện Hiệu quả Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện 5%, 10%, DCE giúp xác định mức độ ưu tiên của người tham gia với ngắn hạn 90% các triệu chứng (đỏ da, 20% (PASI90) dày da, tróc vảy) sau 4 tuần các thuộc tính của thuốc sinh học. Nghiên cứu hỏi tất cả người Hiệu quả Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tham gia: một nhóm là bệnh nhân vảy nến trung bình - nặng, dài hạn 90% các triệu chứng (đỏ da, 40%, 60%, 80% giả định tình huống họ bắt đầu điều trị thuốc sinh học; nhóm (PASI90) dày da, tróc vảy) sau 52 tuần còn lại là bác sĩ Da liễu lựa chọn thuốc sinh học điều trị cho Hiệu quả Thời gian tái phát sau khi ngừng điều trị, tức không đạt 20 tuần, 26 bệnh nhân vảy nến. Câu hỏi trình bày hai thuốc sinh học giả duy trì sau PASI 50 hay điểm Physician tuần, 28 tuần, ngưng định và người tham gia sẽ chọn một trong hai thuốc mà họ Global Assessment (PGA) ≥3 40 tuần thuốc sau khi ngưng điều trị mong muốn. Các bước tiến hành bao gồm: Tác dụng Tỉ lệ bệnh nhân có tác dụng phụ nghiêm phụ nhiễm trùng nặng nhập 2%, 3%, 4 % Lựa chọn các thuộc tính cần khảo sát và xác định các mức trọng viện mỗi năm độ của thuộc tính: Dựa vào y văn, các nghiên cứu và tình hình 10 tại Việt Nam [5-7], chọn ra 6 thuộc tính quan trọng ảnh hưởng Chi phí điều Chi phí thuốc trong giai đoạn triệu/tháng, 13 triệu/ đến lựa chọn thuốc sinh học và hình thành bảng các mức độ trị duy trì tháng, 16 thuộc tính của 5 thuốc sinh học: Adalimumab, Infliximab, triệu/tháng Secukinumab, Ustekinumab và Guselkumab (Bảng 1). 2 tuần, 4 Tần suất Khoảng cách giữa những lần tuần, 8 tuần, điều trị điều trị trong giai đoạn duy trì 12 tuần Thiết kế thử nghiệm: Với thiết kế hiệu quả (D-efficient design), hình thành 15 câu hỏi đảm bảo tính trực giao, cân ĐẶC ĐIỂM THUỐC SINH HỌC A THUỐC SINH HỌC B ĐẶC ĐIỂM THUỐC SINH HỌC A THUỐC SINH HỌC B Tỉ lệ bệnh nhân giảm Tỷ lệ bệnh nhân đạt được 90% các triệu chứng PASI90 sau 1 tháng điều (giảm đỏ, độ dày, vảy,..) trị sau 1 tháng điều trị Tỉ lệ bệnh nhân giảm Tỷ lệ bệnh nhân đạt được 90% các triệu chứng PASI90 sau 1 năm điều trị (giảm đỏ, độ dày, vảy,..) sau 1 năm điều trị Thời gian tái phát sau khi Thời gian tái phát sau khi ngừng điều trị ngừng điều trị (không đạt PASI50 hay PGA ≥ 3) Tỉ lệ bệnh nhân có tác Tỉ lệ bệnh nhân tác dụng dụng phụ nhiễm trùng phụ nhiễm trùng nặng nặng phải nhập viện mỗi phải nhập viện mỗi năm năm Số tiền chi trả trong giai $$$$ $$$$ Chi phí điều trị trong giai $$$$ $$$$ đoạn duy trì 156 triệu/năm 120 triệu/năm đoạn duy trì 156 triệu/năm 120 triệu/năm 13 triệu/tháng 10 triệu/tháng 13 triệu/tháng 10 triệu/tháng Khoảng cách giữa những Tần suất tiêm thuốc trong lần điều trị giai đoạn duy trì Hình 1. Câu hỏi minh hoạ trong bộ khảo sát. Bên trái – Bộ câu hỏi nhóm bệnh nhân. Bên phải – Bộ câu hỏi nhóm bác sĩ https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 19
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 2.2.4. Biến số nghiên cứu Đặc điểm n=200 (1) Biến độc lập: 6 thuộc tính của thuốc sinh học (hiệu quả BSA (%), TB ± ĐLC 25,6 ± 25,4 ngắn hạn, hiệu quả dài hạn, hiệu quả duy trì sau ngưng thuốc, PASI, TB ± ĐLC 12,0 ± 11,0 tác dụng phụ nghiêm trọng, chi phí, tần suất điều trị); TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn (2) Biến phụ thuộc: sự lựa chọn thuốc của bác sĩ và bệnh nhân; Tuổi trung bình là 38,9, ưu thế lao động trí óc (50,5%), thu nhập gia đình chủ yếu trong khoảng 10 – 20 triệu đồng/tháng (3) Biến đặc điểm của bệnh nhân và bác sĩ. (Bảng 2). 2.2.5. Xử lý số liệu Bác sĩ chủ yếu là nữ (73,5%) với số năm kinh nghiệm trung Bộ lựa chọn được tạo bằng công cụ Dcreate trên STATA bình 6,0 năm (Bảng 3). 14.2. Số liệu xử lí bằng STATA 14.2. Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bác sĩ (n = 34) Mô hình logit có điều kiện (Conditional logit model) để xác Đặc điểm n = 34 định các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của người tham gia, Tuổi, TB ± ĐLC (năm) 33,5 ± 4,1 đánh giá bằng trọng số ưu tiên (preference weight) và tầm Nam 9 (26,5) quan trọng tương đối (RI). RI (%) tính dựa trên khoảng cách Giới tính, n (%) Nữ 25 (73,5) giữa trọng số ưu tiên cao nhất và thấp nhất cho mỗi thuộc tính chia cho tổng của tất cả các khác biệt trọng số ưu tiên. Chuyên khoa I 15 (44,1) Thạc sĩ 14 (41,2) Trình độ chuyên môn, n(%) Chuyên khoa II 3 (8,8) 3. KẾT QUẢ Tiến sĩ 2 (5,9) Số năm kinh nghiệm, TB ± ĐLC (năm) 6,0 ± 4,5 Có 200 bệnh nhân và 34 bác sĩ chuyên khoa Da liễu thoả TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn tiêu chuẩn tham gia khảo sát. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thuốc 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu sinh học của bệnh nhân vảy nến mức độ trung Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân vảy nến bình – nặng (n=200) Trọng số ưu tiên các mức độ của thuộc tính hiệu quả dài Đặc điểm n=200 hạn và chi phí khác biệt có ý nghĩa thống kê, ưu tiên thuốc có Tuổi, TB ± ĐLC (năm) 38,9 ± 12,6 hiệu quả duy trì ổn định cao hơn và chi phí thấp hơn. Bệnh Nam 136 (68,0) Giới tính, n (%) nhân ưu tiên thuốc có tần suất tiêm từ 4 tuần trở lên (Hình Nữ 64 (32,0) 2A). Chi phí là thuộc tính quan trọng nhất khi bệnh nhân lựa Lao động trí óc 101 (50,5) chọn thuốc sinh học (RI: 29,3%) (Hình 2B). Nghề nghiệp, n (%) Lao động chân tay 66 (33,0) Không việc làm 33 (16,5) 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thuốc < 10 triệu 32 (16,0) sinh học của bác sĩ trong điều trị vảy nến mức độ Thu nhập gia đình 10 – 20 triệu 71 (35,5) trung bình – nặng mỗi tháng, n (%) 20 – 30 triệu 40 (20,0) Trọng số ưu tiên các mức độ của thuộc tính hiệu quả dài > 30 triệu 57 (28,5) hạn và chi phí khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bác sĩ ưu tiên ≤ 5 năm 44 (22,0) thuốc có tần suất tiêm xa từ 8 tuần trở lên (Hình3A). Hiệu quả Thời gian mắc bệnh 6 – 9 năm 38 (19,0) dài hạn là thuộc tính ảnh hưởng nhất đến lựa chọn của bác sĩ (năm) ≥ 10 năm 118 (59,0) (RI: 39,3%) (Hình 3B). 20 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 A B Hình 2. Trọng số ưu tiên các mức độ thuộc tính nhóm bệnh nhân (n = 200) và tầm quan trọng tương đối (RI) của các thuộc tính ảnh hưởng đến lựa chọn của bệnh nhân vảy nến (n = 200) A B Hình 3. Trọng số ưu tiên các mức độ thuộc tính nhóm bác sĩ (n = 34) và tầm quan trọng tương đối (RI) của các thuộc tính ảnh hưởng đến lựa chọn của bác sĩ (n = 34) suất điều trị cũng được bệnh nhân cân nhắc (RI: 19,5%), do 4. BÀN LUẬN bệnh mạn tính, nếu tần suất tiêm quá ngắn bệnh nhân rất khó để tuân thủ đặc biệt những bệnh nhân ở xa. 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thuốc sinh học của bệnh nhân vảy nến mức độ trung 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thuốc bình – nặng sinh học của bác sĩ trong điều trị vảy nến mức độ Nghiên cứu cho thấy chi phí (RI: 29,3%) là thuộc tính quan trung bình – nặng trọng nhất khi bệnh nhân lựa chọn thuốc sinh học. Lang Y Hiệu quả dài hạn là thuộc tính ảnh hưởng nhất đến chọn cũng ghi nhận chi phí là thuộc tính được quan tâm nhất khi lựa thuốc sinh học của bác sĩ (RI: 39,3%), sau đó là chi phí bệnh nhân vảy nến Trung Quốc lựa chọn thuốc sinh học (RI: (RI: 15,7%) và tần suất điều trị (RI: 13,8%). Các nghiên cứu 59,3%) [7]. Tuy nhiên, tác giả Tada Y ở Nhật Bản nhận thấy đã cho thấy hầu hết bác sĩ đều đặt thuộc tính hiệu quả lên hàng chi phí không được chú ý nhiều khi bệnh nhân lựa chọn thuốc đầu khi lựa chọn liệu pháp sinh học. Bolt T ghi nhận tỉ lệ bệnh sinh học [5]. Các kết quả chưa đồng nhất do phụ thuộc vào nhân đạt PASI90 và hiệu quả sau ngưng thuốc là 2 thuộc tính đặc điểm kinh tế, hệ thống y tế và chính sách chi trả bảo hiểm được bác sĩ quan tâm nhất [8]. Feldman SR cho thấy sự cải ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, dù với sự hỗ trợ của bảo hiểm y thiện PASI là quan trọng nhất khi lựa chọn (RI: 38%) và sau tế, chi phí của thuốc sinh học vẫn còn khá cao và trở thành đó là thuộc tính cải thiện triệu chứng (RI: 36%) [9]. Thuộc yếu tố then chốt ảnh hưởng đến lựa chọn. Bên cạnh đó, hiệu tính hiệu quả sau ngưng thuốc, tác dụng phụ nghiêm trọng và quả dài hạn là thuộc tính mà bệnh nhân rất quan tâm (RI: hiệu quả ngắn hạn ít ảnh hưởng đến lựa chọn của bác sĩ với 25,0%). Bệnh nhân vảy nến gặp khó khăn trong việc kiểm RI lần lượt là 12,5%, 12,5% và 6,4%. Khi so sánh quan điểm soát triệu chứng lâu dài, do đó bệnh nhân sẽ ưu tiên các thuốc giữa 2 nhóm, thuộc tính ảnh hưởng nhiều nhất đến lựa chọn có hiệu quả duy trì ổn định hơn là hiệu quả ngắn hạn, điều của bác sĩ là hiệu quả dài hạn (RI: 39,3%) và của bệnh nhân này tương đồng với những nghiên cứu trước đó [5,6]. Tần https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 21
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 là chi phí (RI: 29,3%). Mai Xuân Bệnh nhân quan tâm nhiều về chi phí, tần suất điều trị và Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thị Hồng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn so với bác sĩ. Bolt T ghi nhận Chuyên, Nguyễn Thị Mai Xuân, Văn Thế Trung thuộc tính hiệu quả và giảm biến cố bất lợi được ưu tiên nhất Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thị Mai Xuân quán trong điều trị ở cả bác sĩ và bệnh nhân [8]. Tuy nhiên, Okubo Y đã đánh giá rõ sự khác biệt trong quan điểm điều trị Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Văn Thế Trung của bác sĩ và bệnh nhân với việc điều trị khác mục tiêu được Nhập dữ liệu: Nguyễn Thị Mai Xuân tìm thấy ở 67,9% cặp bệnh nhân/bác sĩ [10]. Có thể thấy, việc Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thị Mai Xuân ra quyết định chung trong chọn lựa thuốc là một một phần không thể thiếu trong điều trị bệnh vảy nến. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thị Mai Xuân Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Nguyễn 5. KẾT LUẬN Thị Mai Xuân, Văn Thế Trung Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Thị Hồng Chi phí điều trị là thuộc tính quan trọng nhất đối với bệnh Chuyên, Văn Thế Trung, Nguyễn Thị Mai Xuân nhân vảy nến ở Việt Nam và hiệu quả dài hạn là thuộc tính ảnh hưởng nhất đến lựa chọn thuốc sinh học của bác sĩ. Sự đồng Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu thuận giữa bệnh nhân và bác sĩ trong quá trình đưa ra quyết Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban định lựa chọn thuốc là thiết yếu để nâng cao hiệu quả điều trị. biên tập. Lời cảm ơn Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Bệnh viện Da liễu TP.HCM và Đại học Y Dược TP.HCM đã hỗ trợ trong quá Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong trình thực hiện nghiên cứu này. nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 859/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 28-09-2023. Nguồn tài trợ Nghiên cứu không nhận tài trợ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Xung đột lợi ích 1. Boehncke WH, Schön MP. Psoriasis. Lancet. 2015;386(9997):983-94. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. 2. Menter A, Strober BE, Kaplan DH, Kivelevitch D, Prater EF, Stoff B, et al. Joint AAD-NPF guidelines of care for the management and treatment of psoriasis with ORCID biologics. J Am Acad Dermatol. 2019;80(4):1029-72. Nguyễn Thị Hồng Chuyên 3. Nast A, Smith C, Spuls PI, Avila Valle G, Bata-Csörgö https://orcid.org/0000-0002-3846-8835 Z, Boonen H, et al. EuroGuiDerm Guideline on the Nguyễn Thị Mai Xuân systemic treatment of Psoriasis vulgaris - Part 1: https://orcid.org/0009-0003-0642-8681 treatment and monitoring recommendations. J Eur Acad Văn Thế Trung Dermatol Venereol. 2020;34(11):2461-98. https://orcid.org/0000-0001-9453-7172 4. Johnson FR, Ozdemir S, Phillips KA. Effects of simplifying choice tasks on estimates of taste Đóng góp của các tác giả heterogeneity in stated-choice surveys. Social Science & Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Nguyễn Thị Medicine. 2010;70(2):183-90. 22 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025 5. Tada Y, Ishii K, Kimura J, Hanada K, Kawaguchi I. Patient preference for biologic treatments of psoriasis in Japan. J Dermatol. 2019;46(6):466-77. 6. Komine M, Kim H, Yi J, Zhong Y, Sakai Y, Crawford B, et al. A discrete choice experiment on oral and injection treatment preferences among moderate-to- severe psoriasis patients in Japan. J Dermatol. 2023;50(6):766-77. 7. Lang Y, Wu B, Sun Z, Ye E, Dou G, Guan X. Patient Preference for Biologic Treatments of Psoriasis in the Chinese Setting. Patient Prefer Adherence. 2022;16:1071-84. 8. Bolt T, Kobayashi H, Mahlich J. Patient and Physician Preferences for Therapy Characteristics for Psoriasis: A Discrete Choice Experiment in Japan. Pharmacoecon Open. 2019;3(2):255-64. 9. Feldman SR, Regnier SA, Chirilov A, Hey F, Gilloteau I, Cella D. Patient-reported outcomes are important elements of psoriasis treatment decision making: A discrete choice experiment survey of dermatologists in the United States. J Am Acad Dermatol. 2019;80(6):1650-7. 10. Okubo Y, Tsuruta D, Tang AC, Inoue S, Torisu-Itakura H, Hanada T, et al. Analysis of treatment goal alignment between Japanese psoriasis patients and their paired treating physicians. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2018;32(4):606-14. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 23

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHẢO SÁT CÁC NHÁNH ĐỘNG MẠCH NGOÀI GAN CUNG CẤP MÁU CHO UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO
16 p |
124 |
13
-
BỆNH NHƯỢC CƠ VÀ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY CƠN NHƯỢC CƠ
19 p |
107 |
8
-
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẨN ĐOÁN MUỘN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
10 p |
141 |
6
-
Khảo sát việc kê đơn và hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi thông qua công cụ STOPP/ START tại Trung tâm Y tế huyện Thới Bình, Cà Mau
11 p |
10 |
2
-
Mức độ điều chỉnh tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mang hậu môn nhân tạo
7 p |
6 |
2
-
Khảo sát mối liên quan giữa tỉ lệ mắc tăng huyết áp với các yếu tố sinh lý của người từ 25 đến 64 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một
6 p |
3 |
2
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của người dân về chất lượng khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p |
5 |
2
-
Tình hình bệnh răng miệng và các yếu tố liên quan của người cao tuổi tại khu vực vùng B Đại Lộc, Quảng Nam năm 2020
7 p |
7 |
2
-
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương gò mácung tiếp bằng nẹp vít nhỏ
6 p |
9 |
2
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu não cấp - BS. Nguyễn Thị Trà Giang
19 p |
26 |
2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc của người điều dưỡng
9 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và so sánh hiệu quả điều trị rụng tóc từng vùng bằng tiêm Betamethasone với bôi Fluocinolone acetonide vào thương tổn tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
6 |
1
-
Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ làm sạch đại tràng ở người bệnh nội soi toàn bộ đại trực tràng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
11 |
1
-
Khảo sát kiến thức việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng và các yếu tố liên quan của sinh viên Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022 – 2023
8 p |
10 |
1
-
Khảo sát tình hình tìm kiếm tài liệu trực tuyến phục vụ học tập của sinh viên trường Đại học Y Dược Huế
9 p |
3 |
1
-
Khảo sát mòn răng và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
6 p |
4 |
1
-
Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt và các yếu tố liên quan của sinh viên năm thứ nhất tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
6 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
