intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm mang gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc thuộc vùng Nam Trung Bộ

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc sinh sống tại vùng Nam Trung Bộ. Tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố E là 48,9%, trong đó tỷ lệ người mang gen α-thal, β-thal và HbE lần lượt là 40%, 0,001% và 17,9%, phối hợp α-thal và HbE là 9%. Có 7 kiểu đột biến gen alpha thalassemia được phát hiện, trong đó kiểu gen -α3.7/αα và - αHbCs/αα chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7% và 36%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm mang gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc thuộc vùng Nam Trung Bộ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM MANG GEN THALASSEMIA<br /> VÀ BỆNH HUYẾT SẮC TỐ Ở 5 DÂN TỘC THUỘC VÙNG NAM TRUNG BỘ<br /> Nguyễn Bá Chung*, Bạch Quốc Khánh*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Ngô Mạnh Quân*, Nguyễn Triệu Vân*,<br /> Ngô Huy Minh*, Hoàng Kim Thành*, Dương Quốc Chính*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Lê Xuân Hải*,<br /> Nguyễn Anh Trí*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc sinh sống tại<br /> vùng Nam Trung Bộ.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.529 học sinh thuộc 5 dân tộc<br /> (Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu) sinh sống ở 3 tỉnh vùng Nam Trung Bộ.<br /> Kết quả: tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố E là 48,9%, trong đó tỷ lệ người mang gen α-thal,<br /> β-thal và HbE lần lượt là 40%, 0,001% và 17,9%, phối hợp α-thal và HbE là 9%. Có 7 kiểu đột biến gen alpha<br /> thalassemia được phát hiện, trong đó kiểu gen -α3.7/αα và - αHbCs/αα chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7% và 36%).<br /> Kết luận: tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc vùng Nam Trung Bộ rất cao, trong<br /> đó chủ yếu là các đột biến α+-thal và HbE. Nghiên cứu cũng phát hiện có tỷ lệ không nhỏ người bị bệnh<br /> thalasemia và huyết sắc tố thể nhẹ trong cộng đồng.<br /> Từ khóa: dân tộc thiểu số ở Nam Trung Bộ, Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF THALASSEMIA AND HEMOGLOBINOPATHIES CARRIERS<br /> AMONG FIVE ETHNIC GROUPS IN THE SOUTH CENTRAL VIETNAM<br /> Nguyen Ba Chung, Bach Quoc Khanh, Nguyen Thi Thu Ha, Ngo Manh Quan, Nguyen Trieu Van,<br /> Ngo Huy Minh, Hoang Kim Thanh, Duong Quoc Chinh, Nguyen Ngoc Dung, Le Xuan Hai,<br /> Nguyen Anh Tri<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 280 - 285<br /> Objectives: To determine the prevalence of thalassemia and hemoglobinopathies carriers among 5<br /> ethnic groups living in the South Central Region.<br /> Methods: Cross-sectional description 2.529 students from 5 ethnic groups (Raglai, Cham, Co, H’Re, Co<br /> Tu) living in 3 provinces of the South Central Coast.<br /> Results: The prevelance of gene carrying of thalassemia and hemoglobinopathies was 48.9%, of which<br /> the percentage of α-thal, β-thal and HbE (CD26) genes was 40%, 0.001% and 17.9%, respectively. α-thal<br /> and HbE combination was 9%. There were 7 genotypes of alpha thalassemia, of which -α3.7/αα and -<br /> αHbCs/αα accounted for the highest proportion (40.7% and 36% respectively). Co and Cham ethnic groups<br /> had low rate αo-thal SEA mutation (2%).<br /> Conclusion: The percentage of thalassemia and hemoglobinopathies carriers among 5 ethnic groups in<br /> the South Central Coast was very high, of which almost were α+-thal and HbE (CD26) mutations.<br /> Keywords: minority in South Central Vietnam, Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu<br /> <br /> *Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0985 826 986 Email: nguyenthuhanihbt@gmail.com<br /> <br /> <br /> 280 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm thực hiện xét nghiệm: Viện Huyết<br /> học - Truyền máu Trung ương.<br /> Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh lý<br /> di truyền phổ biến trên ở châu Á cũng như ở Phương pháp nghiên cứu<br /> nước ta(2), do việc di truyền các gen đột biến tổng Thiết kế nghiên cứu<br /> hợp chuỗi alpha và/hoặc beta globin. Bệnh có Mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> nhiều mức độ khác nhau, từ thể nặng, trung Cỡ mẫu<br /> bình, nhẹ đến tình trạng mang gen bệnh, tùy vào<br /> Số mẫu cho từng dân tộc được tính theo<br /> kiểu đột biến gen. Vấn đề phòng bệnh cần được<br /> công thức ước lượng cho 1 tỷ lệ:<br /> đặt lên hàng đầu. Theo liên đoàn Thalassemia<br /> thế giới, phòng bệnh hướng tới việc kiểm soát p(1-p)<br /> n= Z21-α/2<br /> nguồn gen bệnh và khống chế, giảm tỷ lệ sinh ra (p x Ɛ)2<br /> trẻ bị bệnh thể nặng.<br /> Trong đó:<br /> Bệnh liên quan đến nguồn gốc và dân tộc,<br /> p là tỷ lệ mang gen. Tất cả các dân tộc đều<br /> phân bố khắp toàn cầu song có tính địa dư rõ<br /> chưa biết tỷ lệ mang gen, ước tính tỉ lệ mang<br /> rệt. Việt Nam thuộc vùng có nguy cơ cao mắc<br /> gen p = 0,20; Ɛ = 0,25, cỡ mẫu tối thiểu là 492<br /> bệnh Thalassemia, đặc biệt Thalassemia có tỷ lệ<br /> lưu hành cao trong nhóm dân tộc thiểu số. Ở người. Riêng dân tộc Cơ Tu có tỉ lệ kết hôn cận<br /> vùng duyên hải Nam Trung Bộ là nơi sinh sống huyết ≥10%, lấy p = 0,25, Ɛ = 0,25, cỡ mẫu tối<br /> của nhiều dân tộc thiểu số, trong đó có 5 dân tộc thiểu là 269.<br /> đặc trưng là Chăm, Raglai, H’Re, Co, Cơ Tu. Các Tổng cỡ mẫu dự kiến là 2.337 người.<br /> dân tộc này có xu hướng kết hôn trong cùng dân Thực tế, số mẫu đạt tiêu chuẩn đưa vào<br /> tộc, kết hôn cận huyết cao(7). Trong khi đó, chưa nghiên cứu là 2.529 người, cụ thể như sau: Tại<br /> có khảo sát đầy đủ về tình hình mang gen bệnh Quảng Ngãi, chọn được 567 mẫu người dân tộc<br /> Thalassemia, huyết sắc tố ở nhóm cộng đồng H’Re, 474 người dân tộc Co; ở Ninh Thuận, chọn<br /> này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục được 543 người dân tộc Chăm, 500 người dân<br /> tiêu: “Xác định tỷ lệ và đặc điểm kiểu đột biến tộc Raglai; ở Quảng Nam, chọn được 445 người<br /> gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc dân tộc Cơ Tu.<br /> sinh sống tại vùng Nam Trung Bộ”.<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Chọn mẫu nhiều giai đoạn, tiến hành qua 3<br /> Đối tượng nghiên cứu bước:<br /> 2.529 người, là học sinh các trường Chọn tỉnh: chọn 3 tỉnh có chủ đích, nơi có<br /> THPT/THCS và dân tộc nội trú, thuộc 5 dân tộc: nhiều người dân các dân tộc trong danh sách<br /> Cơ Tu, Co, H’Re, Raglai, Chăm.<br /> sinh sống, các tỉnh được chọn là: Quảng Nam,<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Quảng Ngãi, Ninh Thuận.<br /> Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có cha và mẹ Chọn trường, lớp: lựa chọn toàn bộ các<br /> cùng dân tộc, tại thời điểm nghiên cứu không có<br /> trường dân tộc nội trú, trong trường chọn tất cả<br /> các biểu hiện nhiễm trùng, sốt hoặc bị bệnh khác.<br /> các lớp có học sinh thuộc dân tộc nghiên cứu.<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Chọn đối tượng nghiên cứu: trong lớp chọn<br /> Thời gian: từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017<br /> toàn bộ học sinh thuộc dân tộc trong danh sách.<br /> (12 tháng).<br /> Lãnh đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm tư<br /> Địa điểm lấy mẫu: 3 tỉnh Quảng Nam,<br /> vấn để các cháu tự nguyện tham gia nghiên cứu<br /> Quảng Ngãi, Ninh Thuận.<br /> cho đến khi đủ cỡ mẫu.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 281<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Phương pháp tiến hành hồng cầu nhỏ là 65,8%, nhược sắc là 81,7%; tỷ lệ<br /> Học sinh được tập trung, tư vấn và tổ chức ĐTNC có thiếu sắt là 9,6% (Bảng 1).<br /> thu thập thông tin cá nhân, lấy mẫu xét nghiệm, Tỷ lệ mang gen đột biến globin chung là<br /> bảo quản và gửi về Viện Huyết học – Truyền 48,9%, tỷ lệ này rất cao ở dân tộc Raglai (88,6%).<br /> máu Trung Ương để làm xét nghiệm. Tỷ lệ mang gen beta Thalassemia rất thấp (0,1%).<br /> Mẫu được làm xét nghiệm tổng phân tích tế Trong các đột biến huyết sắc tố khác, chỉ gặp đột<br /> bào máu bằng máy đếm tế bào tự động, sinh hóa biến HbE (CD26) với tỷ lệ 17,9% và có 9% ĐTNC<br /> máu (sắt huyết thanh, ferritin), xét nghiệm thành mang gen alpha phối hợp với HbE (Bảng 2).<br /> phần huyết sắc tố bằng kĩ thuật sắc ký lỏng hiệu Tỷ lệ mang gen α0-thal thấp, trung bình là<br /> năng cao (HPLC), xác định đột biến gen bằng kĩ 0,8%, α+-thal cao (39,2%), rất cao ở dân tộc Raglai<br /> thuật Multiplex PCR, Gap- PCR (khi MCV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0