intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát co thắt động mạch não giữa bằng siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát co thắt động mạch não giữa bằng siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng trình bàyhảo sát tần suất và mức độ co thắt động mạch não giữa; Tìm yếu tố liên quan đến co thắt động mạch não giữa, bằng siêu âm Doppler xuyên sọ trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát co thắt động mạch não giữa bằng siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT CO THẮT ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG Châu Thị Mỹ An1, Nguyễn Thị Thanh2, Trần Minh Hoàng3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Co thắt mạch máu não sau chấn thương làm tăng tỉ lệ di chứng và tử vong. Siêu âm Doppler xuyên sọ đánh giá co thắt mạch máu não qua dấu hiệu tăng vận tốc dòng máu, trong đó động mạch não giữa tưới máu chính cho bán cầu não. Mục tiêu: Khảo sát tần suất và mức độ co thắt động mạch não giữa; và tìm yếu tố liên quan đến co thắt động mạch não giữa, bằng siêu âm Doppler xuyên sọ trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu thực hiện tại khoa Gây mê Hồi sức ngoại bệnh viện Nhân dân 115 trong thời gian 5/2015 – 7/2016. 43 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có theo dõi áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não, được siêu âm Doppler xuyên sọ động mạch não giữa hai bên 2 lần/ ngày, tổng 656 lần. Các thông số vận tốc dòng máu tâm thu, trung bình, tâm trương, chỉ số xung, áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não được ghi nhận. Co thắt động mạch não giữa khi vận tốc dòng máu trung bình ≥ 120 cm/s và tỉ số Lindegaard ≥ 3. Kết quả: Co thắt động mạch não giữa được phát hiện ở 16/43 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng chiếm 37,2%, với mức độ nhẹ (16,3%) và trung bình (20,9%). Co thắt động mạch não giữa liên quan đến xuất huyết dưới nhện, truyền máu. Kết luận: Siêu âm Doppler xuyên sọ có thể khảo sát tại giường và không xâm lấn tình trạng co thắt mạch máu não sau chấn thương. Từ khoá: chấn thương sọ não nặng, siêu âm Doppler xuyên sọ, co thắt mạch máu não ABSTRACT INVESTIGATION MIDDLE CEREBRAL ARTERY SPASM OF SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY PATIENTS BY TRANSCRANIAL DOPPLER Chau Thi My An, Nguyen Thi Thanh, Tran Minh Hoang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 235 - 242 Background: Post-traumatic vasospasm increases the risk of disability and mortality. Transcranial Doppler can identify cerebral vasospasm by measurement of blood flow velocity. Middle cerebral artery is most responsible for the hemisphere perfusion. Objectives: The aim of this study was to investigate the rate and severity of middle cerebral artery spasm; and to identify relevant factors of middle cerebral artery spasm, using transcranial Doppler in severe traumatic brain injury patients. Methods: This was a prospective cross-sectional study of 43 severe traumatic brain injury patients with intracranial pressure monitoring, underwent transcranial Doppler on bilateral middle cerebral arteries twice a day, in a total of 656 times. Systolic flow velocity, mean flow velocity, diastolic flow velocity, pulsatility index, 1Bộ môn Gây mê Hồi sức, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2Bộ môn Gây mê Hồi sức, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Châu Thị Mỹ An ĐT: 0909339939 Email: mmy_aan@yahoo.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 235
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học intracranial pressure, cerebral perfusion pressure were recorded. Middle cerebral spasm criteria were mean flow velocity ≥120 cm/s and Lindegaard ratio ≥3. Results: There were 16/43 (37.2%) severe traumatic brain injury patients suffered from middle cerebral artery spasm, of mild (16.3%) and moderate (20.9%) degree. Middle cerebral artery spasm was relavant to subarachnoid hemorrhage, blood transfusion. Conclusions: Transcranial Doppler can be used as a noninvasive, bedside technique to investigate post- traumatic vasospasm. Key words: severe traumatic brain injury, transcranial Doppler, cerebral vasospasms ĐẶT VẤN ĐỀ mạch não giữa. Tăng áp lực nội sọ và co thắt mạch máu não ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU là hai biến chứng quan trọng sau chấn thương sọ Đối tượng nghiên cứu não nặng, làm tăng tỉ lệ di chứng và tử vong. Các bệnh nhân (BN) thoả điều kiện nghiên Tuy nhiên, co thắt mạch máu não sau chấn cứu tại khoa Gây mê Hồi sức ngoại bệnh viện thương sọ não chưa được quan tâm nhiều, việc Nhân dân 115 trong thời gian 5/2015 – 7/2016. chẩn đoán và điều trị còn hạn chế. Chụp mạch Tiêu chí nhận vào não là phương pháp chuẩn để phát hiện co thắt mạch máu não, nhưng phải di chuyển bệnh BN chấn thương sọ não (CTSN) nặng, >16 nhân và dùng thuốc tương phản có thể gây hại. tuổi, điểm Glasgow 4 – 8 tại thời điểm nhập Siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) khảo sát dòng khoa hồi sức hoặc >8 điểm nhưng có dấu hiệu máu các động mạch lớn nội sọ nên có thể đánh phù não trên phim cắt lớp, thân nhân hiểu và giá co thắt mạch máu qua dấu hiệu tăng vận tốc đồng ý tham gia nghiên cứu. dòng máu. Trong đó động mạch não giữa phản Tiêu chí loại trừ ánh sự tưới máu chính cho bán cầu não và có tỉ BN có vết thương đầu nhiễm trùng hay chảy lệ co thắt cao nhất(1,2,3). dịch não tuỷ, kèm chấn thương nặng ở cơ quan Các nghiên cứu trước đây dùng siêu âm khác, bệnh lý nội khoa nặng, có thai, không có Doppler xuyên sọ phát hiện co thắt mạch máu cửa sổ xương thái dương 1 hoặc 2 bên. não ở bệnh nhân chấn thương sọ não có tần Phương pháp nghiên cứu suất khá phổ biến: 7 – 40% theo thống kê của Thiết kế nghiên cứu Sadik JC(4), 25 – 60% trong nghiên cứu đa trung Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu. tâm của Oertel M(2), 63,3% trong nghiên cứu của Rocco A(5). Tại bệnh viện Việt Đức năm Cỡ mẫu 2016, Lưu Quang Thuỳ ghi nhận có 36/93 bệnh Dùng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng nhân chấn thương sọ não co thắt mạch máu 1 tỉ lệ, với sai lầm  = 0,05, tỉ lệ p mong muốn = não chiếm 38,71%(1). 0,1, sai số cho phép d = 0,1, n tối thiểu là 35, dự Tuy nhiên siêu âm Doppler xuyên sọ chưa phòng 20% BN không khảo sát được mạch máu. được sử dụng nhiều ở bệnh nhân chấn thương Cỡ mẫu tối thiểu là 42 BN. sọ não tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi nghiên Phương tiện nghiên cứu cứu ứng dụng siêu âm Doppler xuyên sọ trên Máy siêu âm Digital Transcranial Doppler bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, nhằm Spencer ST3. mục tiêu: Phương pháp thực hiện Khảo sát tần suất và mức độ co thắt động BN được theo dõi áp lực nội sọ (ICP) và điều mạch não giữa. trị theo quy trình hiện có của bệnh viện Nhân Tìm các yếu tố liên quan đến co thắt động Dân 115, xây dựng dựa trên khuyến cáo của 236 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Hiệp hội chấn thương sọ não châu Âu năm 2008, Kiểm định Fisher chính xác để so sánh 2 tỉ lệ cập nhật theo Hiệp hội chấn thương sọ não Hoa trong đó có ít nhất một tần số lý thuyết 6,0. Hình 1. Lưu đồ nghiên cứu Xử lý và phân tích số liệu KẾT QUẢ Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, Trong thời gian 5/2015 – 7/2016 tại bệnh viện phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 14 với Nhân dân 115, có 43 BN được nghiên cứu. các kiểm định Chi bình phương để so sánh 2 tỉ lệ (biến số định tính). Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 237
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Đa số BN là nam giới (81,4%), có độ tuổi trẻ thắt mức độ nặng (Bảng 2). 10 ngày 16 (13 – 21) (7 – 36)** Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến co thắt động mạch não giữa (n = 656) Bảng 2. Tần suất và mức độ co thắt động mạch não Số khảo sát TCD (tỉ lệ giữa (n = 43) %) Yếu tố Tổng p FVm cao Tỉ số Tần số Không co Đặc điểm Co thắt nhất (cm/s) Lindegaard (tỉ lệ %), thắt Không co thắt 60 0 (0) 2 (100) 2 Co thắt nặng >200 > 6,0 0 (0) Nam 23 (65,7) 12 (34,3) 35 Giới 0,443** *Trung bình ± độ lệch chuẩn (nhỏ nhất – lớn nhất), Nữ 4 (50,0) 4 (50,0) 8 **Trung vị (khoảng tứ vị) (nhỏ nhất – lớn nhất) Xuất huyết Có 12 (48,0) 13 (52,0) 25 0,001* dưới nhện Không 15 (83,3) 3 (16,7) 18 Có 16/43 (37,2%) bệnh nhân co thắt động Có 4 (28,6) 10 (71,4) 14 mạch não giữa, trong đó 16,3% co thắt nhẹ và Truyền máu 0,001* Không 23 (79,3) 6 (20,7) 29 20,9% co thắt trung bình, không có bệnh nhân co 238 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Số khảo sát TCD (tỉ lệ thời điểm khảo sát, số lượng mạch máu được %) Yếu tố Tổng p khảo sát… Không co Co thắt thắt Về mức độ co thắt mạch máu não, các tác Có 22 (61,1) 14 (38,9) 36 0,695* giả khác cũng ghi nhận phần lớn xảy ra tình Vận mạch Không 5 (71,4) 2 (28,6) 7 trạng co thắt nhẹ và trung bình, tỉ lệ phát hiện Có 3 (75,0) 1 (25,0) 4 Tử vong 1,000** co thắt nặng thấp hơn hẳn. Rocco A nhận thấy Không 24 (61,5) 15 (38,5) 39 trong 71% bệnh nhân co thắt mạch máu não (*) Kiểm định Chi bình phương trong tổng số 90 bệnh nhân CTSN, có 37% co (**) Kiểm định Fisher chính xác thắt mức độ nhẹ, 22% mức độ trung bình và ($) Số khảo sát (tỉ lệ %) 12% mức độ nặng(5). Tương tự, Lưu Quang BÀN LUẬN Thuỳ ghi nhận 27,95% co thắt nhẹ, 8,6% co thắt Trong 43 bệnh nhân CTSN nặng trong vừa, 2,16% co thắt nặng trong số 93 bệnh nghiên cứu của chúng tôi, có 16/43 (37,2%) bệnh nhân(1). Nghiên cứu của chúng tôi trên 43 bệnh nhân co thắt động mạch não giữa, với 16,3% co nhân phát hiện tỉ lệ co thắt nhẹ và trung bình thắt mức độ nhẹ và 20,9% co thắt trung bình, thấp hơn các nghiên cứu này và không phát không có bệnh nhân co thắt mức độ nặng (Bảng hiện trường hợp co thắt nặng, có lẽ do số 2). Điều này chứng tỏ tình trạng co thắt mạch lượng bệnh nhân nghiên cứu ít hơn, và chúng máu não sau chấn thương cũng thường xảy ra, tôi chỉ khảo sát động mạch não giữa hai bên tuy nhiên mức độ đa số chỉ co thắt trung bình. mà không khảo sát các động mạch khác. Trong bệnh cảnh bệnh nhân hôn mê và an thần, Tuy nhiên, động mạch não giữa được ghi tình trạng co thắt mạch máu não nhẹ và trung nhận xảy ra co thắt nhiều nhất, và khả năng phát bình sẽ không thay đổi biểu hiện lâm sàng, hoặc hiện qua TCD cũng có độ chính xác cao nhất, khi sẽ bị che lấp bởi diễn tiến của các tổn thương so sánh với chụp mạch máu não(10) và MSCT(1). Tỉ khác của não. Vì vậy nếu không chủ động khảo lệ phát hiện co thắt động mạch não giữa của các sát mạch máu thì diễn tiến co thắt mạch máu não nghiên cứu trước đây cũng tương đương với có thể bị bỏ qua. Tần suất co thắt mạch máu não nghiên cứu của chúng tôi: 36% trong nghiên cứu phát hiện bằng TCD trong các nghiên cứu trước của Oertel M(2), 36,3% trong nghiên cứu của đây ở đối tượng chấn thương sọ não khá phổ O’Brien F ở trẻ em bị CTSN(3), 23,4% trong biến: 7 – 40% theo tổng quan của Sadik JC(4), 19 – nghiên cứu của Aminmansour B(9). Lưu Quang 68% theo tổng quan của Kramer DR(8), 25 – 60% Thuỳ cũng ghi nhận động mạch não giữa co thắt trong nghiên cứu tiền cứu đa trung tâm trên nhiều nhất (38,04%), tỉ lệ ở động mạch não sau tổng 299 bệnh nhân của Oertel M(2), 71% trong thấp hơn, và thấp nhất là động mạch não trước ở nghiên cứu hồi cứu 90 bệnh nhân của Rocco A(5), tất cả các lần siêu âm trong 10 ngày(1). Ngoài ra, 42,1% trong nghiên cứu trên 64 bệnh nhân của trong số các bệnh nhân co thắt động mạch não Aminmansour B(9). Tại Việt Nam năm 2016, Lưu giữa trong nghiên cứu của chúng tôi, 25% xảy ra Quang Thuỳ ghi nhận có 36/93 bệnh nhân co một bên, 75% co thắt cả hai bên động mạch não thắt mạch não chiếm 38,71%(1). Tỉ lệ phát hiện co giữa, và mức độ co thắt đôi khi cũng không thắt mạch máu não trong nghiên cứu của chúng giống nhau giữa hai bán cầu (Bảng 3). Sadik JC tôi tương đương với nghiên cứu của Lưu Quang cũng đồng ý nếu phát hiện sự khác biệt vận tốc Thuỳ và đa số các nghiên cứu khác ở nước dòng máu giữa hai bán cầu thì đó chính là co ngoài. Một số nghiên cứu có tỉ lệ phát hiện thấp thắt mạch máu não(4). TCD ít nhạy với co thắt hơn hoặc cao hơn nhiều, có thể do khác nhau về động mạch não trước, còn động mạch não sau sơ cứu ngoại viện, tình trạng và thời điểm bệnh do khó khăn của góc siêu âm nên thông số nhân lúc nhập viện, các xử trí trước khi khảo sát, không đáng tin cậy(11). Vì vậy kết quả chúng tôi Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 239
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học tìm được khá phù hợp với nhiều tác giả, và tuy với co thắt mạch máu xảy ra ở bệnh nhân vỡ túi không khảo sát tất cả mạch máu não, nhưng kết phình mạch máu não (xảy ra vào ngày 4 – 14, quả này có ý nghĩa trên lâm sàng vì động mạch hiếm khi trước ngày 3). Vận tốc dòng máu tối đa não giữa chiếm 70 – 80% lưu lượng máu của trong trường hợp co thắt mạch máu sau chấn động mạch cảnh cùng bên, dấu hiệu tăng vận tốc thương cũng thường thấp hơn trường hợp vỡ túi dòng máu dễ dàng được bác sĩ hồi sức tìm thấy phình động mạch não, nên mức độ co thắt nhẹ mà không cần chờ đợi bác sĩ chuyên khoa hình hơn. Tình trạng co thắt mạch máu não sau chấn ảnh hoặc thần kinh. thương còn có thể xảy ra ở bệnh nhân không Chúng tôi ghi nhận đa số co thắt động mạch xuất huyết dưới nhện, và chỉ kéo dài trung bình bắt đầu và mạnh nhất vào 6 – 8 ngày sau chấn 1,25 ngày(8). Tóm lại, co thắt mạch máu não sau thương (62,5%) và kết thúc vào 9 – 15 ngày sau chấn thương thường xảy ra trong 2 tuần đầu, chấn thương (50%). Tuy nhiên cũng có 37,5% bắt khởi phát sớm có thể ngay ngày đầu tiên, kéo đầu co thắt và 31,2% co thắt mạnh nhất trong 5 dài ngắn có thể chỉ 1 ngày. Đây cũng là thời gian ngày đầu sau chấn thương (Bảng 4). Thời gian diễn tiến của các tổn thương não khác, nên nếu kéo dài co thắt ngắn 3±1,2 ngày, dao động 1 – 5 không được phát hiện điều trị kịp thời, co thắt ngày, vận tốc trung bình tối đa 142,7±11,4 cm/s, mạch máu sẽ làm nặng thêm các tổn thương thứ dao động 123 – 158 cm/s (Bảng 5). Kết quả này phát làm ảnh hưởng tiên lượng bệnh nhân. cho thấy các trường hợp co thắt động mạch não Trong các biến số được thu thập, chúng tôi giữa sau chấn thương có thể bắt đầu sớm và thời nhận thấy co thắt động mạch não giữa liên quan gian kéo dài tương đối ngắn. Kết hợp với mức đến tổn thương xuất huyết dưới nhện, 52% bệnh độ co thắt nhẹ và trung bình, chúng tôi thấy rằng nhân xuất huyết dưới nhện có co thắt mạch máu, tình trạng co thắt mạch máu não ở bệnh nhân so với 16,7% của nhóm không xuất huyết dưới CTSN có thể ít nghiêm trọng, nhưng vẫn làm nhện (p = 0,001). Tương tự, co thắt mạch máu giảm lưu lượng máu não, ảnh hưởng đến diễn cũng xảy ra nhiều hơn ở các bệnh nhân thiếu tiến của các tổn thương nguyên phát và thứ phát máu phải truyền máu, 71,4% bệnh nhân thiếu khác ở não, góp phần ảnh hưởng xấu đến tiên máu có co thắt mạch máu, so với 20,7% bệnh lượng bệnh nhân. Kết quả này tương đồng với nhân không thiếu máu có co thắt mạch máu. Co nghiên cứu của O’Brien F 63% bệnh nhi co thắt thắt mạch máu không liên quan đến tuổi, giới mạch máu xảy ra sau ngày thứ 5 (chủ yếu vào tính, có dùng vận mạch, tử vong sớm trong thời ngày thứ 6 – 8) và giảm sau ngày thứ 11  3(3). gian nghiên cứu và giá trị ICP, CPP (Bảng 6). Có Theo Oertel M thì co thắt mạch máu não sau lẽ cơ chế gây co thắt mạch máu có phần tương tự chấn thương sọ não nặng thường xảy ra vào trường hợp vỡ túi phình mạch não. Tuy nhiên, ngày thứ 5, và cải thiện sau ngày thứ 14(2). tổn thương não sau chấn thương thường phức Aminmansour B cũng nhận thấy các BN co thắt tạp hơn, phối hợp với các dạng xuất huyết và động mạch não giữa trong 2 tuần đầu(9). Lưu dập não, phù não nên việc tìm hiểu cơ chế co Quang Thuỳ cũng ghi nhận thời gian co thắt thắt mạch máu khó khăn hơn. Tình trạng thiếu nhiều nhất xảy ra vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 máu và truyền máu liên quan đến co thắt mạch sau chấn thương, vận tốc dòng máu trung bình máu nhiều hơn, có thể do chính sự thiếu máu động mạch não giữa tăng cao nhất vào thời điểm gây kích thích co mạch nên dễ kích hoạt co thắt này, sau ngày thứ 14 thì co thắt mạch máu não mạch máu kéo dài, hoặc quá trình truyền máu cải thiện nhiều nhất(1). Tổng quan của Kramer làm tăng độ nhớt máu, hay gây phản ứng trong DR ghi nhận thời điểm co thắt xảy ra sớm hơn lòng mạch cũng tác động đến phản xạ mạch (ngày thứ 2), thời điểm co thắt nặng nhất xảy ra máu. Ngoài ra, tần suất co thắt mạch máu tăng sớm hơn (ngày thứ 5 – 7) và kéo dài ngắn hơn so dần theo nhóm tuổi (tương ứng cho nhóm
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 tuổi, 35 – 60 tuổi, >60 tuổi là 31,2%, 44,4% và thương CTSN và phản ứng của cơ thể BN với 100%), có thể do mạch máu người lớn tuổi có các tổn thương đó. Vì vậy, các trường hợp CTSN tình trạng xơ vữa, độ đàn hồi kém hơn, dễ tạo nặng cần được theo dõi đa phương thức, trong huyết khối hơn, chậm hồi phục hơn. Tuy nhiên đó cần thiết có phương tiện theo dõi không xâm có lẽ do số lượng bệnh nhân >35 tuổi trong lấn tại giường nhằm phục vụ khảo sát nhanh và nhóm nghiên cứu ít, nên khác biệt này chưa đủ ý điều trị kịp thời cho bệnh nhân. nghĩa thống kê. Giới nữ tuy ít bị CTSN hơn KẾT LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi (8 nữ: 35 nam) Nghiên cứu ghi nhận 37,2% bệnh nhân nhưng co thắt mạch máu não nhiều hơn (50% CTSN nặng xảy ra co thắt động mạch não giữa bệnh nhân nữ bị co thắt mạch máu, 34,3% bệnh với mức độ nhẹ và trung bình, trong đó 75% co nhân nam bị co thắt mạch máu), nhưng khác biệt thắt hai bên và 25% co thắt một bên động mạch này cũng chưa có ý nghĩa thống kê. Co thắt não giữa. Thời gian co thắt thường ngắn, tối đa 5 mạch máu não không liên quan với tỉ lệ tử vong ngày, và xảy ra chủ yếu vào ngày 6 – 8, kết thúc sớm, có lẽ vì thời gian co thắt tương đối ngắn và sau ngày 9 sau chấn thương. Co thắt động mạch mức độ co thắt từ nhẹ đến trung bình nên chưa não giữa liên quan đến xuất huyết dưới nhện, gây hậu quả nặng nề tức thì cho tình trạng tổn thiếu máu và truyền máu, không liên quan đến thương não, và nghiên cứu này không theo dõi tuổi, giới tính, giá trị ICP, CPP, dùng thuốc vận bệnh nhân dài hạn nên không đánh giá được mạch và tử vong sớm. Có thể sử dụng TCD như ảnh hưởng lâu dài đối với hồi phục và tiên phương tiện chẩn đoán nhanh tại giường và lượng bệnh nhân. Sự liên quan đến xuất huyết không xâm lấn để phát hiện và theo dõi co thắt dưới nhện do chấn thương cũng được ghi nhận mạch máu não, đặc biệt là động mạch não giữa bởi Sadik JC(4), Kramer DR(7) và Lưu Quang dễ thực hiện và tần suất xảy ra cao hơn các động Thuỳ(1). Co thắt cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân mạch khác, phù hợp với yêu cầu và khả năng không xuất huyết dưới nhện, vì vậy các tác giả của bác sĩ hồi sức lâm sàng. cho rằng cơ chế gây co thắt mạch máu có thể phức tạp hơn so với trường hợp vỡ túi phình Lời cảm ơn: Nhóm tác giả chân thành cảm ơn mạch não. Oertel M cho rằng điểm Glasgow các tập thể đã đồng ý và hỗ trợ cho nghiên cứu thấp có thể là yếu tố nguy cơ quan trọng hơn(2). này: Hội đồng y đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Các tác giả theo dõi mẫu nghiên cứu dài hạn Minh, Hội đồng khoa học bệnh viện Nhân Dân 115, Ban lãnh đạo và nhân viên khoa Hồi sức nhận thấy co thắt mạch máu não có liên quan ngoại bệnh viện Nhân dân 115, bệnh nhân và đến kết cục xấu hơn(1,8,12). thân nhân đã đồng ý tham gia nghiên cứu. Tóm lại, co thắt mạch máu não sau chấn thương cũng thường xảy ra, phần lớn ở mức độ TÀI LIỆU THAM KHẢO nhẹ và trung bình và kéo dài trong thời gian 1. Lưu Quang Thuỳ (2016). Nghiên cứu vai trò của Doppler xuyên sọ trong xác định áp lực nội sọ và xử trí co thắt mạch não ở bệnh tương đối ngắn. Do đó, có thể sử dụng TCD như nhân CTSN nặng. Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. phương tiện chẩn đoán nhanh tại giường và 2. Oertel M, Boscardin W, et al (2002). Posttraumatic vasospasm: the epidemiology, severity, and time course of an không xâm lấn để phát hiện và theo dõi co thắt underestimated phenomenon: a prospective study performed in mạch máu não, đặc biệt là động mạch não giữa 299 patients. J Neural Eng, 103:812–24. vì tính chất dễ thực hiện và tần suất xảy ra cao 3. O’Brien F, Karin E, et al (2010). Vasospasm in children with traumatic brain injury. Intensive Care Med, 36:680–7. hơn cũng như độ chính xác cao hơn các động 4. Sadik JC (2007). “Doppler transcânien” en Échographie doppler mạch khác, phù hợp với nhu cầu của bác sĩ hồi des vaisseaux du cou et de l’ encéphale. Flammarion, pp.69 – 95. sức lâm sàng. Tuy nhiên, cơ chế và các yếu tố 5. Rocco A, Armoda T, et al (2012). Posttraumatic vasospasm and intracranial hypertension after wartime traumatic brain injury. liên quan đến co thắt mạch máu não còn chưa Perspectives in Medicine, 1:261–4. thống nhất, chứng tỏ tính phức tạp của các tổn 6. Carney N, Totten AM, O’Reilly C, Ullman JS, Hawryluk GWJ, et al (2017). The Brain Trauma Foundation . Guidelines for the Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 241
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học management of severe traumatic brain injury. Neurosurgery, Doppler ultrasound and cerebral angiography as related to 80(1):6 – 15. compromised vascular distribution. Crit Care Med, 30:1348–55. 7. Marshall SA, Nyquist P, Ziai WC (2010). The role of transcranial 11. Wozniak MA, Sloan MA, Rothman MI, Burch CM, Rigamonti Doppler ultrasonography in the diagnosis and management of D, Permutt T, et al (1996). Detection of vasospasm by vasospasm after aneurysmal subarachnoid hemorrhage. transcranial Doppler sonography. The challenges of the anterior Neurosurg Clin N Am, 21:291–303. and posterior cerebral arteries. J Neuroimaging, 6:87–93. 8. Kramer DR, et al (2013). Cerebral Vasospasm in Traumatic Brain 12. Ojha BK, Jha D, Kale SS, et al (2005). Transcranial Doppler in Injury. Review Article. Neurology Research International, pp.1-7. severe head injury: evaluation of pattern of changes in cerebral 9. Aminmansour B, Ghorbani A, Sharifi D, Shemshaki H, Ahmadi blood flow velocity and its impact on outcome. Surg Neurol, A (2009). Cerebral Vasospasm Following Traumatic 69(2):174 – 9. Subarachnoid Hemorrhage. J Res Med Sci, 14(6):343–8. 10. Suarez JI, Qureshi AI, Yahia AB, Parekh PD, Tamargo RJ, Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 Williams MA, et al (2002). Symptomatic vasospasm diagnosis after subarachnoid hemorrhage: evaluation of transcranial Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 242 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2