Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng mảnh ghép Polypropylene
lượt xem 2
download
Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng muộn thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng mảnh ghép Polypropylene.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng mảnh ghép Polypropylene
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 quan tới năng lực thích ứng”, điểm số trung bình nguyên và Môi trường: Hà Nội. là 3,8 (2017), là “nguy cơ cao”, tương ứng với 2. Kreft, S., D. Eckstein, and I. Melchior, Global Climate Risk Index 2017: Who suffers most khả năng thích ứng “thấp”. Xếp hạng chung về from extreme weather events? Weather-related mức độ dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng loss events in 2015 and 1996 to 2015, D.B. Joanne của ngành y tế tỉnh Yên Bái là là “nguy cơ cao” Chapman-Rose, Editor. 2016: Berlin. (điểm 3,4 trên thang điểm 5,0). Do đó, các giải 3. Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng Tỉnh Yên Bái, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường pháp thích ứng để giảm thiểu tính dễ bị tổn Dự án Phát triển Tổn hợp các Đô thị Động lực Tiểu thương của ngành y tế tỉnh Yên Bái đối với BĐKH dự án Thành phố yên Bái. 2018, ỦY BAN NHÂN trong thời gian tới là rất cần thiết. DÂN TỈNH YÊN BÁI: Tỉnh Yên Bái. p. 11. KHUYẾN NGHỊ: Sở Y tế và CDC tỉnh Yên Bái 4. Kristie Ebi, et al., Protecting Health from Climate Change: Vulnerability and Adaptation Assessment. nên sử dụng bộ chỉ số đánh giá như là một công 2013, World Health Organisation cụ hữu ích để đánh giá V&A. Kết quả đánh giá 5. Trung tâm Nghiên cứu Dân số và Sức khỏe V&A nên được sử dụng trong công tác lập kế Nông thôn, Lập bản đồ phân vùng mức độ dễ bị hoạch thích ứng với BĐKH của ngành y tế cũng tổn thương sức khỏe dân cư dưới tác động của BĐKH tại Việt Nam. 2011, Cục Quản lý Môi trường như để theo dõi, đánh giá công tác triển khai kế y tế Hà Nội. hoạch. Để tạo điều kiện đánh giá toàn diện 6. IPCC, IPCC Fourth Assessment Report: trong những năm tới, cần có các nguồn lực và sự Climate Change 2007. 2007, Intergovermental hợp tác hiệu quả giữa Sở Y tế, Sở TNMT và Sở Panel on Climate Change. NNPTNT để thiết lập và duy trì hệ thống lồng 7. Tran Thi Tuyet Hanh, et al., Health Vulnerability and Adaptation Assessment in Vietnam. 2018, ghép dữ liệu bệnh tật và thời tiết cũng như tăng Hanoi University of Public Health: Hanoi. cường năng lực phân tích số liệu của cán bộ y tế 8. Nepal Public Health Foundation, Vulnerability để thực hiện đánh giá theo bộ chỉ số. Assessment of Public Health and Health Care Systems to Projected Climate Change in TÀI LIỆU THAM KHẢO Kathmandu, Nepal. . 2015, Nepal Public Health 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản BĐKH Foundation. p. 73. và nước biển dâng cho Việt Nam 2016, Bộ Tài KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN THOÁT VỊ VẾT MỔ THÀNH BỤNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG MẢNH GHÉP POLYPROPYLENE Phạm Hiếu Liêm1, Trần Minh Hiếu2 TÓM TẮT trường hợp đi khám vì khối phồng vết mổ. Tiền căn nhiễm khuẩn vết mổ lần đầu và mổ nhiều lần là các 13 Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng muộn yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. Thoát vị có chiều thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. Hiểu rõ rộng 4 – 10 cm chiếm 60% và 47% các trường hợp đặc điểm lâm sàng thoát vị vết mổ thành bụng sẽ giúp thoát vị xảy ra ở giữa dưới rốn. Kết luận: Thoát vị vết phát hiện, chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời để mổ thành bụng thường xảy ra ở bệnh nhân từ 50 – 70 tăng hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu tuổi và nữ chiếm đa số. Đường mổ hay bị thoát vị là nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đường giữa và vị trí thoát vị ở thường xảy ra là giữa thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng mảnh dưới rốn. ghép Polypropylene. Phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Thoát vị vết mổ thành bụng; Đặc điểm Nghiên cứu mô tả 88 trường hợp bênh nhân thoát vị lâm sàng. vết mổ thành bụng được phẫu thuật bằng phương pháp đặt mảnh ghép Polypropylene tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm 2016. Kết SUMMARY quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 62,3 ± 14 tuổi, DESCRIBE THE CLINICAL FEATURES OF nữ chiếm gấp 3 lần nam giới. Lý do mổ lần đầu ABDOMINAL INCISIONAL HERNIA thường gặp nhất là viêm ruột thừa (38%) và 78% TREATED USING POLYPROPYLENE GRAFT Hernia of the abdominal incisional wall is the most 1Trường common late complication of laparotomy. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.Hồ Chí Minh Understanding the clinical features of abdominal 2 Bệnh viện Bình Dân TP.Hồ Chí Minh incisional herniation will help detect, diagnose and Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm intervene in time to increase the effectiveness of Email: drliempham@pnt.edu.vn treatment for patients. Objective: Describe the Ngày nhận bài: 26.2.2019 clinical features of abdominal incisional hernia treated Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 using Polypropylene graft. Methods: Cases series study including 88 cases of abdominal incisional wall Ngày duyệt bài: 15.4.2019 49
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 herniation operated by placing Polypropylene graft at cạnh lỗ mở thông. Binh Dan hospital from August 2011 to July 2016. 2.3 Phương pháp thu thập số liệu: Chọn Results: Patients with an average age of 62.3 ± 14 years, women 3 times more men. The most common những hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân bị thoát reason for first surgery was appendicitis (38%) and vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng phương 78% of cases go for examination because of an pháp phẫu thuật đặt mảnh ghép Polypropylene theo enlarged incision. The predecessor of first-time chủ yếu phương pháp onlay tại bệnh viện Bình Dân surgical infection and multiple surgeries were the most common risk factors. Hernia of 4 - 10 cm width từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm 2016 thoả accounted for 60% and 47% of hernias occurred in tiêu chuẩn chọn bệnh và tiến hành thu thập số liệu the lower - middle of the navel. Conclusion: Usually theo bệnh án nghiên cứu. occurs in patients aged 50-70 years and females are 2.4 Biến số nghiên cứu: the majority. The incision of hernia was the mid-line and the herniation location was usually below the - Biến số chung: Tuổi, giới, thời gian mang navel in the mid-line. bệnh, loại thoát vị, vị trí thoát vị, ASA và tình Keywords: Abdominal incisional hernia; Clinical trạng thoát vị. features. - Đặc điểm lâm sàng: o Thời gian phát hiện thoát vị (tính từ lúc mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho đến khi phát hiện có thoát vị). Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng o Loại phẫu thuật trước đó. muộn thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. o Yếu tố nguy cơ thoát vị vết mổ thành bụng: Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến thoát vị Nhiễm khuẩn, mổ nhiều lần, đái tháo đường, phì vết mổ thành bụng bao gồm béo phì, hút thuốc đại tiền liệt tuyến. lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy dinh o Thoát vị tái phát (lần thứ mấy) hay mổ lần đầu. dưỡng, suy thận, bướu lành tiền liệt tuyến, đái o Vị trí vết mổ bị thoát vị. tháo đường, số lần đóng mở bụng trước đó và 2.5 Phân tích và xử lý số liệu: Tất cả số nhiễm khuẩn vết mổ. Tuy nhiên không có một liệu được mã hóa, nhập và tính toán dựa vào yếu tố riêng lẻ nào giữ vai trò bệnh nguyên thật phần mềm STATA 13. sự của thoát vị vết mổ thành bụng. Không những ảnh hưởng đến vận động cơ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thể và tinh thần của bệnh nhân, thoát vị vết mổ Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thành bụng còn gây ra những biến chứng đáng thập được tổng cộng 88 bệnh nhân bị thoát vị ngại như thoát vị nghẹt. Để hạn chế khối thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị phẫu thuật đặt to dần lên làm ảnh hưởng đến sinh hoạt thậm mảnh ghép Polypropylene tại bệnh viện Bình Dân chí thoát vị quá lớn có thể gây tàn phế, tất cả từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm 2016. bệnh nhân có thoát vị vết mổ thành bụng cần Kết quả cụ thể như sau: được phát hiện và xử trí kịp thời tránh để lại hậu 3.1 Đặc điểm chung: Bệnh nhân có tuổi trung quả nghiêm trọng. Trong nghiên cứu này, chúng bình 62,3 ± 14 tuổi. Nữ giới chiếm hơn gấp 3 lần tôi khảo sát đặc điểm lâm sàng thoát vị vết mổ nam giới. Có 67 bệnh nhân nữ và 21 bệnh nhân thành bụng góp phần giúp phát hiện, chẩn đoán nam chiếm tỉ lệ lần lượt là 76,14% và 23,86%. sớm và can thiệp kịp thời để tăng hiệu quả điều 3.2 Bệnh sử trị cho bệnh nhân. Lý do mổ lần đầu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13% Viêm ruột thừa 2.1 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. 34% 2.2 Mẫu nghiên cứu: 88 bệnh nhân thoát vị Phụ khoa vết mổ thành bụng được phẫu thuật bằng phương pháp đặt mảnh ghép Polypropylene tại bệnh viện 26% Bệnh lý tiêu hóa Bình Dân từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm - đường mật 2016 với tiêu chuẩn chọn mẫu như sau: Bệnh lý khác - Tiêu chuẩn nhận bệnh: Được chẩn đoán thoát vị vết mổ thành bụng mà chưa được điều 27% trị bằng mảnh ghép trước đó; Đã được điều trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng phẫu thuật đặt Biểu đồ 1: Lý do mổ lần đầu mảnh ghép thành bụng theo chủ yếu phương Trong những lý do mổ lần đầu, viêm ruột pháp onlay tại bệnh viện Bình Dân. thừa chiếm tỉ lệ cao nhất (34,1%). Đứng vị trí - Tiêu chuẩn loại trừ: Thoát vị nghẹt, thoát vị thứ 2 là phẫu thuật phụ khoa (27,3%). 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Lý do nhập viện Bảng 1: Kích thước lỗ thoát vị Chiều dài 4,1 (2,2) 22% Chiều rộng (W) W1 (< 4 cm) 33 (37,5) W2 (4 – 10 cm) 53 (60,2) W3 (>10 cm) 2 (2,3) Hầu hết các trường hợp lỗ thoát vị cho chiều rộng dưới 10 cm, trong đó chiều rộng từ 4-10cm chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Khá m vì khối phòng vết mổ 78% Vị trí thoát vị Khá m vì khối phòng vết mổ kèm đa u Thượng vị Biểu đồ 2: Lý do nhập viện Chậu (giữa) Rốn (giữa) Bệnh nhân đi khám vì khối phồng vết mổ hơn gấp (bên) 8% 15% 3 lần số trường hợp có khối phồng kèm theo đau. 19% Yếu tố nguy cơ của thoát vị vết mổ thành bụng Dưới rốn 30 (giữa) 25 58% 20 15 Biểu đồ 5: Vị trí thoát vị 10 Trong các vị trí thoát vị ghi nhận được, vị trí 5 thoát vị vết mổ thường gặp ở đường giữa nhiều 0 gấp 4 lần thoát vị bên. Thoát vị dưới rốn thường Ti ền Mổ Bệnh Đá i Phì đạ i gặp nhất trong thoát vị đường giữa. Tất cả các că n nhi ều phổi thá o ti ền trường hợp thoát vị vên đều xảy ra ở vùng chậu. nhi ễm l ầ n tắ c đường l i ệt Các đặc điểm khác của thoát vị trùng nghẽn tuyến Bảng 2: Các đặc điểm khác của thoát vị vết mổ mã n Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % lần tính Tổn thương cân cơ Nhão 62 70,5 đầ u Biểu đồ 3: Các yếu tố nguy cơ của thoát vị Chắc 26 29,5 vết mổ thành bụng Dính ruột Trong các yếu tố nguy cơ của thoát vị vết mổ Không có 32 36,4 thành bụng, tiền căn nhiễm khuẩn vết mổ lần Dính ruột lên túi 40 45,5 đầu là nhiều nhất, có 26 trường hợp, kế đến là Dính ruột lên thành bụng 9 10,2 mổ nhiều lần với 23 trường hợp. Dính ruột lên túi + 7 8 3.3 Đặc điểm lâm sàng thoát vị thành bụng Vị trí đường mổ bị thoát vị Có túi thoát vị phụ 8 9,1 Jalaguier Giữa trên IV. BÀN LUẬN Mac 6% 0% rốn 4.1 Tần suất thóat vị vết mổ: Nhìn chung, Burney 8% thoát vị vết mổ thành bụng bị nhiều nhất vào 19% khoảng từ 50 đến 70 tuổi. Ngược lại với thoát vị bẹn, trong tất cả tổng kết về thoát vị vết mổ Giữa dưới thành bụng chúng tôi đều thấy bệnh nhân nữ Giữa trên rốn luôn chiếm đa số [1, 2]. Có thể giải thích sự chênh dưới rốn 20% 47% lệch giới tính rõ rệt về tần suất mắc bệnh trong nghiên cứu này bằng tỉ lệ cao của bệnh lý phụ khoa trong lý do mổ lần đầu. Lý do mổ lần đầu có Biểu đồ 4: Vị trí đường mổ bị thoát vị liên quan đến bệnh lý sản phụ khoa chỉ đứng sau Đường mổ hay bị thoát vị vẫn là đường giữa bệnh lý viêm ruột thừa. Trong những phẫu thuật (75%), trong đó chiếm ưu thế vẫn là đường mổ cấp cứu khoang bụng, viêm ruột thừa chiếm tỉ lệ dưới rốn (62,12%). cao nhất. Phẫu thuật cắt ruột thừa được xem như Kích thước lỗ thoát vị một can thiệp nhỏ và đơn giản. Tuy nhiên, nhiễm 51
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 trùng thành bụng sau cắt ruột thừa lại hay xảy ra kể. Gutierrez nhận thấy mảnh ghép có vai trò dự đối với viêm ruột thừa biến chứng. Từ đây dẫn phòng thoát vị vết mổ thành bụng (p = 0,02) đến hậu quả sau cùng là thoát vị vết mổ thành cho những bệnh nhân phải mở bụng đồng thời bụng. Nhìn lại lịch sử ngoại khoa chúng ta thấy tỉ có cơ địa đặc biệt như: trên 70 tuổi, ung thư, chỉ lệ thoát vị vết mổ thành bụng sau cắt ruột thừa số BMI trên 30 và hút thuốc lá [6]. Còn những càng giảm dần theo sự phát triển của ngoại khoa biến chứng khác thì không có sự khác biệt đáng [3] (Bảng 3). Tỉ lệ thoát vị vết mổ thành bụng sau kể giữa hai nhóm đặt và không đặt mảnh ghép cắt ruột thừa đã giảm đi trong những năm gần dự phòng. đây một phần vì kỹ thuật nội soi phát triển mạnh Một tổng kết 25 năm kinh nghiệm phẫu thuật mẽ. Theo phân loại của EHS chúng tôi nhận thấy thoát vị vết mổ thành bụng của đại học khoảng 50% bệnh nhân nghiên cứu thuộc loại M4 Göttingen đưa ra nhận xét rằng kinh nghiệm của (dưới rốn), 50% còn lại bao gồm các thoát vị trên phẫu thuật viên được xem như một yếu tố tiên rốn, thoát vị rốn và vùng chậu. Điều này phù hợp lượng đối với bệnh nhân [7]. Tỉ lệ biến chứng, tỉ hoàn toàn với lý do mổ lần đầu của bệnh nhân lệ tái phát lệ thuộc vào số ca đặt mảnh ghép của chủ yếu là viêm ruột thừa và bệnh lý phụ khoa. phẫu thuật viên (biểu đồ 6). Phẫu thuật viên trên Bảng 3: So sánh tần suất thoát vị vết mổ [3] 19 lần đặt mảnh ghép có tỉ lệ biến chứng và tái Tác giả Năm Tỉ lệ phát giảm rõ rệt so với phẫu thuật viên dưới 9 Bancroft 1920 15% lần đặt mảnh ghép. Fowler 1925 14% Garloch 1929 27,7% Wolf 1952 11% Pollet 1974 0,16% Kanshin 1991 0,9% Các tác giả Thụy Điển nghiên cứu về thời điểm phát triển thoát vị sau khi mở đóng bụng. Thật sự có hiện tượng tách xa lớp cân xảy ra sau khi khâu một thời gian. Thời gian này là 12 tháng đầu. Trên cơ sở tách xa lớp cân, thoát vị C vết mổ thành bụng phát triển. Thời gian xuất hiện thoát vị vết mổ thành bụng trong nghiên cứu của tác giả là 2,2 năm. Sự khác biệt này có thể là do bỏ sót (ở những bệnh nhân già, lớn tuổi, có trình độ dân trí và kinh tế thấp) hoặc cơ chế gây thoát vị là căng dãn của sợi collagen Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của kinh nghiệm trưởng thành [4]. phẫu thuật viên về số ca đặt mảnh ghép (1 4.2 Yếu tố nguy cơ của thoát vị vết mổ: đến 9, 10 đến 19, trên 19) trên kết quả Thật sự có rất nhiều nhận xét khác nhau về yếu điều trị. Nguồn: Langer C (2005) tố nguy cơ thoát vị vết mổ thành bụng nhưng vẫn chưa có sự thống nhất rõ ràng. Chúng ta V. KẾT LUẬN vẫn cần nghiên cứu xa hơn và đáng tin cậy hơn Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy thoát vị về yếu tố nguy cơ của thoát vị vết mổ thành vết mổ thành bụng thường xảy ra ở bệnh nhân bụng. Chưa có một yếu tố riêng lẻ nào đóng vai từ 50-70 tuổi và nữ chiếm đa số. Tiền căn nhiễm trò nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ cho thoát vị khuẩn vết mổ và mổ nhiều lần là 2 yếu tố nguy vết mổ thành bụng sau mở bụng. Nhưng với kết cơ quan trọng trong thoát vị vết mổ thành bụng. quả phân tích đa biến trên 1000 trường hợp mở Vị trí thoát vị vết mổ thường gặp là đường giữa, bụng giữa cho thấy yếu tố nhiễm trùng và yếu tố dưới rốn. mở bụng nhiều lần có ảnh hưởng đến tần suất TÀI LIỆU THAM KHẢO thoát vị vết mổ thành bụng [5]. Nhận xét này rất 1. Vương Thừa Đức (2006). "So sánh kết quả sớm phù hợp với kết quả của chúng tôi: 29,5% bệnh và lâu dài giữa Lichtenstein và Bassini trong điều nhân nhóm đặt mảnh ghép có nhiễm trùng vết trị thoát vị bẹn". Thời sự y học,8, 3-7. mổ trong lần mổ trước; 26,1% bệnh nhân có 2. Sauerland S. (2005). "Primary incisional hernia repair with or without polypropylene mesh: a tiền căn mở bụng nhiều lần; còn những tiền căn report on 384 patients with 5-year followup". khác (COPD, phì đại tiền liệt tuyến, đái tháo Langenbeck’s Arch Surg, 390, 408-412. đường, hút thuốc lá) đều có xuất độ không đáng 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 73 | 4
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị ung thư vú nam giới
7 p | 74 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nồng độ tự kháng thể và cytokine trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 4 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có Helocobacter pylori âm tính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
4 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở người bệnh loãng xương sau mãn kinh theo tiêu chuẩn AACE/ACE 2020
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, tổn thương cơ quan đích và huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao
7 p | 6 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
9 p | 30 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư họng – thanh quản
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và miễn dịch trên bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, siêu âm mạch ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn tại Bệnh viện Hữu Nghị
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017
6 p | 69 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 3 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật của phương pháp sóng xung kích ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
8 p | 10 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hậu Giang
5 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm loét giác mạc sau chấn thương
6 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u khoang cạnh họng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẹo mụn trứng cá
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn