
Khảo sát đường kính các cơ vận nhãn ở người Việt Nam trưởng thành bằng cắt lớp vi tính
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày: Khảo sát đường kính các cơ vận nhãn ở người Việt Nam trưởng thành bằng cắt lớp vi tính và mối liên hệ giữa kích thước các cơ vận nhãn với tuổi, giới tính. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đo đường kính các cơ vận nhãn ở 628 bệnh nhân trên 18 tuổi chụp cắt lớp vi tính sọ não không cản quang tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2024 đến tháng 08/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đường kính các cơ vận nhãn ở người Việt Nam trưởng thành bằng cắt lớp vi tính
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 3 - 2025 KHẢO SÁT ĐƯỜNG KÍNH CÁC CƠ VẬN NHÃN Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CẮT LỚP VI TÍNH Phạm Thị Tường Minh1, Nguyễn Đại Hùng Linh2, Phạm Thy Thiên2, Nghiêm Phương Thảo2 TÓM TẮT January to August 2024. Results: The average diameters were: superior muscle group 3.45±0.45 76 Đặt vấn đề: Các cơ vận nhãn đóng vai trò trung mm, inferior rectus 4.02±0.5 mm, medial rectus tâm trong việc điều chỉnh các chuyển động của mắt, 3.72±0.48 mm, and lateral rectus 3.27±0.47 mm. A giúp duy trì khả năng nhìn tập trung và điều chỉnh thị statistically significant difference was found in the giác hai mắt. Kích thước của các cơ vận nhãn không inferior rectus muscle diameter between the two eyes, chỉ phụ thuộc vào tuổi tác và giới tính mà còn bị ảnh while other muscles showed no significant difference. hưởng bởi các yếu tố dân tộc, chủng tộc và điều kiện Gender differences were statistically significant, and địa lý. Mục tiêu: Khảo sát đường kính các cơ vận muscle diameters negatively correlated with age nhãn ở người Việt Nam trưởng thành bằng cắt lớp vi (p
- vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025 8/2024. Chọn vào nghiên cứu các bệnh nhân là Hình 1: Tái tạo mặt phẳng trán (giữa) theo người Việt Nam, dân tộc Kinh, từ 18 tuổi trở lên. trục của thần kinh thị Không có tiền sử hoặc dấu hiệu lâm sàng của bệnh nội tiết, bệnh lý vùng mắt, bệnh nội sọ có ảnh hưởng tới mắt. Không chấn thương hay phẫu thuật vùng mắt, vùng sọ mặt. Loại trừ các bệnh nhân có hình ảnh cắt lớp vi tính không đạt yêu cầu hoặc có bất thường hốc mắt. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Hình 2: Đo các cơ nhãn cầu ở vị trí lớn Phương tiện nghiên cứu: Máy chụp cắt nhất, vuông góc với thành hốc mắt lớp vi tính 64 dãy đầu dò Ingenuity của Philips. Phân tích số liệu: Tính giá trị trung bình, Yếu tố kĩ thuật: Chụp cắt lớp vi tính sọ não độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất với điện thế 120 kv, cường độ tia 200 mAs, ma của các cơ ở mắt phải, mắt trái và trung bình hai trận 512 x 512, trường nhìn 1023x528 mm. mắt. Do đường kính các cơ không phải là phân Trong quá trình chụp, yêu cầu bệnh nhân giữ phối chuẩn nên sử dụng phép kiểm Wilcoxon đầu cố định, mắt nhìn thẳng và nhắm mắt nhẹ signed ranks test để so sánh tương quan giữa nhàng để tránh co cơ mắt bất đối xứng. mắt phải và mắt trái, phép kiểm Wilcoxon Mann- Cách đo các cơ: Sử dụng cửa sổ có độ rộng Whitney test để đánh giá sự khác biệt sự khác 300 HU, trung tâm 40 HU. Tái tạo mặt phẳng biệt giữa nam và nữ, hệ số tương quan trán trên hệ thống PACS theo trục của thần kinh Spearman (rho) để phân tích mối tương quan thị. Nhóm cơ trên (cơ nâng mi và cơ thẳng trên) giữa tuổi và đường kính các cơ. được đo cùng nhau vì không thể tách biệt rõ ràng hai nhóm cơ này. Nhóm cơ trên và cơ thẳng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dưới đo theo chiều dọc. Cơ thẳng trong và cơ 3.1. Đặc điểm chung. Mẫu nghiên cứu thẳng ngoài đo theo chiều ngang. Phóng đại gồm 628 bệnh nhân, trong đó có 293 nam hình ảnh 5 lần. Các cơ được đo ở vị trí lớn nhất, (chiếm 46,7%) và 335 nữ (chiếm 53.3%). Tuổi vuông góc với thành hốc mắt. trung bình của nghiên cứu là 54.2 ± 20.7, lớn nhất là 105 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi. Ở nam, tuổi trung bình là 52.4 ± 20.6, lớn nhất là 105 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi. Ở nữ, tuổi trung bình là 55.8 ± 20.7, lớn nhất là 97 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi. 3.2. Đường kính các cơ vận nhãn Bảng 1: Đường kính các cơ vận nhãn (mm) Thông số đo Trung bình SD Lớn nhất Nhỏ nhất p Bên phải 3.45 0.46 5.1 2.0 Đường kính Bên trái 3.44 0.45 5.4 2.18 0.221 nhóm cơ trên Trung bình hai mắt 3.45 0.45 5.15 2.19 Bên phải 4.03 0.51 5.60 2.30 Đường kính cơ Bên trái 4.01 0.50 5.60 2.70
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 3 - 2025 nhóm cơ Bên trái 3.49 0.46 5.2 2.36 3.4 0.44 5.2 2.18 0.026 trên Trung bình hai mắt 3.49 0.46 5.15 2.33 3.41 0.44 5.15 2.19 0.036 Đường kính Bên phải 4.11 0.54 5.60 2.70 3.96 0.47 5.60 2.30
- vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025 4.2. Đường kính các cơ vận nhãn. Kết và cộng sự10, sự khác biệt về đường kính hai mắt quả nghiên cứu cho thấy đường kính trung bình ở tất cả các cơ đều có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm cơ trên 3.45±0.45. Kết quả này gần tương nghiên cứu của Ogbole và cộng sự7, sự khác biệt đồng với các nghiên cứu của Ko và cộng sự2 (3,4 về đường kính hai mắt ở ba cơ thẳng dưới, ± 1,3 mm), nhỏ hơn trong các nghiên cứu khác: trong, ngoài có ý nghĩa thống kê, còn nhóm cơ Lerdlum và cộng sự4 (3.8±1.4 mm), Rokka và trên không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại trong cộng sự6 (3.87±0.38 mm), Lee và cộng sự3 nghiên cứu của Ozdikici và cộng sự11, chỉ có sự (4mm±1.4mm), Ogbole và cộng sự7 (4.0±1.5 khác biệt về đường kính hai mắt nhóm cơ trên có mm), Rana và cộng sự8 (4.13 ± 0.72), Ominde ý nghĩa thống kê, ba nhóm cơ còn lại không có ý và cộng sự9 (4.2±3.3 mm), Ozgen và cộng sự1 nghĩa thống kê. Các nghiên cứu còn lại chúng tôi (4.6±0.9mm). tìm được đều không có sự khác biệt có ý nghĩa Đường kính trung bình cơ thẳng dưới trong thống kê giữa hai mắt. nghiên cứu chúng tôi là 4.02±0.5mm, gần tương 4.3. Đường kính các cơ vận nhãn theo đồng với nghiên cứu của Lerdlum và cộng sự4 giới. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy sự (4.0±1.4 mm), lớn hơn kết quả trong nghiên cứu khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê ở của Rokka và cộng sự6 (3.74±0.42mm), Ko và tất cả các cơ, trừ đường kính nhóm cơ trên bên cộng sự2 (3.8±1.7mm), Ominde và cộng sự9 phải. Sự khác biệt giữa nam và nữ rất khác nhau (3.8±1.0mm), nhỏ hơn các nghiên cứu của Lee ở các nghiên cứu. Trong các nghiên cứu của và cộng sự3 (4,1 ± 1,6mm), Rana và cộng sự8 Ozgen và cộng sự1, Ko và cộng sự2, Rana và (4.2 ± 0.7mm), Ozgen và cộng sự1 (4.8 ± cộng sự8, Ominde và cộng sự9 cho thấy sự khác 0.85mm), Ogbole và cộng sự7 (4.8 ± 1.6mm). biệt đường kính các cơ vận nhãn giữa nam và nữ Đường kính trung bình cơ thẳng trong trong có ý nghĩa thống kê. Còn trong các nghiên cứu nghiên cứu chúng tôi là 3.72±0.48mm, gần của Lee và cộng sự3, Lerdlum và cộng sự4, Gupta tương ứng với kết quả nghiên cứu của Lee và và cộng sự5, Rokka và cộng sự6, Annongu và cộng sự3 (3,7±1,5mm), Lerdlum và cộng sự4 cộng sự10 lại có kết quả sự khác biệt đường kính (3.7±0.9mm). Kết quả này lớn hơn kết quả trong các cơ vận nhãn giữa nam và nữ không có ý nghiên cứu của Ko và cộng sự2 (3.5±1.3mm), nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Ogbole và Rokka và cộng sự6 (3.67±0.52mm), nhỏ hơn kết cộng sự7, Ozdikici và cộng sự11 cho thấy sự khác quả trong nghiên cứu của Ozgen và cộng sự 1 biệt giữa nam và nữ ở nhóm cơ trên có ý nghĩa (4.2 ± 0.45mm), Ominde và cộng sự9 (4.2 ± thống kê, còn ba cơ thẳng còn lại: sự khác biệt 0.8mm), Rana và cộng sự8 (4.22 ± 0.56mm), không có ý nghĩa thống kê. Ogbole và cộng sự7 (4.5 ± 1.2mm). Như vậy, chúng ta thấy sự khác biệt về Đường kính trung bình cơ thẳng ngoài trong đường kính các cơ vận nhãn rất khác nhau ở các nghiên cứu chúng tôi là 3.27 ± 0.47mm, gần nghiên cứu, sự khác nhau này có thê do kích tương đồng với kết quả của Ko và cộng sự2 (3.2 thước cơ thể, cấu trúc hộp sọ và hốc mắt ở nam ± 1.3mm), Ozgen và cộng sự1 (3.3 ± 0.8mm), giới khác biệt so với nữ giới. nhỏ hơn trong nghiên cứu của Rokka và cộng 4.4. Đường kính các cơ vận nhãn theo sự6 (3.36 ± 0.5mm), Lee và cộng sự3 (3.4 ± nhóm tuổi. Với nghiên cứu này của chúng tôi, 1.3mm), Rana và cộng sự8 (3.4 ± 0.56mm), đường kính các cơ vận nhãn đều tương quan Ominde và cộng sự9 (3.5 ± 0.8mm), Lerdlum và nghịch với nhóm tuổi. Nhóm tuổi càng lớn, cộng sự4 (3.6 ± 1.2mm), Ogbole và cộng sự7 đường kính cơ vận nhãn càng nhỏ. Sự thay đổi (4.9 ± 2.1mm). theo nhóm tuổi này có ý nghĩa thống kê với p < Sự khác biệt này có thể do chủng tộc và 0.001. Trong các nghiên cứu khác, một số cách chọn cửa sổ khi đo khác nhau. Các nghiên nghiên cứu thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống cứu thực hiện ở Úc và Nigeria thường có đường kê theo tuổi, như nghiên cứu của Ozgen và cộng kính lớn hơn các nghiên cứu thực hiện tại Thái sự1, Ogbole và cộng sự7, Ko và cộng sự2, Lan, Hàn Quốc. Cơ thẳng trong và cơ thẳng Ominde và cộng sự9. Một số nghiên cứu lại thấy ngoài ở một số nghiên cứu được đo trên mặt cắt không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê theo ngang, một số nghiên cứu được đo trong mặt tuổi, như nghiên cứu của Lee và cộng sự 3, cắt dọc. Ngoài ra còn có việc điều chỉnh cửa sổ Lerdlum và cộng sự4, Rokka và cộng sự6, khi đo khác nhau. Annongu và cộng sự10. Điều này có thể do sự lão Sự khác biệt về đường kính giữa hai mắt của hóa của các dân tộc khác nhau. cơ thẳng dưới ở nghiên cứu chúng tôi có ý nghĩa thống kê, các cơ còn lại sự khác biệt không có ý V. KẾT LUẬN nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Annongu Cắt lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán hình 324
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 3 - 2025 ảnh đáng tin cậy cung cấp các thông số giải normative orbital measurement in Indian phẫu về đường kính các cơ vận nhãn cũng như population. Indian J Ophthalmol. 2019;67(5):659. doi:10.4103/ijo.IJO_1187_18 mối tương quan giữa kích thước cơ với các yếu 6. Rokka D, Poudel S, Kayastha P, et al. tố như tuổi và giới tính ở người Việt Nam trưởng Normative Measurement of Orbital Structures in thành. Computed Tomography. J Inst Med Nepal. 2020;42(3):42-46. doi:10.3126/jiom.v42i3.37580 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Ogbole GI, Ogun OA, Olusumade D. 1. Ozgen A, Ariyurek M. Normative measurements Computed tomography measurement of extra- of orbital structures using CT. Am J Roentgenol. ocular muscle diameters in a population of normal 1998;170(4): 1093-1096. doi:10.2214/ajr.170.4. patients in a tertiary hospital in Nigeria. Afr J Med 9530066 Med Sci. 2014;43(3):245-250. 2. Ko T, Cheng J, Luk Y, Khoo J. Normative 8. Rana K, Juniat V, Yong W, Patel S, Selva D. Measurements of Orbital Structures in the Hong Normative orbital measurements in an Australian Kong Population. Hong Kong J Radiol. 2021; cohort on computed tomography. Orbit. 2023; 24(1):31-36. doi:10.12809/hkjr2117133 42(1): 68-72. doi:10.1080/ 01676830. 3. Lee JS, Lim DW, Lee SH, Oum BS, Kim HJ, Lee 2022.2037143 HJ. Normative measurements of Korean orbital 9. Ominde BS, Abadom GE, Ikubor JE, Achapu structures revealed by computerized tomography. LC, Igbigbi PS. Normal Diameters of Extraocular Acta Ophthalmol Scand. 2001;79(2): 197-200. Muscles: A Nigerian Retrospective Study. Niger doi:10.1034/ j.1600-0420.2001. 079002197.x Postgrad Med J. 2024;31(2): 147-155. doi:10. 4. Lerdlum S, Boonsirikamchai P, Setsakol E. 4103/npmj.npmj_267_23 Normal measurements of extraocular muscle 10. Annongu TI, Msuega CD, Mohammad HO, et using computed tomography. J Med Assoc Thail al. Extraocular muscle diameter in Makurdi, North Chotmaihet Thangphaet. 2007;90(2):307-312. Central Nigeria: what is normal? Int J Adv Med. 5. Gupta V, Prabhakar A, Yadav M, Khandelwal 2021; 8(6): 742. doi: 10.18203/2349-3933. N. Computed tomography imaging-based ijam20212094 SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ SGLT2 Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM THEO KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM 2022 Mai Xuân Tiến1,2, Trần Kim Trang1, Vũ Mạnh Nhân2 TÓM TẮT ngoại trú tại phòng khám Nội Tim Mạch và phòng khám Suy Tim Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM cơ 77 Đặt vấn đề: Suy tim mạn phân suất tống máu sở 1, từ 01/2024 đến tháng 06/2024. Phương pháp (PSTM) giảm là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ sử Người bệnh suy tim PSTM giảm có tiên lượng xấu, tỷ dụng thuốc ức chế SGLT2 ở bệnh nhân suy tim mạn lệ nhập viện cao, chất lượng cuộc sống giảm, và chịu PSTM giảm là 87,9%. Nhóm sử dụng thuốc ức chế chi phí điều trị cao. Để cải thiện kết cục, các khuyến SGLT2 so với nhóm không sử dụng có huyết áp tâm cáo hiện hành trong và ngoài nước đều hướng dẫn thu và huyết áp tâm trương thấp hơn (p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG
16 p |
124 |
12
-
Khắc phục những tác dụng không mong muốn
3 p |
131 |
10
-
KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2)
5 p |
91 |
9
-
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
17 p |
140 |
8
-
Tật đái dầm ở trẻ em
4 p |
83 |
7
-
KHẢO SÁT BỆNH LÝ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
15 p |
105 |
7
-
Cẩn thận khi nước tiểu của trẻ nặng mùi
3 p |
100 |
6
-
Nhiều bà mẹ chưa biết chăm sóc trẻ động kinh, sốt cao hay co giật
1 p |
100 |
5
-
Làn da và sức khỏe
2 p |
92 |
2
-
Bài giảng Khảo sát những bất thường trên hình cộng hưởng từ não ở trẻ em bệnh động kinh - BS CK2 Nguyễn Thị Ánh Hồng
20 p |
44 |
2
-
Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi
8 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch, phân độ nguy cơ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ khác trong u mô đệm đường tiêu hóa
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cửa vĩnh viễn hàm trên viêm quanh chóp mạn tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
6 p |
1 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc của người điều dưỡng
9 p |
7 |
1
-
Tối ưu hóa các thông số hậu xử lý cộng hưởng từ khuếch tán dây thần kinh giữa đoạn ống cổ tay trên máy cộng hưởng từ 1.5T
9 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
