intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh (Neuromyelitis optica spectrum disorder: NMOSD) là một rối loạn viêm của hệ thần kinh trung ương, có biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học đa dạng. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và đặc điểm dịch não tủy, hình ảnh học của bệnh nhân rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN PHỔ VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH Trần Thanh Hùng1,2 TÓM TẮT 44 đoán trễ, cần lưu ý đến bệnh này trước bệnh nhân Đặt vấn đề: Rối loạn phổ viêm tủy thị thần có biểu hiện lâm sàng gợi ý, giúp chẩn đoán sớm kinh (Neuromyelitis optica spectrum disorder: và điều trị kịp thời, cải thiện tiên lượng người NMOSD) là một rối loạn viêm của hệ thần kinh bệnh. trung ương, có biểu hiện lâm sàng và hình ảnh Từ khóa: Rối loạn phổ viêm tủy thị thần học đa dạng1 . Đối tượng, phương pháp: Tất cả kinh (NMOSD), xét nghiệm dịch não tủy, MRI bệnh nhân (BN) ≥16 tuổi, được chẩn đoán mắc não, MRI tủy sống, MRI thần kinh thị. NMOSD, có xét nghiệm kháng thể anti- Aquaporin-4 huyết thanh dương tính. Tiêu chuẩn SUMMARY loại trừ: BN không có đầy đủ kết quả xét nghiệm CLINICAL AND PARACLINICAL dịch não tủy và/hoặc hình ảnh học. Kết quả: 16 CHARACTERISTICS OF BN, nữ chiếm 81,8%, độ tuổi khởi phát trung NEUROMYELITIS OPTICA bình: 38 tuổi. Bệnh thường được chẩn đoán trễ SPECTRUM DISORDERS (thời gian mắc bệnh trước khi được chẩn đoán Background/Objectives: Neuromyelitis trung bình là 3,75 năm). Dịch não tủy cho thấy optica spectrum disorder (NMOSD) is an có hiện tượng tăng nhẹ tế bào lymphocyte và inflammatory disorder of the central nervous protein. Có 1/5 (20%) có MRI có dây thần kinh system, characterized by diverse clinical and thị phình và tăng tín hiệu, bắt thuốc tương phản imaging manifestations [1]. Methods: All adult nhẹ. MRI tủy sống phần lớn có tổn thương lan patients aged 16 years and older, diagnosed with rộng ≥ 3 chiều cao đốt sống và ≥ 1/2 độ rộng tủy NMOSD, and tested positive for serum anti- sống. Có 16,67% BN có chiều dài tổn thương tủy Aquaporin-4 antibody were included. Exclusion
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 cord width in most cases. However, 16,67% of Tiêu chuẩn chọn mẫu: Gồm 16 BN (≥ patients exhibited spinal cord lesions involving < 16 tuổi), nhập khoa Nội Thần kinh tổng quát 3 vertebrae, and 33,33% had lesions involving < Bệnh viện Nhân dân 115, thành phố Hồ Chí 1/2 spinal cord width. Contrast enhancement on Minh, được chẩn đoán NMOSD. Các BN spinal cord MRI was present in 1/6 patients. này đều đáp ứng đủ theo tiêu chuẩn chẩn Conclusion: NMOSD is frequently diagnosed đoán quốc tế NMOSD năm 2015, bao gồm: late, underscoring the importance of considering Chẩn đoán lâm sàng NMOSD: khi có ít this diagnosis in patients with suggestive clinical nhất 1/6 đặc điểm lâm sàng chính sau: 1) features. Early diagnosis and prompt treatment Viêm thị thần kinh hoặc 2) Viêm tủy cấp are crucial for improving patient outcomes. hoặc 3) Hội chứng khu vực gây nôn (area Keywords: Neuromyelitis optica spectrum postrema syndrome) với những giai đoạn nấc disorder (NMOSD), cerebrospinal fluid analysis, cục hoặc buồn nôn và nôn không giải được brain MRI, spinal MRI, optic nerve MRI. hoặc 4) Hội chứng thân não cấp hoặc 5) Triệu chứng ngủ rũ hoặc hội chứng lâm sàng I. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng gian não cấp tính với tổn thương điển Rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh có hình của NMOSD ở vùng gian não trên cộng biểu hiện lâm sàng là sự tái phát của viêm hưởng từ (MRI) hoặc 6) Hội chứng với các thần kinh thị hay viêm tủy 1 . Tỷ lệ hiện mắc triệu chứng tương ứng với tổn thương não NMOSD là 0,5-4/100.000 dân, và có thể lên điển hình của NMOSD. tới 10/100.000 dân ở một số nhóm chủng tộc Chẩn đoán xác định: nếu có lâm sàng phù 2 ՚3 . Các nghiên cứu hiện nay cho thấy hợp, kháng thể anti-Aquaporin-4 dương tính NMOSD có biểu hiện lâm sàng đa dạng, cả và loại trừ các nguyên nhân khác gây triệu về triệu chứng thần kinh và hình ảnh học, chứng lâm sàng tương tự. bệnh thường bị chẩn đoán nhầm với những Tất cả bệnh nhân đều có xét nghiệm bệnh thần kinh hoặc bệnh của các chuyên kháng thể anti-Aquaporin-4 dương tính. Xét khoa khác. Vì vậy, hiện nay bệnh được gọi là nghiệm kháng thể anti-Aquaporin-4 trong NMOSD thay cho thuật ngữ trước đây là huyết thanh được thực hiện tại phòng xét viêm tủy thị thần kinh hay bệnh Devic. Chẩn nghiệm Cerba Research, Paris, Pháp bằng đoán và điều trị sớm bệnh là rất quan trọng, phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián giúp cải thiện tiên lượng người bệnh. Tuy tiếp trên tế bào (indirect immunofluorescence nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu về các on transfected cell), thuốc thử anti- đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng Aquaporin-4 Euroimmun. của NMOSD trên dân số Việt Nam. Do đó Tiêu chuẩn loại trừ: BN không có đầy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đủ kết quả xét nghiệm dịch não tủy và/hoặc tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đặc hình ảnh học. điểm dịch não tủy, hình ảnh học của bệnh Cỡ mẫu: Tất cả các bệnh nhân phù hợp nhân NMOSD. với tiêu chuẩn chọn mẫu đều được đưa vào nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 341
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu thuận III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiện Trong thời gian nghiên cứu từ tháng Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Thần 1/2019- 5/2023, chúng tôi đã thu thập dữ liệu kinh tổng quát, Bệnh viện Nhân dân 115, từ 16 bệnh nhân NMOSD. Tuy nhiên, chỉ có thành phố Hồ Chí Minh. 11 BN thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu, với Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng đầy đủ dữ liệu cận lâm sàng từ xét nghiệm 1/2019 – 5/2023 dịch não tủy và hình ảnh học MRI. Trong số Biến số nghiên cứu: Tất cả BN được thu 11 BN nghiên cứu, có 5 bệnh nhân bị thập dữ liệu lâm sàng gồm tuổi, giới tính và NMOSD thể lâm sàng viêm thần kinh thị và đặc điểm lâm sàng của bệnh. 6 BN thể lâm sàng viêm tủy. - BN được chọc dò tủy sống và phân tích 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu kết quả dịch não tủy Tuổi trung vị của BN: 42 tuổi [36,0-51,5] - Chụp cộng hưởng từ (MRI) 1,5 Tesla: (trẻ nhất: 23 tuổi, cao tuổi nhất: 58 tuổi). Thể não và/hoặc tủy sống và/hoặc dây thần kinh lâm sàng viêm thần kinh thị, tuổi trung vị là thị giác tùy theo hội chứng lâm sàng. 49 tuổi [37,0-56,0]; thể lâm sàng viêm tủy, 2.3. Xử lý số liệu tuổi trung vị là 41 tuổi [36,2-43,5]; Nữ giới: Các biến định lượng không có phân phối 81,8%, Nam giới: 18,2%; Tuổi trung vị khi chuẩn được trình bày theo trung vị và khoảng khởi phát bệnh là 38 tuổi [35,0-49,0], trong tứ phân vị. Các biến định tính được trình bày đó viêm thần kinh thị tuổi khởi phát trung vị dưới dạng tỉ lệ. Phân tích thống kê được thực là 47 tuổi; viêm tủy, tuổi khởi phát trung vị hiện bằng phần mềm Stata 13.0. là 36,5 tuổi. Có 8 BN khởi phát cấp tính (≤ 2 2.4. Vấn đề y đức tuần: 72,7%); 3 BN khởi phát bán cấp (từ 2 - Đề tài đã được thông qua Hội đồng Đạo 4 tuần: 27,3%). đức của Bệnh viện Nhân Dân 115, thành phố 3.2. Đặc điểm lâm sàng Hồ Chí Minh. Hình 1: Triệu chứng thần kinh khi khởi phát của 2 thể lâm sàng viêm tủy\ và viêm thần kinh thị Trong thể viêm thần kinh thị, đa số khởi phát với triệu chứng giảm thị lực hai mắt 3/5 (60%) BN. Trong thể viêm tủy, đa số có biểu hiện lâm sàng là yếu hai chi dưới với 4/6 (66,67%) BN. 342
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Thời gian mắc bệnh trước khi chẩn viêm thần kinh thị nhưng chưa được thực đoán NMOSD: Thời gian mắc bệnh trung vị hiện xét nghiệm kháng thể anti-Aquaporin-4 là 3,75 năm (dài nhất: 9 năm, ngắn nhất: 3 để tìm nguyên nhân bệnh. tháng). Thời gian mắc bệnh trung vị của Trong 6 bệnh nhân thể lâm sàng viêm viêm thần kinh thị là 2,6 năm (dài nhất: 4 tủy, trước khi chẩn đoán NMOSD, 1 trường năm, ngắn nhất: 2 năm). Thời gian mắc bệnh hợp được chẩn đoán viêm đa khớp, 1 trường viêm tủy là 4,72 năm (dài nhất: 9 năm, ngắn hợp được chẩn đoán xơ cứng rải rác, 4 BN nhất: 3 tháng). còn lại, chỉ được chẩn đoán viêm tủy cổ hoặc Chẩn đoán lâm sàng trước khi được ngực, và chưa được tiến hành xét nghiệm chẩn đoán NMOSD kháng thể anti-Aquaporin-4 để tìm nguyên Trong 5 BN thể lâm sàng viêm thần kinh nhân bệnh. thị, có 1 trường hợp được chẩn đoán là rối 3.3. Dịch não tủy loạn lo âu, 4 BN còn lại được chẩn đoán Bảng 1: Kết quả dịch não tủy của mẫu nghiên cứu và theo từng thể lâm sàng Chung Viêm TK thị Viêm tủy Tế bào DNT trung bình (con/mm 3) 4,18 (0-13) 2,80 (0-7) 5,33 (1-13) Tế bào DNT ≥ 5/ mm 3 4/11 (36,3%) 2/5 (40%) 2/6 (33,3%) % Lympho trung bình 84,9% 78,5% 90,3% Protein DNT trung bình mg/dL) 51,6 (30,7-88) 43,2 (30,7-58.9) 58,5 (34-88) Protein DNT > 45 mg/dL 6/11 (54,5%) 2/5 (40%) 4/6 (66,67) Glucose DNT trung bình (mg/dL)/ 5,46/8,07 6,57/9,53 4,54/6,85 Glucose máu trung bình (mg/dL) *DNT: dịch não tủy Tỉ lệ BN có tế bào DNT ≥ 5/ mm 3 khá tín hiệu trên T2 ở thần kinh thị hai bên, 20% tương đồng ở 2 nhóm viêm thần kinh thị chỉ tăng tín hiệu thần kinh thị bên trái và (40%) và viêm tủy (33,3%). Tỉ lệ Protein 20% chỉ tăng tín hiệu thần kinh thị bên phải). DNT > 45 mg/dL ở nhóm BN viêm tủy Có 1/5 trường hợp có bắt thuốc tương phản (66,67%), cao hơn so với nhóm viêm thần nhẹ. kinh thị (40%). MRI tủy sống: Trong 6 BN thể lâm sàng 3.4. Đặc điểm hình ảnh học viêm tủy, độ dài tổn thương trên MRI tủy MRI não và MRI thần kinh thị: Tất cả 5 sống trung bình là 4,5 đốt sống (tổn thương trường hợp thể viêm thần kinh thị đều được ngắn nhất kéo dài 2 đốt sống, tổn thương dài khảo sát MRI não, không ghi nhận bất nhất kéo dài 6 đốt sống). Có 16,67% BN có thường trong tất cả 5 trường hợp. MRI thần chiều dài tổn thương tủy < 3 đốt sống và kinh thị: 100% trường hợp có tăng tín hiệu 33,33% có tổn thương tủy < 1/2 độ rộng tủy trên T2 của thần kinh thị (60% phình, tăng sống. 343
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 2. Đặc điểm tổn thương MRI tủy sống Số bệnh nhân (tỷ lệ) Viêm tủy cổ 2 (33,33%) Vị trí tổn thương Viêm tủy ngực 4 (66,77%) ≥ 3 chiều cao đốt sống 5 (83,33%) Chiều dài tổn thương < 3 chiều cao đốt sống 1 (16,67%) ≥1/2 chiều rộng tủy 4 (66,67%) Độ rộng tổn thương < 1/2 chiều rộng tủy 2 (33,33%) Có 1 (16,77%) Bắt thuốc tương phản Không 5 (83,33%) Thể lâm sàng viêm tủy: Đa số có tổn 4.2 Đặc điểm lâm sàng thương kéo dài ≥ 3 đốt sống và có độ rộng ≥ Trên 11 BN nghiên cứu, tuổi trung vị khi 1/2 chiều rộng tủy; có 16,67% BN có chiều khởi phát bệnh là 38 tuổi (35,0-49,0), còn dài tổn thương tủy < 3 đốt sống và 33,33% theo Nguyễn Văn Tuận và cs (2022), tuổi có tổn thương tủy < 1/2 độ rộng tủy sống. trung vị khởi phát là (36,3±12,1)4 . Theo Chỉ có 1/6 BN có hiện tượng bắt thuốc tương nghiên cứu của O’Riordan và cs (1996), trên phản trên MRI tủy sống. 22 BN, tuổi khởi phát trung bình là 35,1 tuổi 3 . Như vậy, có sự tương đồng về tuổi khởi IV. BÀN LUẬN phát NMOSD là tuổi trung niên (35-45 tuổi). 4.1 Đặc điểm dân số nghiên cứu Đa phần BN trong nghiên cứu của chúng tôi Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi có kiểu khởi phát cấp tính, có tỷ lệ nhỏ khởi trung vị của BN nghiên cứu là 42 tuổi [36,0- phát bán cấp. Điều này cũng phù hợp với y 51,5], tương tự với các tác giả khác 3 4,5 . Tỷ văn phản ánh bản chất tình trạng bệnh lý do lệ nữ/nam trong mẫu chung là 9/2. Theo viêm 1 . Nguyễn Văn Tuận và cs (2022), bệnh chủ Thời gian bệnh kéo dài trước khi được yếu gặp ở nữ giới, tỷ lệ nữ/ nam = 4/1 4. chẩn đoán trung vị là 3,75 năm (dài nhất là 9 Nghiên cứu của Wingerchuk (2009), tỷ lệ năm). Việc chẩn đoán rối loạn phổ biến viêm nữ/nam trong nhóm anti-Aquaporin-4 dương tủy thị thần kinh hiện nay vẫn bị chậm trễ sẽ tính là 9/1, tỷ lệ nữ/ nam trong nhóm anti- dẫn tới điều trị không kịp thời và ảnh hưởng Aquaporin-4 âm tính là 2/1 6 . Tương tự, xấu đến tiên lượng người bệnh. nghiên cứu của S. Jarius và cs, tỷ lệ nữ/ nam Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 dao động 9-10/1 2 . Nghiên cứu của chúng tôi trường hợp được chẩn đoán xơ cứng rải rác. trên nhóm BN nghiên cứu là có kháng thể Việc phân biệt giữa xơ cứng rải rác và viêm anti-Aquaporin-4 dương tính, có sự tương thần kinh thị còn nhiều khó khăn do cả hai đồng về đặc điểm giới tính so với các nghiên bệnh này đều gây tổn thương thần kinh thị và cứu trên thế giới. tủy sống. Tuy nhiên, về cơ chế bệnh sinh, 344
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 việc chẩn đoán và điều trị hai bệnh này là Theo S. Jarius, trên 50 BN có 21 BN khác nhau. Những trường hợp còn lại mặc dù viêm thần kinh thị và có hình ảnh học MRI đã được chẩn đoán viêm tủy hoặc viêm thần thần kinh thị, trong đó có 13/21 (69,1%) kinh thị nhưng vẫn bị bỏ sót chẩn đoán trường hợp phình thần kinh thị trên MRI, và NMOSD trong nhiều năm. Như vậy, cần 20/21 (95,2%) trường hợp có bắt thuốc tương nghĩ đến chẩn đoán này và cho làm xét phản nhẹ 2 . Tuy nhiên, chúng tôi chỉ ghi nhận nghiệm huyết thanh tìm kháng thể đặc hiệu 20% trường hợp có bắt thuốc tương phản anti-Aquaporin-4 để chẩn đoán xác định thần kinh thị. Hiện tượng bắt thuốc tương trong trường hợp nghi ngờ. phản chứng tỏ tổn thương viêm đang hoạt 4.3. Đặc điểm dịch não tủy động và tùy theo giai đoạn của bệnh. S.Jarius nghiên cứu 50 BN, thu thập được MRI tủy sống 46 trường hợp dịch não tủy có tế bào bạch Trong nghiên cứu của S. Jarius, có 29 cầu tăng (>5/uL) chiếm 32 (69,6%), và 9 trường hợp có bất thường trên hình ảnh MRI (19,6%) có tế bào bạch cầu >100/uL, đa số là của tủy sống, trong đó có 21/29 (72,4%) tăng bạch cầu lymphocyte. Protein dịch não trường hợp tổn thương kéo dài hơn 3 đốt tủy tăng nhẹ 2 . sống và 8/29 (27,6%) trường hợp tổn thương Trong nghiên cứu của chúng tôi, có kéo dài ngắn hơn 3 đốt sống, độ dài trung 84,9% số lượng tế bào trong dịch não tủy bình của tổn thương tủy sống là 4 đốt sống 2 . trung bình là 4,18 và lymphocyte chiếm ưu Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng thế. Protein dịch não tủy tăng nhẹ, trung bình so với nghiên cứu của S. Jarius, tổn thương là 51,6mg/dL. Tỷ lệ BN có tăng tế bào trong trên MRI tủy sống ở bệnh nhân NMOSD kéo dịch não tủy và tăng protein trong dịch não dài trên 3 đốt sống thường gặp. Tuy nhiên, tủy lần lượt là 36,3% và 54,5%. Sự khác biệt có 1/6 (16,67%) BN có chiều dài tổn thương về tỉ lệ tăng tế bào và protein trong dịch não tủy < 3 đốt sống. Đây là những trường hợp tủy phản ánh tình trạng viêm ở các giai đoạn có biểu hiện không điển hình của NMOSD khác nhau của từng nghiên cứu. và có thể dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị 4.4. Đặc điểm hình ảnh học bị chậm trễ. MRI não và MRI thần kinh thị Chúng tôi nhận thấy, có 4/6 (66,67%) BN Trong những năm gần đây, một số có tổn thương ≥1/2 độ rộng của tủy và 2/6 nghiên cứu cho thấy trong NMOSD có các (33,33%) có tổn thương tủy
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X tượng bắt thuốc tương phản chứng tỏ tổn 2. Jarius S, Ruprecht K, Kleiter I, et al. thương viêm đang hoạt động và tùy theo giai MOG-IgG in NMO and related disorders: a đoạn của bệnh. multicenter study of 50 patients. Part 2: Epidemiology, clinical presentation, V. KẾT LUẬN radiological and laboratory features, treatment responses, and long-term outcome. Nghiên cứu 11 trường hợp NMOSD có Journal of neuroinflammation. Sep 27 kháng thể anti-Aquaporin-4 huyết thanh 2016;13(1):280. doi:10.1186/s12974-016- dương tính, chúng tôi nhận thấy: Bệnh có ưu 07180 thế rõ ở nữ, độ tuổi khởi phát trung bình là 3. O'Riordan JI, Gallagher HL, Thompson 38 tuổi. Bệnh thường được chẩn đoán muộn, AJ, et al. Clinical, CSF, and MRI findings in thời gian mắc bệnh kéo dài trước khi được Devic's neuromyelitis optica. Journal of chẩn đoán. Dịch não tủy có hiện tượng tăng neurology, neurosurgery, and psychiatry. Apr nhẹ tế bào lymphocyte và protein. MRI thần 1996;60(4):382-7. doi:10.1136/jnnp.60.4.382 kinh thị luôn có hiện tượng phình và tăng tín 4. Nguyễn Văn Tuận, Nguyễn Văn Sỹ. Đặc hiệu dây thần kinh thị. MRI tủy sống phần điểm lâm sàng của phổ bệnh viêm tủy thị lớn có tổn thương lan rộng ≥ 3 chiều cao đốt thần kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/28 sống và ≥ 1/2 độ rộng tủy sống. Có một tỷ lệ 2022;520doi:10.51298/vmj.v520i1.3778 nhỏ bệnh nhân có tổn thương tủy sống ngắn 5. Nguyễn Văn Tuận, Nguyễn Văn Sỹ. Đặc và nhỏ, không điển hình cho NMOSD. điểm lâm sàng của phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2022;520(1A) 1. Wingerchuk DM, Banwell B, Bennett JL, 6. Wingerchuk DM. Neuromyelitis optica: et al. International consensus diagnostic effect of gender. Journal of the neurological criteria for neuromyelitis optica spectrum sciences. Nov 15 2009;286(1-2):18-23. disorders. Neurology. Jul 14 2015;85(2):177- doi:10.1016/j.jns.2009.08.045 89. doi:10.1212/wnl.0000000000001729 346
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0