intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình thái bong võng mạc sau chấn thương tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bong võng mạc sau chấn thương, giúp cho việc tiên lượng và lập kế hoạch điều trị cho những bệnh nhân có chấn thương nhãn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình thái bong võng mạc sau chấn thương tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BONG VÕNG MẠC<br /> SAU CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Trịnh Bảo An*, Lê Đỗ Thùy Lan*, Nguyễn Thị Hồng Phụng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bong võng mạc sau chấn thương, giúp cho việc tiên<br /> lượng và lập kế hoạch điều trị cho những bệnh nhân có chấn thương nhãn cầu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca, trên 30 bệnh nhân bong võng mạc sau chấn thương tại<br /> Bệnh viện Mắt TP.HCM từ tháng 01/2013 đến tháng 09/2014.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 38,23 ± 25,72. Nam giới chiếm đại đa số (90%). Hoàn cảnh chấn thương hay<br /> gặp nhất là tai nạn sinh hoạt (46,7%). Bong võng mạc sau chấn thương đụng dập nhãn cầu chiếm 56,7% và bong<br /> võng mạc sau vết thương xuyên nhãn cầu chiếm 43,3%. Bong võng mạc toàn bộ chiếm 20% và tỉ lệ ảnh hưởng<br /> hoàng điểm là 53,3%. Vị trí rách võng mạc thường gặp nhất là thái dương dưới (36%) và thái dương trên (28%).<br /> Thời gian xảy ra bong võng mạc trung bình ở nhóm chấn thương đụng dập là 16,3 tuần và ở nhóm vết thương<br /> xuyên là 10,5 tuần. Trong BVM sau CTĐD, tổn thương thủy tinh thể, giác mạc và xuất huyết tiền phòng là các<br /> tổn thương phối hợp thường gặp nhất, trong nhóm VTX nhãn cầu, đục vỡ thủy tinh thể là tổn thương phối hợp<br /> gặp nhiều nhất.<br /> Kết luận: Đối với bệnh nhân chấn thương nhãn cầu có các tổn thương phối hợp kể trên, cần theo dõi định kỳ<br /> trong ít nhất 4 tháng đầu nhằm phát hiện và điều trị bong võng mạc sớm. Trong khám đáy mắt ở những bệnh<br /> nhân trên cần đặc biệt chú ý vùng võng mạc thái dương dưới và thái dương trên để phát hiện lỗ rách.<br /> Từ khóa: bong võng mạc, dịch tễ, lâm sàng.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS AND PATTERN OF TRAUMATIC RETINAL DETACHMENT<br /> IN HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL.<br /> Nguyen Trinh Bao An, Le Do Thuy Lan, Nguyen Thi Hong Phung*<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 65 - 71<br /> <br /> Purpose: This study evaluates clinical characteristics and pattern of traumatic retinal detachment, to help<br /> clinicians counseling their patients regarding their risk of developing retinal detachment and making plans for<br /> treatment in these patients.<br /> Methods: It is a case series study. Clinical data are obtained from 30 patients diagnosed with traumatic<br /> retinal detachment from January 2013 to September 2014 in the Department of Traumatology, HoChiMinh City<br /> Eye Hospital, Vietnam.<br /> Results: Mean age was 38.23 ± 25.72 and 27 (90%) were males. The most frequent causes of ocular trauma<br /> were domestic accidents (46.7%). Regarding type of injury, closed globe injury accounted for 56.7% and open<br /> globe injury accounted for 43.3%. Extension of retinal detachment: four quadrants was 20%. Macular<br /> involvement was 53.3%. Infer temporal (36%) and superotemporal (28%) were the major site of tears. The mean<br /> time between trauma and retinal detachment for closed versus open globe injury was 16.3 and 10.5 weeks,<br /> respectively. In retinal detachment due to ocular contusion, lens injuries, cornea injuries and hyphae were the<br /> <br /> *Bộ Môn Mắt - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Mắt Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trịnh Bảo An ĐT: 0983639405 Email: baoannt13@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> commonest ocular lesions, whereas in retinal detachment due to ocular penetration, traumatic cataract with<br /> anterior capsular rupture was commonest.<br /> Conclusion: For ocular trauma patients with specific ocular lesion, follow-up in at least 4 months is<br /> necessary for early diagnosis and prompt treatment of traumatic retinal detachment. When performing<br /> fundoscopic exam, clinicians should pay special attention to inferotemporal and superotemporal quadrants to find<br /> retinal tears.<br /> Keywords: retinal detachment, clinical characteristics, epidemiology,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bong võng mạc sau chấn thương là một Bệnh nhân được chẩn đoán bong võng mạc<br /> trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến qua khám lâm sàng bằng soi đáy mắt hoặc cận<br /> mất thị lực không hồi phục sau chấn thương lâm sàng như siêu âm B.<br /> nhãn cầu. Bong võng mạc sau chấn thương có Có tiền căn chấn thương mắt rõ ràng (thể<br /> những đặc điểm riêng về cơ chế, hình thái lâm hiện qua việc hỏi tiền sử và thông tin trên hồ sơ<br /> sàng đặc trưng, đi kèm với các tổn thương phối bệnh án cũ).<br /> hợp khác khiến bệnh cảnh lâm sàng phức tạp Tất cả các dạng bong võng mạc sau chấn<br /> hơn, việc chẩn đoán và kết quả điều trị còn thương đều nhận vào nghiên cứu.<br /> nhiều hạn chế. Việc đánh giá và tiên lượng<br /> Cỡ mẫu<br /> những bệnh nhân chấn thương nhãn cầu nào có<br /> khả năng bong võng mạc cao, cũng như mô tả Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca nên chúng tôi<br /> thời điểm phát hiện bong võng mạc sau chấn chọn tất cả những bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có<br /> thương giúp cho việc phát hiện và điều trị bệnh bong võng mạc sau chấn thương nhãn cầu thỏa<br /> sớm đóng vai trò rất quan trọng nhưng chưa tiêu chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu từ 1/2013<br /> được quan tâm đúng mức. Tại Thành phố Hồ đến 9/2014. Chúng tôi thu thập được 30 mắt trên<br /> Chí Minh và các tỉnh phía Nam chưa ghi nhận 30 bệnh nhân (27 nam và 3 nữ).<br /> nghiên cứu nào về bong võng mạc sau chấn Thiết kế nghiên cứu<br /> thương. Do đó nghiên cứu này được thực hiện Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> nhằm nêu lên những đặc điểm dịch tễ và lâm<br /> Qui trình nghiên cứu<br /> sàng trong bong võng mạc sau chấn thương, từ<br /> đó giúp ích cho công tác thực hành lâm sàng Bệnh nhân bong võng mạc chấn thương<br /> hàng ngày của các bác sĩ khi đánh giá và giải nhập khoa Chấn thương được hỏi bệnh sử,<br /> thích tiên lượng bong võng mạc cho những bệnh khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng,<br /> nhân có chấn thương nhãn cầu, phát hiện sớm mượn lại hồ sơ bệnh án cũ (nếu có). Số liệu được<br /> bong võng mạc sau chấn thương nhằm giữ được thu thập theo mẫu soạn sẵn. Sau đó đưa vào<br /> thị lực tốt nhất cho bệnh nhân. thống kê phân tích bằng phần mềm Stata.<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phương tiện nghiên cứu<br /> Bảng thị lực Snellen, kính soi đáy mắt đảo<br /> Dân số chọn mẫu ngược Volk +90D, kính 3 mặt gương Goldmann,<br /> Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên bị bong võng sinh hiển vi khám bệnh, máy siêu âm B.<br /> mạc sau chấn thương nhãn cầu nhập tại Khoa<br /> Xử lý số liệu<br /> Chấn thương Bệnh Viện Mắt TPHCM và thỏa<br /> các điều kiện của tiêu chuẩn chọn mẫu trong Theo chương trình SPSS 22.0<br /> thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2013 đến<br /> tháng 9 năm 2014.<br /> <br /> <br /> 66 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ mạc sau vết thương xuyên nhãn cầu là 1,954, tuy<br /> nhiên kiểm định cho thấy không có sự khác biệt<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> có ý nghĩa giữa thị lực ở 2 nhóm trên, p>0,05.<br /> Nam giới chiếm đại đa số với tỉ lệ 90%. Tuổi<br /> Về tổn thương dịch kính<br /> trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là<br /> 38,23 ± 25,72, dao động trong khoảng từ 18 tuổi Tất cả bệnh nhân bong võng mạc sau chấn<br /> đến 64 tuổi. Đa số bệnh nhân nằm ở nhóm tuổi thương nhãn cầu đều có các rối loạn trong<br /> lao động từ 16 đến 55 tuổi chiếm 83,3%. Trong 30 dịch kính ở các mức độ khác nhau. Trong<br /> mắt chấn thương, mắt trái chiếm tỉ lệ 53,3%, mắt nhóm chấn thương đụng dập nhãn cầu, chiếm<br /> phải chiếm 46,7%. Tỉ lệ bệnh nhân bong võng tỉ lệ cao nhất là đục dịch kính (41,2%) và xuất<br /> mạc sau chấn thương đụng dập nhãn cầu chiếm huyết dịch kính (35,3%). Trong nhóm vết<br /> 56,7% so với tỉ lệ bệnh nhân bong võng mạc sau thương xuyên nhãn cầu, xuất huyết dịch kính<br /> vết thương xuyên nhãn cầu là 43,3%. Về hoàn chiếm tỉ lệ cao nhất (69,2%).<br /> cảnh chấn thương, tai nạn sinh hoạt là nguyên Về diện tích bong võng mạc<br /> nhân gây chấn thương chiếm tỉ lệ cao nhất trong Tỉ lệ BVM toàn bộ ở nhóm chấn thương<br /> nghiên cứu của chúng tôi, tiếp sau đó là chấn đụng dập nhãn cầu là 17,6% và ở nhóm vết<br /> thương do tai nạn lao động và sau cùng là tai thương xuyên nhãn cầu là 23,1%. Kiểm định cho<br /> nạn giao thông (biểu đồ 1). thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> giữa hai nhóm trên, p>0,05.<br /> Về tình trạng hoàng điểm<br /> BVM lan qua vùng hoàng điểm chiếm 52,9%<br /> trong nhóm chấn thương đụng dập và 53,8%<br /> trong nhóm vết thương xuyên nhãn cầu. Kiểm<br /> định cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở hai nhóm trên, p>0,05.<br /> Về số lượng, vị trí và hình thái rách võng mạc<br /> Số lượng lỗ rách trung bình ở nhóm chấn<br /> thương đụng dập là 1,18 và ở nhóm vết thương<br /> Biểu đồ 1: Phân bố hoàn cảnh chấn thương xuyên là 0,77. Trong nhóm chấn thương đụng<br /> Chấn thương do vật sắc nhọn chiếm tỉ lệ cao dập nhãn cầu, vị trí rách võng mạc gặp nhiều<br /> nhất với 46,67%. Một số tác nhân gây chấn nhất là ở thái dương dưới (40%), theo sau đó là<br /> thương hay gặp là dây ràng (13,3%), cây gỗ thái dương trên (33,3%), mũi trên (13,3%) và hậu<br /> (13,3%) và trái cầu lông (6,7%). cực (13,3%). Trong nhóm vết thương xuyên nhãn<br /> Đặc điểm lâm sàng cầu, vị trí rách võng mạc gặp nhiều nhất là thái<br /> dương dưới (30%), mũi dưới (30%), theo sau đó<br /> Về thị lực<br /> là thái dương trên (20%), mũi trên (10%) và hậu<br /> Thị lực thấp trầm trọng ở cả 2 nhóm bệnh cực (10%) (biểu đồ 2).<br /> nhân bong võng mạc sau chấn thương đụng dập<br /> Trong nhóm CTĐD nhãn cầu, rách võng mạc<br /> và bong võng mạc do vết thương xuyên nhãn<br /> hình móng ngựa chiếm tỉ lệ cao nhất là 29,4%,<br /> cầu. 90% bệnh nhân có thị lực dưới ĐNT1m ở<br /> tiếp theo là đứt chân võng mạc (23,5%), lỗ rách<br /> thời điểm bong võng mạc. Thị lực trung bình<br /> khổng lồ (11,8%), lỗ hoàng điểm (11,8%), lỗ hoại<br /> tính theo LogMAR ở nhóm bong võng mạc sau<br /> tử (5,9%) và lỗ thoái hóa (5,9%).<br /> chấn thương đụng dập nhãn cầu là 1,765, cao<br /> hơn so với thị lực trung bình ở nhóm bong võng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố vị trí lỗ rách<br /> Trong nhóm VTX nhãn cầu, rách võng mạc với thời gian trung bình là 10,5 tuần (bảng 1).<br /> do điểm chạm dị vật chiếm tỉ lệ cao nhất với 5 Tuy nhiên, qua kiểm định cho thấy sự khác biệt<br /> mắt (38,5%), theo sau đó là rách móng ngựa này không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.<br /> (23,1%), đứt chân võng mạc (7,7%) và rách Bảng 1: Thời gian trung bình từ lúc chấn thương đến<br /> khổng lồ (7,7%). khi BVM<br /> Về thời gian từ khi chấn thương đến khi bong Loại chấn Số lượng Thời gian trung bình<br /> p<br /> thương N=30 (tuần)<br /> võng mạc CTĐD 17 16,3<br /> BVM xuất hiện nhiều nhất trong khoảng thời VTX 13 10,5 0,397<br /> gian từ 1-3 tháng sau chấn thương nhãn cầu. Chung 30 13,8<br /> Hơn một nửa số bệnh nhân (66,7%) xuất hiện Về các tổn thương phối hợp<br /> BVM trong vòng 3 tháng đầu sau chấn thương.<br /> Các tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất<br /> Có 50% trường hợp BVM xảy ra trong vòng 4<br /> trên mắt BVM sau CTĐD nhãn cầu là tổn thương<br /> tuần đầu sau CTĐD nhãn cầu, 70% BVM trong<br /> ở thủy tinh thể (47,1%), giác mạc (41,2%) và tiền<br /> vòng 5 tháng sau chấn thương. Có 50% trường<br /> phòng (41,2%).<br /> hợp BVM xảy ra trong vòng 6 tuần đầu sau VTX<br /> Trong nhóm bệnh nhân BVM sau VTX nhãn<br /> nhãn cầu, 80% BVM xuất hiện trong vòng 6<br /> cầu, tổn thương thủy tinh thể cũng chiếm tỉ lệ<br /> tháng sau chấn thương.<br /> cao nhất trong các tổn thương phối hợp (69,2%),<br /> Thời gian trung bình từ khi chấn thương đến<br /> tiếp theo đó là tổn thương giác mạc (61,5%) và<br /> khi BVM là 13,8 tuần. Trong nhóm BVM do<br /> tổn thương tiền phòng (61,5%), tổn thương củng<br /> CTĐD nhãn cầu, thời gian trung bình là 16,3<br /> mạc (46,2%).<br /> tuần, lớn hơn ở nhóm BVM do VTX nhãn cầu<br /> Bảng 2: Các tổn thương phối hợp<br /> Tổn thương phối hợp trong CTĐD nhãn cầu Tổn thương phối hợp trong VTX nhãn cầu<br /> Tổn thương thủy tinh thể 47,1% Tổn thương thủy tinh thể 69,2%<br /> Đục thủy tinh thể 17,6% Đục vỡ thủy tinh thể 53,8%<br /> Đục lệch thủy tinh thể 17,6% Đục thủy tinh thể 15,4%<br /> Lệch/Bán lệch thủy tinh thể 11,8% Tổn thương củng mạc 46,2%<br /> Tổn thương giác mạc 41,2% Tổn thương giác mạc 61,5%<br /> Phù giác mạc 35,3%<br /> Tổn thương tiền phòng 41,2% Tổn thương tiền phòng 61,5%<br /> Xuất huyết tiền phòng 35,3%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN đi khám bệnh ở thời điểm chấn thương, hoặc<br /> không nhớ rõ tiền sử chấn thương. Ngoài ra,<br /> Đặc điểm dịch tễ bệnh nhân BVM tại BV Mắt có thể được điều trị<br /> Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của tại khoa Chấn thương và khoa Đáy mắt nên có<br /> chúng tôi cao hơn hẳn nghiên cứu của các tác thể những trường hợp CTĐD nhãn cầu có tiền<br /> giả nước ngoài như tác giả Shulka ghi nhận độ sử chấn thương không rõ ràng đã được điều trị<br /> tuổi trung bình là 27,45 (9), tác giả Cox (1) ghi tại khoa Đáy mắt.<br /> nhận tuổi trung bình là 25 ở nam và 34 ở nữ. Về hoàn cảnh chấn thương, Tỉ lệ chấn<br /> Kết quả trên được giải thích do nghiên cứu thương do tai nạn thể thao trong nghiên cứu của<br /> của chúng tôi thực hiện tại khoa chấn thương, chúng tôi thấp hơn hẳn so với các tác giả nước<br /> không bao gồm các trường hợp bệnh nhi dưới ngoài nhưng lại tương đồng với nghiên cứu<br /> 16 tuổi. Tỷ lệ nam chiếm đại đa số trong BVM trong nước, có thể do bệnh nhân không nhớ<br /> chấn thương có thể được giải thích do nam được tiền sử chấn thương thể thao trước đó. Vì<br /> giới thường tham gia các loại hình lao động vậy, khi đã xuất hiện bong võng mạc, bệnh nhân<br /> nặng và nguy hiểm hơn, cũng như nam giới được điều trị tại khoa Đáy Mắt. Chúng tôi ghi<br /> thường chơi các môn thể thao đối kháng như nhận 2 trường hợp chấn thương do trái cầu lông<br /> tennis, cầu lông. Độ tuổi trung bình của nhóm văng trúng mắt, chiếm tỉ lệ 100% trong nhóm<br /> chấn thương nhãn cầu kín là 44,82 tuổi, cao nguyên nhân thể thao.<br /> hơn rõ rệt so với nhóm chấn thương nhãn cầu<br /> hở là 29,62 tuổi, với p = 0,001. Chúng tôi cho<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> rằng kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác Về thị lực<br /> với nghiên cứu trên là do đa số các trường hợp Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thị lực<br /> tai nạn lao động ở nước ta gặp ở người trẻ tuổi thấp chiếm tỉ lệ rất cao, tương đồng với nghiên<br /> và thường dẫn đến chấn thương nhãn cầu hở. cứu của tác giả trong nước và Shukla (1986) (9),<br /> Về hình thái chấn thương, kết quả của chúng kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Nuzzi<br /> tôi tương đối phù hợp với các khảo sát về BVM (2012)(7) và Rouberol (2011)(8). Chúng tôi cho rằng<br /> chấn thương trước đây ở nước ta, tuy nhiên các có sự khác biệt này là do 2 nghiên cứu trên được<br /> nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nhận thấy tiến hành ở các nước đã phát triển, bệnh nhân có<br /> tỉ lệ BVM sau CTĐD nhãn cầu cao hơn từ 2-4 lần ý thức tốt về việc khám bệnh và điều trị bệnh<br /> so với BVM do VTX nhãn cầu (bảng 3). sớm, bệnh nhân được tái khám và theo dõi<br /> thường xuyên, do đó ở thời điểm phát hiện BVM<br /> Bảng 3: So sánh hình thái chấn thương với các<br /> thị lực vẫn còn khá tốt.<br /> nghiên cứu khác<br /> CTĐD VTX Về tổn thương dịch kính<br /> (3)<br /> Goffstein (1982) 81% 19% Dựa trên cơ chế bệnh sinh BVM, xuất huyết<br /> (5)<br /> Laatikanen (1985) 89,5% 10,5% dịch kính đóng vai trò quan trọng trong việc<br /> (2)<br /> Đ. Như Hơn (2005) 54,6% 45,4%<br /> (6)<br /> hình thành BVM trên mắt chấn thương. Nghiên<br /> L. Thanh Trà (2005) 48,3% 51,7%<br /> cứu của chúng tôi cho thấy XHDK chiếm 35,3%<br /> Ng. Trịnh Bảo An (2016) 56,7% 43,3%<br /> trong nhóm CTĐD nhãn cầu và 69,2% trong<br /> Chúng tôi cho rằng kết quả nghiên cứu của<br /> nhóm VTX nhãn cầu. Kết quả của chúng tôi khá<br /> chúng tôi khác với các tác giả nước ngoài nhưng<br /> tương đồng với nghiên cứu của Thẩm Trương<br /> phù hợp với các nghiên cứu trong nước là do ở<br /> Khánh Vân (2012) [3].<br /> nước ta bệnh nhân không nhớ rõ về tiền sử chấn<br /> thương mắt. Đối với các trường hợp bệnh nhân Về diện tích bong võng mạc<br /> có CTĐD nhãn cầu nhẹ bệnh nhân có thể không<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với các tác Về hình thái lỗ rách, ở nhóm CTĐD chúng<br /> giả trong và ngoài nước. Shulka (1986)(9) nghiên tôi nhận thấy có sự tương đồng với các tác giả<br /> cứu BVM trên CTĐD nhãn cầu cho tỉ lệ 87,27% thực hiện nghiên cứu tại Đông Nam Á(10,9) với<br /> BVM toàn bộ, Thẩm Trương Khánh Vân (2012)(10) hình thái rách móng ngựa chiếm tỉ lệ cao nhất,<br /> nghiên cứu BVM trên cả 2 nhóm CTĐD và VTX đứt chân võng mạc đứng thứ hai, các hình thái<br /> nhãn cầu cho tỉ lệ 21,9% và 27,2% lần lượt cho 2 rách khác dao động tùy theo nghiên cứu. Ở<br /> nhóm. nhóm VTX, kết quả của chúng tôi khác với các<br /> Về tình trạng hoàng điểm nghiên cứu trước đây, có thể do cỡ mẫu trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế, cũng<br /> Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với<br /> không loại trừ nguyên nhân khác nhau về đặc<br /> tác giả trong nước(10) và thấp hơn so với tác giả<br /> điểm dân số nghiên cứu.<br /> nước ngoài(9,8). Rouberol (2011)(8) cho rằng các<br /> yếu tố ảnh hưởng đến thị lực sau mổ bao gồm Về thời gian từ khi chấn thương đến khi bong<br /> thị lực tại thời điểm BVM và tình trạng BVM võng mạc<br /> lan hoàng điểm chưa. Tác giả Monika (2015) Đa số các nghiên cứu cho thấy BVM xảy ra<br /> nhận xét tiên lượng sau phẫu thuật tốt trên chủ yếu trong vòng 6 tháng sau chấn thương,<br /> những bệnh nhân BVM chưa qua hoàng điểm, đặc biệt là trong 1 tháng đầu tiên. Các tác giả<br /> và BVM qua hoàng điểm trong giai đoạn sớm cũng không đưa ra thời gian trung bình xảy ra<br /> (dưới 7 đến 10 ngày)(71). BVM, điều này có thể giải thích do thời gian xảy<br /> Về số lượng, hình thái, vị trí rách võng mạc ra BVM dao động rất lớn, từ những trường hợp<br /> BVM xảy ra trong vài ngày đầu sau chấn thương<br /> Về số lượng lỗ rách, kết quả của chúng tôi<br /> cho đến những bệnh nhân BVM nhiều năm sau<br /> trái ngược với Rouberol (2011)(8) nhận thấy số<br /> đó. Ở đây chúng tôi bước đầu tính trung bình<br /> lượng lỗ rách trung bình ở nhóm VTX cao hơn<br /> thời gian xảy ra BVM theo tuần cho từng nhóm<br /> nhóm CTĐD. Điều này có thể giải thích do số<br /> hình thái chấn thương, với thời gian trung bình<br /> lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> xảy ra BVM sau chấn thương ở nhóm CTĐD là<br /> còn hạn chế, cần có thêm nghiên cứu trên số<br /> 16,3 tuần, và ở nhóm VTX nhãn cầu là 10,5 tuần.<br /> lượng bệnh nhân BVM sau chấn thương lớn<br /> hơn. Về các tổn thương phối hợp<br /> Về vị trí lỗ rách, trong nhóm CTĐD, Trong nhóm CTĐD, kết quả của chúng tôi<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và<br /> tương tự với các nghiên cứu trước, với lỗ rách ngoài nước, trong đó tổn thương thủy tinh thể<br /> gặp nhiều nhất ở vị trí thái dương trên và (đục và lệch thủy tinh thể) và xuất huyết tiền<br /> dưới, ít gặp nhất ở mũi dưới. Điều này được phòng chiếm tỉ lệ cao nhất. Mặc dù ở thời điểm<br /> giải thích là do cấu tạo thành xương hốc mắt ở xảy ra BVM các triệu chứng có tính chất cấp tính<br /> vị trí thái dương dưới là vị trí ít được bảo vệ không còn nữa, đa số các trường hợp trong<br /> nhất, trong khi vị trí mũi dưới lại là vị trí được nghiên cứu chúng tôi đã tiếp cận được hồ sơ<br /> bảo vệ chắc chắn nhất. Trong nhóm VTX, bệnh án những lần khám trước, điều này giải<br /> chúng tôi ghi nhận kết quả trái ngược với các thích tỉ lệ tổn thương giác mạc xuất hiện trong<br /> tác giả trước đây(10,1), với vị trí mũi dưới và 41,2% trường hợp BVM do CTĐD nhãn cầu.<br /> thái dương dưới là 2 vị trí chiếm tỉ lệ cao nhất. Trong nhóm VTX, tổn thương thủy tinh thể<br /> Sự khác biệt này có thể giải thích là do việc cũng chiếm tỉ lệ cao nhất, Kết quả trên tương<br /> xuất hiện lỗ rách còn tùy thuộc vào các yếu tố đồng với nghiên cứu của Thẩm Trương Khánh<br /> như vị trí vết thương xuyên, điểm chạm dị vật Vân (2012)(10). Tác giả cho rằng tổn thương đục<br /> và quá trình lấy dị vật bằng nam châm. vỡ thủy tinh thể có vai trò quan trọng trong sự<br /> <br /> <br /> 70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hình thành và phát triển BVM sau VTX nhãn 2. Đỗ Như Hơn, Thẩm Trương Khánh Vân (2005) "Nhận xét đặc<br /> điểm lâm sàng và kết quả điều trị bong võng mạc sau chấn<br /> cầu, do chất nhân thủy tinh thể thúc đẩy phản thương". Tạp chí Y học thực hành, 5, 64-66.<br /> ứng viêm màng bồ đào, có thể dẫn đến 3. Goffstein R, Burton TC (1982) "Differentiating Traumatic<br /> From Nontraumatic Retinal Detachment". Ophthalmology, 89<br /> TSDKVM gây BVM.<br /> (4), 361-368.<br /> KẾT LUẬN 4. Kapoor Monika, Chawla Rohan, Tripathy Koushik,<br /> Bypareddy Ravi, Kumawat Babulal, Kumar Singh Subodh,<br /> Đối với bệnh nhân chấn thương nhãn cầu Pradeep Venkatesh, Vohra Rajpal, Raj Sharma Yog (2015)<br /> Traumatic retinal detachment, DOS Times, 20(8).<br /> có các tổn thương phối hợp kể trên, cần có kế 5. Laatikainen L, Tolppanen EM, Harju H (1985) "Epidemiology<br /> hoạch theo dõi định kỳ trong ít nhất 4 tháng of rhegmatogenous retinal detachment in a Finnish<br /> đầu nhằm phát hiện và điều trị bong võng population". Acta Ophthalmologica, 63 (1), 59-64.<br /> 6. Lê Thị Thanh Trà (2005) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn<br /> mạc sớm. Trong khám đáy mắt cần chú ý đoán bong võng mạc do chấn thương, Luận văn thạc sĩ y học,<br /> vùng võng mạc thái dương dưới và thái Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> dương trên để phát hiện lỗ rách. Để có kết 7. Nuzzi R, Buschini E, Actis AG (2012) "Ophthalmic evaluation<br /> and management of traumatic accidents associated with<br /> luận rõ ràng hơn về các yếu tố nguy cơ cao retinal breaks and detachment: a retrospective study". Eur J<br /> gây bong võng mạc sau chấn thương, cũng Ophthalmol, 22 (4), 641-6.<br /> 8. Rouberol F, Denis P, Romanet JP, Chiquet C (2011)<br /> như thời gian trung bình từ khi chấn thương<br /> "Comparative study of 50 early- or late-onset retinal<br /> đến khi bong võng mạc, cần có một nghiên detachments after open or closed globe injury". Retina, 31 (6),<br /> cứu hồi cứu trên số lượng bệnh nhân chấn 1143-9.<br /> 9. Shukla M, Ahuja O P, Jamal N (1986) "Traumatic retinal<br /> thương nhãn cầu lớn hơn và theo dõi bệnh detachment". Indian J Ophthalmol, 34 (1), 29-32.<br /> nhân từ khi chấn thương đến khi bong võng 10. Thẩm Trương Khánh Vân (2012) Nghiên cứu điều trị bong<br /> mạc. võng mạc sau chấn thương, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y<br /> Hà Nội.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cox MS, Freeman H(1978) "Retinal detachment due to ocular Ngày nhận bài báo: 23/12/2016<br /> penetration: I. clinical characteristics and surgical results".<br /> Archives of Ophthalmology, 96 (8), 1354-1361. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/01/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1