Khảo sát chỉ số phát triển cơ thể của trẻ giai đoạn 0 – 5 tuổi trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download
Các chỉ số phát triển cơ thể trong giai đoạn đầu đời của trẻ rất quan trọng, có liên quan đến sự phát triển thể chất cũng như khả năng trí tuệ và tình trạng sức khỏe sau này. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá các chỉ số phát triển cơ thể của trẻ em tại thời điểm mới sinh và 5 tuổi ở Hà Đông, đồng thời xác định một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát chỉ số phát triển cơ thể của trẻ giai đoạn 0 – 5 tuổi trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 KHẢO SÁT CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CƠ THỂ CỦA TRẺ GIAI ĐOẠN 0 – 5 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Thiều Ban Trang*, Phạm Thế Tài*, Trần Ngọc Anh*, Muneko Nishijo**, Phạm Ngọc Thảo*, Đỗ Trung Hiếu*, Nguyễn Thành Công*, Phạm Đình Thuật*, Đặng Đức Thông*, Trần Vũ Đức Anh* TÓM TẮT and head circumference of infants and BMI were measured at birth (0 month) and 5 years of age.These 12 Đặt vấn đề: Các chỉ số phát triển cơ thể trong indicators were normalized by age (z-score) and giai đoạn đầu đời của trẻ rất quan trọng, có liên quan compared with the reference indexes of the World đến sự phát triển thể chất cũng như khả năng trí tuệ Health Organization (WHO). Results: At the time of và tình trạng sức khỏe sau này. Nghiên cứu được tiến birth, the z-score of body height was> 0, but the z- hành để đánh giá các chỉ số phát triển cơ thể của trẻ score of head circumference of boys and girls were - em tại thời điểm mới sinh và 5 tuổi ở Hà Đông, đồng 1,3 and -1,5, respectively. At age 5, z-scores were thời xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và close to the reference baselines, but tend to be lower phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 150 cặp than those of WHO. Maternal height was positively bà mẹ - em bé sinh sống tại Hà Đông. Các chỉ số and significantly correlated with girls'weight, height, chiều cao, cân nặng, chu vi vòng đầu và BMI của trẻ head circumference and boys' height. Gestational age được đo tại thời điểm khi sinh và 5 tuổi. Các chỉ số was positively correlated with boys’ head này được chuẩn hóa theo tuổi (z-score) và được so circumference and BMI. For boys, height and weight sánh với chỉ số tham chiếu của Tổ chức Y tế Thế giới at birth were positively correlated with most body (WHO). Kết quả: Tại thời điểm mới sinh, chỉ số z- parameters at age 5. For girls, the head circumference score của chiều cao cơ thể >0, nhưng chỉ số z-score at birth was positively correlated with the height of vòng đầu ở trẻ trai và gái lần lượt là -1,3 và -1,5. Tại children at 5 years old. Conclusion: For children in thời điểm 5 tuổi, các chỉ số z-score tiệm cận về đường Ha Dong, the body indicators at birth and 5 years of chuẩn, nhưng có xu hướng thấp hơn so với chỉ số của age were significantly different from the reference WHO. Chiều cao của mẹ tương quan thuận có ý nghĩa indexes of WHO. Therefore, it is necessary to build thống kê với cân nặng, chiều cao, chu vi vòng đầu standardized physical indexes for Vietnamese children. của trẻ gái và với chiều cao của trẻ trai. Tuổi thai tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chu vi vòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đầu và BMI ở trẻ trai. Đối với trẻ trai, chiều cao và cân nặng khi mới sinh tương quan thuận có ý nghĩa Các chỉ số cơ thể như cân nặng, chiều cao, thống kê với hầu hết các chỉ số cơ thể tại thời điểm 5 chu vi vòng đầu trong giai đoạn đầu đời của trẻ tuổi. Đối với trẻ gái, chu vi vòng đầu khi sinh tương rất quan trọng, có liên quan đến sự phát triển quan thuận có ý nghĩa thống kê với chiều cao của trẻ thể chất cũng như khả năng trí tuệ và tình trạng lúc 5 tuổi. Kết luận: Đối với trẻ em ở Hà Đông, các sức khỏe sau này. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ số cơ thể thời điểm mới sinh và 5 tuổi có sự khác đã chỉ ra mối liên quan giữa cân nặng khi sinh biệt có ý nghĩa thống kê so với chỉ số của WHO. Vì thế, việc xây dựng chỉ số cơ thể chuẩn hóa của trẻ em với các bệnh lý chuyển hóa và nội tiết như béo Việt Nam là cần thiết. phì[1], tiểu đường tuýp 2[2]. Việc theo dõi sự tăng trưởng của trẻ cần được tiến hành thường SUMMARY xuyên. Tăng trưởng quá chậm hoặc quá nhanh STUDY OF BODY DEVELOPMENT đều có nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng sức INDICATORS IN CHILDREN AGED 0-5 YEARS khỏe của trẻ, bao gồm rối loạn di truyền, bệnh IN HA DONG DISTRICT, HA NOI CITY mạn tính, nhiễm trùng, truyền nhiễm. Introduction: The body sizes in early childhood are very important, related to physical development Năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã as well as intellectual abilities and later health status. công bố các giá trị tham chiếu của các chỉ số This study was conducted to assess the physical tăng trưởng cho trẻ em từ 0-5 tuổi, bao gồm development indexes of children at birth and 5 years chiều cao, cân nặng, chu vi đầu và một số chỉ số of age in Ha Dong, and identify some related factors. khác[3]. Dữ liệu này đã được nhiều quốc gia, đặc Methods: Total 150 pairs of mothers – infants living biệt là các nước đang phát triển sử dụng làm chỉ in Ha Dong district were recruited. The height, weight số tham khảo khi đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em. Tuy nhiên, trong những năm gần *Học viện Quân y đây, một số nghiên cứu thống kê chỉ ra rằng chỉ **Đại học Y khoa Kanazawa, Nhật Bản số phát triển của trẻ mang tính đặc trưng cho Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thế Tài từng chủng tộc, khu vực địa lý, điều kiện kinh Email: phamthetai@vmmu.edu.vn tế- xã hội của mỗi quốc gia, nên việc áp dụng Ngày nhận bài: 25/6/2020 các chỉ số của WHO có thể dẫn đến những đánh Ngày phản biện khoa học: 20/7/2020 Ngày duyệt bài: 5/8/2020 giá nguy cơ không chính xác[4]. Do đó, nghiên 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các chỉ kích ứng da, có độ chính xác 0,1cm.Trẻ được số phát triển thể chất của trẻ em tại thời điểm đặt nằm ngửa, ngay ngắn, duỗi thẳng hai chân mới sinh và 5 tuổi ở Hà Đông, so sánh với các trên thước đo, bàn chân vuông góc với mặt chỉ số tương ứng của WHO và xác định các yếu tố thước, đỉnh đầu trẻ chạm vào mốc 0 của thước. liên quan đến sự tăng trưởng thể chất của trẻ. Đánh dấu điểm gót bàn chân trẻ chạm trên mặt thước. Chiều dài của trẻ được tính từ đỉnh đầu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đến gót chân. Tại thời điểm 5 tuổi, chiều cao của 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu. trẻ được xác định bằng thước đứng, có độ chính Nghiên cứu được tiến hành tại 11 phường thuộc xác 0,1 cm. Cân nặng cơ thể của trẻ được đo quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, bao gồm: bằng cân điện tử, độ chính xác tới 2 g. Trước khi Quang Trung, Nguyễn Trãi, Vạn Phúc, Phúc La, đo, trẻ được cởi bớt quần áo và bỉm lót, chỉ mặc Mộ Lao, Văn Quán, La Khê, Mậu Lương, Kiến một lớp quần áo mỏng. Chu vi vòng đầu được Hưng, Yên Nghĩa, Phú La. đo bằng thước dây độ chính xác 0,1cm. Thước Tổng số 150 cặp bà mẹ - em bé đến sinh tại được quấn quanh đầu trẻ sao cho mép dưới khoa Sản, bệnh viện 103 trong khoảng thời gian thước đi qua bờ trên của hai tai, bờ trên cung từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2014 và thỏa mãn lông mày, vòng qua trán và qua đỉnh chẩm.Tất các tiêu chuẩn sau được đưa vào nghiên cứu: 1) cả các dụng cụ đo được cung cấp bởi hãng Seca Sống tại 11 phường nói trên thuộc quận Hà (Đức) và đã được chuẩn hóa cho nghiên cứu y Đông, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian học (Hình 1). ít nhất là 1 năm trước khi được đưa vào nghiên Các chỉ số phát triển cơ thể của trẻ được cứu; 2) Không có tai biến, biến chứng trong quá chuyển đổi sang điểm z (z-score) để hiệu chỉnh trình sinh và trong thời gian nằm viện; 3) Sau cho tuổi theo hướng dẫn của của Tổ chức y tế khi sinh tiếp tục cư trú trên địa bàn các phường thế giới (WHO)[3]. Điểm z- score là số đơn vị độ thuộc quận Hà Đông. Các bà mẹ và gia đình lệch chuẩn (SD) so với giá trị tham chiếu trung được giải thích, cung cấp đầy đủ các thông tin, bình của WHO (z-score trung bình = 0). và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng y đức của Đại học y khoa Kanazawa, Nhật Bản. 2.2. Thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm bố mẹ và trẻ. Các thông tin về bố mẹ như tuổi, chiều cao, cân nặng trước khi sinh của mẹ, trình độ học vấn, thu nhập hằng tháng của gia đình và thông tin về trẻ như tuổi thai Hình 1. Bộ công cụ đo chỉ số cơ thể của trẻ: (A) (tính theo tuần), giới tính, thứ tự con được thu thước đo chiều cao, (B) cân đo trong lượng cơ thập bằng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. thể, (C) thước đo chu vi vòng đầu 2.3. Xác định các chỉ số đánh giá phát 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu được nhập vào triển cơ thể của trẻ. Các chỉ số cơ thể của trẻ Excel 2013 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. được đo tại 2 thời điểm là khi mới sinhvà 5 tuổi. So sánh chỉ số cơ thể của trẻ tại Hà Đông với chỉ Tại thời điểm mới sinh, nhân viên y tế khoa Sản, số chuẩn của WHO bằng phương pháp One bệnh viện 103 thực hiện cân đo trong thời gian Sample T- test giữa giá trị trung bình của mẫu tại bệnh viện. Khi trẻ được 5 tuổi, khảo sát được nghiên cứu với hằng số chuẩn. Mối liên quan tiến hành tại các trạm y tế phường nơi trẻ sinh giữa đặc điểm của bố mẹ với sự phát triển của sống. Nhóm nghiên cứu tiến hành đo các chỉ số trẻ được phân tích bằng tương quan Spearman's cơ thể của trẻ. rho. Sự khác biệt hoặc tương quan có ý nghĩa Tại thời điểm mới sinh, chiều cao của trẻ thống kê khi p< 0,05. được đo bằng thước mềm, bản rộng, không gây III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của bố mẹ Trẻ trai Trẻ gái Toàn bộ Thông tin TB, % SD TB, % SD TB, % SD Đặc điểm của mẹ : Tuổi (năm) 28,4 3,7 26,9 3,4 27,6 3,6 Học vấn (năm) 14,7 2,4 14,2 4,0 14,4 3,3 Cân nặng(kg) 61,2 9,2 60,4 7,0 60,9 8,1 Chiều cao (cm) 157,3 4,7 157,9 5,0 157,6 4,8 51
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 BMI 24,7 3,2 24,2 2,5 24,5 2,9 Tuần thai 39,4 1,0 39,0 1,1 39,2 1,1 Tỷ lệ sinh con đầu (%) 36,5 44,2 41,8 Tỷ lệ đẻ thường (%) 77,6 84,2 81,1 Đặc điểm của bố: Tuổi (năm) 31,6 4,9 30,9 4,7 31,3 4,8 Học vấn (năm) 13,9 3,8 13,7 4,5 13,8 4.2 Thu nhập gia đình (triệu/ tháng) 15,0 9,9 14,5 8,8 14,7 9,3 Viết tắt: TB, trung bình; BMI, chỉ số khối cơ thể; SD, độ lệch chuẩn Một số đặc điểm của bố mẹ nhóm trẻ trai, trẻ gái, và toàn bộ được trình bày trong bảng 1. Độ tuổi trung bình và số năm đi học của mẹ tương ứng là 27,6 tuổi và 14,4 năm. Cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI trước sinh của mẹ lần lượt là 60,6kg, 157,4 cm và 24,5. Tuổi thai trung bình là 39,2 tuần. Bà mẹ sinh con đầu lòng chiếm 41,8% và tỷ lệ sinh thường là 81,1%. Tuổi trung bình của bố và số năm đi học lần lượt là 31,3 tuổi và 13,8 năm. Thu nhập trung bình của gia đình (thu nhập của cả bố và mẹ) khoảng 14,7 triệu đồng/tháng. Bảng 2. Chỉ số cơ thể của trẻ trai và trẻ gái tại thời điểm mới sinh và 5 tuổi Trẻ trai Trẻ gái Chỉ số cơ thể TB SD Z-score p TB SD Z-score p Mới sinh Cân nặng (kg) 3,3 0,5 -0,1 0,39 3,1 0,4 -0,3 < 0,01 Chiều cao (cm) 50,8 0,7 0,5 < 0,01 49,9 2,5 0,4 < 0,01 Vòng đầu (cm) 32,8 1,7 -1,3 < 0,01 32,2 1,7 -1,5 < 0,01 BMI 12,8 1,6 -0,4 < 0,01 12,4 1,3 -0,7 < 0,01 5 năm tuổi Cân nặng (kg) 18,5 3,2 0,0 0,95 17,0 2,7 -0,6 < 0,01 Chiều cao (cm) 107,7 4,0 -0,3 0,01 105,8 4,7 -0,6 < 0,01 Vòng đầu (cm) 50,2 1,6 -0,3 0,02 49,4 1,4 -0,3 0,02 BMI 15,9 1,9 0,4 0,04 15,1 1,5 -0,2 0,18 Viết tắt: TB, trung bình; SD, độ lệch chuẩn; chỉ số của WHO (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3. Tương quan giữa đặc điểm của bố mẹ với các chỉ số cơ thể của trẻ tại thời điểm 5 tuổi Trẻ trai Trẻ gái Cân nặng Chiều Vòng Cân Chiều cao Vòng đầu BMI (r) BMI (r) (r) cao(r) đầu(r) nặng(r) (r) (r) Đặc điểm của mẹ Tuổi -0,09 0,14 -0,01 -0,19 0,02 0,13 -0,02 -0,06 Học vấn -0,19 0,02 -0,12 -0,21 0,09 0,05 0,05 -0,03 Cân nặng 0,16 0,21 0,19 0,20 0,18 0,30* 0,15 0,09 Chiều cao 0,19 0,34* 0,18 0,13 0,52** 0,27* 0,29* 0,02 BMI 0,14 0,16 0,17 0,17 -0,16 0,15 -0,04 0,07 Tuần thai 0,17 0,09 0,32* 0,28* -0,04 -0,11 -0,24 -0,32 Đặc điểm của bố Tuổi -0,11 -0,01 -0,12 -0,08 0,22 0,10 0,17 0,10 Học vấn -0,02 0,2 0,04 -0,02 0,29* 0,18 0,21 0,09 Thu nhập gia đình 0,07 0,14 0,15 0 0,04 0,08 -0,08 -0,10 Tên viết tắt: r: hệ số tương quan của Spearman’s rho; BMI: chỉ số khối cơ thể; * p
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 trẻ em Việt Nam là cần thiết. đồng quy mô lớn để xây dựng những chỉ số phát Khi nghiên cứu về mối liên quan giữa đặc triển cơ thể chuẩn hóa trên trẻ em Việt Nam. điểm bố mẹ với chỉ số thể lực của trẻ, sự ảnh hưởng của các yếu tố trên với sự tăng trưởng V. KẾT LUẬN của trẻ là không giống nhau ở mỗi giai đoạn. Ở Đối với trẻ em ở Hà Đông, các chỉ số cơ thể thời điểm khi sinh, các đặc điểm như tuổi mẹ, thời điểm mới sinh và 5 tuổi có sự khác biệt có ý cân nặng của mẹ, tuổi thai và thứ tự con có mối nghĩa thống kê so với chỉ số của WHO. Vì thế, tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với các việc xây dựng chỉ số cơ thể chuẩn hóa của trẻ chỉ số phát triển thể chất của trẻ. Một số nghiên em Việt Nam là cần thiết. cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa cân nặng trẻ TÀI LIỆU THAM KHẢO sơ sinh với các yếu tố khác như trình độ học 1. Yu Z.B., Han S.P. , Zhu G.Z., Zhu C., Wang vấn, nghề nghiệp của mẹ, mức độ tăng cân hay X.J., Cao X.G., et al., Birth weight and sự phơi nhiễm các hóa chất độc hại, dioxin trong subsequent risk of obesity: a systematic review khi mang thai[5]. Trong một nghiên cứu trước and meta-analysis, Obes. Rev. 12 (2011) 525–542. 2. Zimmermann E., Gamborg M., Sørensen đây của chúng tôi đánh giá phát triển của nhóm T.I.A., Baker J.L., Sex differences in the trẻ này giai đoạn từ 0-6 tháng tuổi thấy rằng association between birth weight and adult type 2 quá trình phát triển trẻ luôn có mối liên quan với diabetes, Diabetes 64 (2015) 4220–4225. những đặc điểm nhân trắc, điều kiện kinh tế, xã 3. WHO (2009). WHO Child Growth Standards: hội, trình độ học vấn của bố mẹ[6]. Điều này cho Methods and development. http:// www.who.int/ childgrowth/publications/technical_report_velocity/ thấy sự cần thiết phải khám thai định kỳ cũng en/ (Retrieved February 15, 2018). như có chế độ chăm sóc tốt cho phụ nữ đang 4. Valerie N, Anuradha R. Worldwide variation in mang thai để có một thai kỳ đủ tháng, và thai human growth and the World health Organization nhi phát triển khỏe mạnh. growth standards: a systematic review. BMJ open Tốc độ tăng trưởng các chỉ số cơ thể một 2014;4:e003735. Doi :10.1136/ bmjopen-2013-003735. 5. Pham The Tai, Muneko Nishijo, Tran Nghi cách bất thường trong những năm đầu đời đã Ngoc et al. (2016), “Effects ofperinatal dioxin được chứng minh là làm tăng các tình trạng exposure on development of children during the bệnh lý trong giai đoạn này cũng như ở tuổi first 3 years of life”,The journal of Pediatrics. thiếu niên. Gần đây, một phân tích tổng hợp 6. Phạm Thế Tài, Thiều Ban Trang, Phạm Ngọc trên 643.902 người trưởng thành đã kết luận Thảo, Muneko Nishijo, Hoàng Văn Lương: Nghiên cứu sự phát triển thể lực của trẻ từ 0-6 cân nặng khi sinh> 4000 g có liên quan đến việc tháng tuổi ở Hà Đông. tăng nguy cơ béo phì[7], tăng triglyceride máu và 7. Schellong K, Schulz S, Harder T, Plagemann các nguy cơ bệnh lý tim mạch. Các trẻ sinh non A. Birth weight and long-term overweight risk: có các chỉ số cơ thể thấp khi mới sinh bị chậm systematic review and a meta-analysis including phát triển trí tuệ như gặp khó khăn trong việc 643,902 persons from 66 studies and 26 countries globally. PLoS One. 2012;7:e47776. đọc, viết và tính toán ở độ tuổi đi học[8]. 8. Bowen JR, Gibson FL, Hand PJ. Educational Vì vậy, theo dõi các chỉ số phát triển thể lực outcome at 8 years for children who were born của trẻ em từ khi sinh và những năm đầu đời là extremely prematurely: a controlled study. J cần thiết. Cần có nghiên cứu khảo sát trong cộng Paediatr Child Health 2002;38:438-44. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG SỐT RÉT TRẺ EM Hà Mạnh Tuấn* TÓM TẮT cứu: nghiên cứu mô tả loạt ca dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn 13 Đặt vấn đề: Sốt rét trẻ em vẫn còn là vấn đề sức đoán là sốt rét bằng phết máu ngoại vi hoặc xét khỏe quan trọng. Đánh giá lại các biểu hiện của sốt nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên sốt rét trẻ em sẽ giúp cho việc phát hiện bệnh bệnh sớm rét. Kết quả: Có 47 trường hợp được đưa vào nghiên và kiểm soát bệnh hiệu quả hơn. Thiết kế nghiên cứu. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ 1,6 lần. Tuổi mắc bệnh trung vị là 79 (49 – 137) tháng. Triệu *Đại học Y Dược chứng thường gặp là sốt (100%), gan to (64,3%), Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn lách to (64,3%), thiếu máu (48,9%), rối loạn tiêu hóa Email: hamanhtuan@ump.edu.vn (17,0%). Các bất thường về cận lâm sàng phổ biến là thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng men gan, tăng CRP. Ngày nhận bài: 29.6.2020 Nguyên nhân gây sốt rét chủ yếu là do P.flaciparum Ngày phản biện khoa học: 30.7.2020 (72,7%), P.vivax (25,0%). Kết luận: Bệnh cảnh lâm Ngày duyệt bài: 10.8.2020 54
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tự đánh giá kỹ năng sống của sinh viên tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 80 | 6
-
Thực trạng quản lý hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho trẻ ở các trường mầm non quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 70 | 5
-
Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất
5 p | 44 | 5
-
Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
7 p | 39 | 4
-
Kết quả đánh giá nhanh khả năng cung ứng dịch vụ và nhu cầu đầu tư trang thiết bị tại các trạm y tế xã điểm trong đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới
14 p | 57 | 4
-
Xác định tuổi người Việt qua sự phát triển của bộ răng vĩnh viễn giai đoạn 6-24 tuổi
12 p | 60 | 4
-
Tiên lượng sống còn trong song thai phát triển bất cân xứng
4 p | 50 | 3
-
Khảo sát các biến chứng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 54 | 2
-
Khảo sát chỉ số dự báo ngưỡng tồn lưu bàng quang với glucose và HbA1C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 29 | 2
-
Mức độ hài lòng và nhu cầu của học viên về chương trình chuyên khoa cấp 1 nhi khoa Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 5 | 1
-
Phát triển tiêu chuẩn tỉ trọng mỡ cơ thể cho chẩn đoán béo phì ở người Việt
7 p | 43 | 1
-
Khảo sát giá trị trung vị của alpha fetoprotein (AFP) trong huyết thanh của thai phụ ở 3 tháng giữa thai kỳ
4 p | 58 | 1
-
Phát triển nguồn gen Thông Đỏ tại Lâm Đồng tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ung thư
9 p | 34 | 1
-
Ứng dụng một số mô hình khảo sát tác dụng của chất kháng nấm ex vivo trên candida albicans
4 p | 61 | 1
-
Khảo sát xương vùng cằm trên phim sọ nghiêng
6 p | 34 | 1
-
Khảo sát một số yếu tố tổng hợp polymer đóng dấu phân tử salbutamol định hướng ứng dụng làm pha tĩnh trong kỹ thuật chiết tách pha rắn tách salbutamol có tính chọn lọc
6 p | 73 | 1
-
Phát triển phần mềm Pharsolpro – GSKD 1.5 giám sát kê đơn về chỉ định & liều dùng trong khám chữa bệnh ngoại trú
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn