Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhồi máu não tại khoa Lão Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022
lượt xem 4
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Nhồi máu não tại khoa Lão – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 234 bệnh nhân bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, từ 01/2022 – 12/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhồi máu não tại khoa Lão Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 bladder in patients with multiple sclerosis. Front Patients’ Health Related Quality of Life and Their Neurosci. 2023;17: 1107886. doi: 10.3389/ fnins. Performance Scale. Ann Rehabil Med. 2017;41(6): 2023.1107886 935-943. doi:10.5535/arm.2017.41.6.935 4. McClurg D, Elders A, Hagen S, et al. 7. Sayner AM, Rogers F, Tran J, Jovanovic E, Stimulation of the tibial nerve-a randomised trial Henningham L, Nahon I. Transcutaneous Tibial for urinary problems associated with Parkinson’s- Nerve Stimulation in the Management of Overactive the STARTUP trial. Age Ageing. 2022;51(6): Bladder: A Scoping Review. Neuromodulation. afac114. doi: 10.1093/ageing/afac114 Published online June 7, 2022: S1094-7159(22) 5. Monteiro ÉS, de Carvalho LBC, Fukujima MM, 00630-4. doi: 10.1016/ j.neurom. 2022.04.034 Lora MI, do Prado GF. Electrical stimulation of the 8. Xiong SC, Peng L, Hu X, Shao YX, Wu K, Li X. posterior tibialis nerve improves symptoms of Effectiveness and safety of tibial nerve stimulation poststroke neurogenic overactive bladder in men: a versus anticholinergic drugs for the treatment of randomized controlled trial. Urology. 2014;84(3): overactive bladder syndrome: a meta-analysis. 509-514. doi: 10.1016/ j.urology.2014.05.031 Ann Palliat Med. 2021;10(6): 6287-6296. doi: 6. Pyo H, Kim BR, Park M, Hong JH, Kim EJ. 10.21037/apm-21-339 Effects of Overactive Bladder Symptoms in Stroke KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHỒI MÁU NÃO TẠI KHOA LÃO BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG NĂM 2022 Nguyễn Thanh Hằng1, Trần Thị Thúy Quỳnh1, Nguyễn Thị Thanh Tú1, Nguyễn Thanh Thủy1 TÓM TẮT Hospital of Traditional Medicine. Subjects and Method: A Cross-sectional, Descriptive and 84 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo Retrospective Study was conducted on 234 patients sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Nhồi who were diagnosed with ischemic stroke and treated máu não tại khoa Lão – Bệnh viện Y học cổ truyền from 1/2022 to 12/2022. Results and Conclusion: Trung ương năm 2022. Đối tượng và phương the average age of patient's was 73.6 ± 9.7 (years), pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 234 female/male ratio was 1.6. The common clinical bệnh nhân bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, symptoms: Hemiplegia (97.0%), sensory disorders từ 01/2022 – 12/2022. Kết quả và kết luận: Tuổi (61.5%), speech disorders (31.2%). The most trung bình của bệnh nhân là 73,6 ± 9,7 tuổi; tỉ lệ common clinical pattern according to Traditional nữ/nam là 1,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp: liệt Medicine: the liver-kidney yin vacuity (81.2%). CT- vận động (97,0%), rối loạn cảm giác (61,5%), rối loạn scanner image characteristics: Multifocal infarction ngôn ngữ (31,2%). Thể bệnh lâm sàng theo Y học cổ accounts for a higher rate (55.6%) than single one; truyền: thể can thận âm hư (81,2%). CT scanner sọ the rate of subcortical location is the highest at não: Chủ yếu nhồi máu đa ổ (55,6%); vị trí dưới vỏ 75.3%. Small infarcts were often found, which were (75,3%); ổ nhồi máu
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 não tại Việt Nam là 161 và 415 trên 100.000 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu. Đề tài người [6]. Dự kiến tới năm 2030, số ca tai biến nghiên cứu được sự đồng ý của phòng Đào tạo mạch máu não mới sẽ tăng 1,82 lần so với 2010 đại học Trường Đại học Y Hà Nội và khoa Y học (83,546/100.000 dân vào 2010 đến cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh 154,777/100.000 dân vào 2030) [7]. đạo khoa Lão và Ban giám đốc Bệnh viện Y học Trong những năm gần đây, số lượng bệnh cổ truyền Trung ương. nhân nhồi máu não điều trị tại khoa Lão Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương ngày càng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tăng. Với mong muốn tìm hiểu đặc điểm bệnh 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhồi máu não để góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo một với mục tiêu: “Khảo sát một số đặc điểm lâm số đặc điểm chính sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Nhồi máu não tại Số bệnh Tỉ lệ khoa Lão Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương Đặc điểm bệnh nhân nhân (%) (n=234) năm 2022”. 40 – 49 6 2,6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50 – 59 9 3,8 Tuổi 2.1. Đối tượng nghiên cứu 60 – 69 52 22,2 - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án của các ≥ 70 167 71,4 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não theo Nam 93 39,7 Giới mã ICD 10 là I63.0 đến I63.9, I69.3; thời gian Nữ 141 60,3 nhập viện từ 1/2022 đến 12/2022. Thời
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 Tổng 234 100 Có 144 61,5 Rối loạn Không 90 38,5 cảm giác Tổng 234 100 Rối loạn Có 73 31,2 ngôn Không 161 68,8 ngữ Tổng 234 100 Có 17 7,3 Rối loạn Biểu đồ 3.1. Phân bố thể bệnh lâm sàng Không 217 92,7 cơ tròn theo Y học cổ truyền Tổng 234 100 Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là liệt Thể bệnh y học cổ truyền chiếm đa số là thể vận động chiếm tỉ lệ 97%, sau đó là rối loạn cảm can thận âm hư (81,2%), thể khí hư huyết ứ và giác (61,5%) và rối loạn ngôn ngữ (31,2%). Rối thể phong đàm chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,5% và loạn cơ tròn chỉ chiếm 7,3%. 14,1%. 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não Bảng 3.3. Các chỉ số lipid máu và đường máu tại thời điểm nhập viện Trạng thái Tăng Bình thường Tổng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Chỉ số (n) (%) (n) (%) (n) (%) Cholesterol toàn phần 54 23,0 61 26,1 115 49,1 (X̅±SD) mmol/l 6,1 ± 0,9 4,2 ± 0,8 5,1 ± 1,3 54 23,0 61 26,1 115 49,1 Triglycerid (X̅±SD) 3,2 ± 1,5 1,2 ± 0,3 2,1 ± 1,5 144 61,5 39 16,7 183 78,2 Glucose (X̅±SD) 8,1 ± 3,2 5,1 ± 0,5 7,5 ± 3,1 Chỉ 49,1% bệnh nhân được làm xét nghiệm Nhồi máu đa ổ chiếm tỉ lệ cao hơn (55,6%) so chỉ số lipid máu, 23% bệnh nhân phát hiện tăng với nhồi máu 1 ổ. Về vị trí ổ nhồi máu, tỉ lệ vị trí cholesterol toàn phần và triglycerid máu. 78,2% dưới vỏ là cao nhất (75,3%). Về vị trí bán cầu tổn bệnh nhân được xét nghiệm glucose máu, thương, chiếm tỉ lệ cao nhất là tổn thương cả hai 61,5% bệnh nhân có chỉ số tăng. Các chỉ số bán cầu (39,5%). Về kích thước ổ nhồi máu, ổ nhỏ cholesterol toàn phần, triglycerid máu, glucose kích thước
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 hợp với nhau và không phân định rõ ràng: giai não nói riêng. Căn cứ vào các triệu chứng lâm đoạn (rất) cấp tính (0-24 giờ), giai đoạn phục hồi sàng và tính chất xuất hiện đột ngột như trong chức năng sớm (24 giờ – 3 tháng), giai đoạn giai đoạn cấp của y học hiện đại thì y học cổ phục hồi chức năng muộn (3 – 6 tháng), giai truyền xếp tai biến mạch máu não vào chứng đoạn mạn tính (> 6 tháng)[1]. Như vậy hơn một Trúng phong, giai đoạn sau cấp của y học hiện nửa số bệnh nhân nghiên cứu vào viện giai đoạn đại với triệu chứng liệt nửa người nổi bật thì y trước 3 tháng, có khả năng phục hồi chức năng học cổ truyền xếp vào chứng Bán thân bất toại, đạt hiệu quả cao. gồm 3 thể bệnh chính là can thận âm hư, phong Xét các yếu tố nguy cơ của bệnh nhồi máu đàm và khí hư huyết ứ. Qua nghiên cứu này, thể não, tăng huyết áp đứng hàng đầu với tỷ lệ bệnh hay được chẩn đoán nhất là can thận âm 87,2%, theo sau là tai biến mạch máu não cũ hư (81,2%). Theo lý luận y học cổ truyền, nữ (56,8%), rối loạn lipid máu (50%), đái tháo đến 49 tuổi, nam đến 64 tuổi thiên quý cạn, thận đường (39,3%). Hoàng Khánh (2014) trong bài khí kém, thận thủy không nuôi dưỡng được can báo nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp mộc, can huyết hư, can dương thịnh gây khí và tai biến mạch máu não đã chỉ ra mối tương huyết thượng nghịch, thượng bít thần khiếu quan chặt chẽ giữa tăng huyết áp tâm trương và khiến đột nhiên mà phát bệnh trúng phong. Với đột quỵ mà không phân biệt nhóm tuổi, cụ thể tỉ đặc điểm bệnh nhân cao tuổi, nghiên cứu của lệ đột quỵ mới mắc tăng 46% khi huyết áp tâm chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân thể can thận âm hư trương tăng 7,5mmHg [2]. là nhiều nhất. Theo nghiên cứu này, 97% bệnh nhân có liệt Về các xét nghiệm mỡ máu và đường máu, vận động; 61,5% bệnh nhân nhồi máu não có 49,1% bệnh nhân được làm xét nghiệm mỡ máu, rối loạn cảm giác, 31,2% có rối loạn ngôn ngữ, trong đó tỉ lệ tăng cholesterol toàn phần và tăng 7,3% có rối loạn cơ tròn. Có thể thấy trong các triglycerid đều là 47%; 78,2% bệnh nhân được nghiên cứu, liệt nửa người thường là triệu chứng xét nghiệm glucose máu, với 61,5% bệnh nhân có hay gặp nhất, đây cũng là một trong ba dấu hiệu đường máu tăng. Theo báo cáo của Hội Tim mạch trong mô hình khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế Hoa Kỳ (2022), nồng độ triglycerid máu cao làm giới nhằm khuyến cáo cộng đồng sử dụng trong tăng đáng kể nguy cơ tai biến mạch máu não. nhận biết đột quỵ não sớm (FAST- face, arm, Cũng trong báo cáo này, việc đường máu tăng speech, time). Nghiên cứu của Đỗ Đức Thuần và cao (lớn hơn 110 mg/dL), dù bệnh nhân có mắc cộng sự (2023) cho kết quả tỉ lệ rối loạn cảm đái tháo đường hay không thì nguy cơ tai biến giác ở bệnh nhân nhồi máu não khu vực tuần mạch máu não cũng tăng nhiều lần [8]. Chính vì hoàn não sau và khu vực tuần hoàn não trước vậy, các chỉ số đường máu và mỡ máu là những lần lượt là 14,78% và 13,08%[3]. Nghiên cứu chỉ số quan trọng để theo dõi tiên lượng bệnh của chúng tôi có tỉ lệ rối loạn cảm giác cao nhồi máu não, từ đó đưa ra chiến lược điều trị và (61,5%), phù hợp với vị trí tổn thương ổ nhồi dự phòng phù hợp cho từng bệnh nhân. máu khu vực dưới vỏ chiếm tỉ lệ tới 75,3%. Về Cắt lớp vi tính sọ não là tiêu chuẩn vàng để rối loạn ngôn ngữ, theo Đỗ Đức Thuần và cộng chẩn đoán bệnh nhồi máu não. Về vị trí tổn sự (2023), tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ ở bệnh nhân thương, qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nhồi máu thuộc tuần hoàn não sau và hệ tuần phần lớn nhồi máu khu vực dưới vỏ (75,3%), vị trí hoàn não trước lần lượt là 18,26% và 59,23% thân não chiếm tỉ lệ thấp nhất với 3,7%. Tổn [3]. Rối loạn ngôn ngữ bao gồm rối loạn vận thương bao trong chiếm tỉ lệ 21%. Về kích thước ngôn (do đột quỵ gây nói khàn, rối loạn phát âm ổ nhồi máu và số ổ tổn thương, tổn thương bán do liệt dây 7 hoặc dây 9, 10) và mất ngôn ngữ cầu não hai bên chiếm tỉ lệ cao nhất (39,5%), chủ (do đột quỵ tổn thương trung tâm ngôn ngữ tiếp yếu gặp nhồi máu não với kích thước tổn thương nhận hoặc diễn đạt). Do khó khăn việc phân biệt nhỏ hơn 15mm (70,3%), điều này phù hợp với tỉ rối loạn vận ngôn và diễn đạt ngôn ngữ trên lâm lệ tổn thương đa ổ chiếm tỉ lệ cao (55,6%). sàng nên các thể thường được xếp chung vào chứng rối loạn ngôn ngữ. Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn V. KẾT LUẬN cơ tròn thấp (7,3%) trong nghiên cứu cho thấy đa 1. Triệu chứng lâm sàng: 97% liệt vận động, số bệnh nhân có khả năng đại tiểu tiện tự chủ, 61,5% rối loạn cảm giác, 31,2% rối loạn ngôn một yếu tố góp phần tăng điểm trên thang lượng ngữ. Thể y học cổ truyền thường gặp nhất: can giá chức năng sinh hoạt độc lập Barthel. thận âm hư (81,2%). Trong y học cổ truyền không có bệnh danh 2. Triệu chứng cận lâm sàng: Chỉ số tai biến mạch máu não nói chung và nhồi máu Cholesterol toàn phần, triglyceride và đường 345
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 máu lần lượt là 5,1 ± 1,3, 2,1 ± 1,5 and 7,5 ± analysis for the Global Burden of Disease Study 3,1 (mmol/l). 34,6% bệnh nhân chụp phim cắt 2019. Lancet Neurol. 2021;20(10):795-820. 5. Carr C, Kahn L, Mathkour M, Biro E, Bui CJ, lớp vi tính sọ não có phát hiện tổn thương: nhồi Dumont AS. The shifting burden of máu đa ổ (55,6%); vị trí dưới vỏ (75,3%); ổ neurosurgical disease: Vietnam and the middle- nhồi máu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 73 | 4
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị ung thư vú nam giới
7 p | 74 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, tổn thương cơ quan đích và huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao
7 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở người bệnh loãng xương sau mãn kinh theo tiêu chuẩn AACE/ACE 2020
5 p | 7 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nồng độ tự kháng thể và cytokine trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có Helocobacter pylori âm tính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
4 p | 10 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật của phương pháp sóng xung kích ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
8 p | 10 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017
6 p | 68 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u khoang cạnh họng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ruột viêm đặc hiệu tại Trung tâm Tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023
5 p | 2 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư họng – thanh quản
4 p | 2 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và miễn dịch trên bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 2 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hậu Giang
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm loét giác mạc sau chấn thương
6 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẹo mụn trứng cá
5 p | 7 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gút điều trị tại khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn